intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kinh tế vĩ mô (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:135

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Kinh tế vĩ mô (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ Cao đẳng) gồm có 8 chương, cụ thể: Chương 1: Đại cương về kinh tế học; Chương 2: Khái niệm về kinh tế học vĩ mô; Chương 3: Tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân; Chương 4: Tổng cầu và sản lượng cân bằng; Chương 5: Tiền tệ và chính sách tiền tệ; Chương 6: Tổng cung và chu kì kinh doanh; Chương 7: Thất nghiệp và lạm phát; Chương 8: Kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở. Mời các bạn cùng tham khảo giáo trình để biết thêm chi tiết!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kinh tế vĩ mô (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc

  1. TÒA GIÁM MỤC XUÂN LỘC TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÒA BÌNH XUÂN LỘC GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: KINH TẾ VĨ MÔ NGÀNH: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐHBXL ngày ..… tháng ....... năm… của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Hoà Bình Xuân Lộc) Đồng Nai, năm 2021 (Lưu hành nội bộ)
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
  3. LỜI GIỚI THIỆU Kinh tế vĩ mô là môn học trong nội dung chương trình đào tạo nghề Kế toán doanh nghiệp. Môn học nghiên cứu những kiến thức cơ bản về kinh tế học nói chung và kinh tế vĩ mô nói riêng. Kinh tế học vĩ mô bắt nguồn từ các học thuyết kinh tế chính trị. Nó kế thừa hệ thống tri thức của môn kinh tế chính trị. Kinh tế học vĩ mô hình thành từ những nỗ lực tách các quan điểm chính trị ra khỏi các vấn đề kinh tế. Các nhà nghiên cứu kinh tế học vĩ mô phát triển các mô hình để giải thích mối quan hệ giữa các yếu tố như thu nhập quốc gia, sản lượng, tiêu dùng, thất nghiệp, lạm phát, tiết kiệm, đầu tư, buôn bán đa quốc gia và tài chính đa quốc gia. Các mô hình này và các dự báo do chúng đưa ra được cả chính phủ lẫn các tập đoàn lớn sử dụng để giúp họ phát triển và đánh giá các chính sách kinh tế và các chiến lược quản trị. Chương 1: Đại cương về kinh tế học Chương 2: Khái niệm về kinh tế học vĩ mô Chương 3: Tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân Chương 4: Tổng cầu và sản lượng cân bằng Chương 5: Tiền tệ và chính sách tiền tệ Chương 6: Tổng cung và chu kì kinh doanh Chương 7: Thất nghiệp và lạm phát Chương 8: Kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã tham khảo và trích dẫn từ nhiều tài liệu được liệt kê tại mục Danh mục tài liệu tham khảo. Chúng tôi chân thành cảm ơn các tác giả của các tài liệu mà chúng tôi đã tham khảo. Bên cạnh đó, giáo trình cũng không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Nhóm tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phản hồi từ quý đồng nghiệp, các bạn người học và bạn đọc. Trân trọng cảm ơn./. Đồng Nai, ngày tháng năm 2021 Tham gia biên soạn 2
  4. 1. Chủ biên ThS. Trần Trung Hiếu 2. ThS. Đoàn Việt Anh 3. ThS. Trần Thị Ngọc Lan 4. ThS. Nguyễn Thị Hồng Ngọc 5. Th.S. Bùi Thị Yên 3
  5. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU .......................................................................................................... 2 MỤC LỤC....................................................................................................................... 4 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC ............................................................................................ 5 CHƯƠNG 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ KINH TẾ HỌC...................................................... 12 CHƯƠNG 2. KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ ......................................... 24 CHƯƠNG 3. TỔNG SẢN PHẨM VÀ THU NHẬP QUỐC DÂN........................... 35 CHƯƠNG 4: LÝ THUYẾT HÀNH VI CỦA DOANH NGHIỆP ........................... 53 CHƯƠNG 5. TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ............................................. 69 CHƯƠNG 6. TỔNG CUNG VÀ CHU KÌ KINH DOANH ...................................... 92 CHƯƠNG 7. THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT ..................................................... 105 CHƯƠNG 8. KINH TẾ VĨ MÔ TRONG NỀN KINH TẾ MỞ ............................. 127 4
  6. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC 1. Tên môn học: Kinh tế vĩ mô 2. Mã môn học: MH10 3. Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: 3.1. Vị trí: Là môn khoa học cơ sở trong nội dung chương trình đào tạo của nghề kế toán doanh nghiệp, được bố trí giảng dạy trong học kỳ 3 của năm học thứ hai. 3.2. Tính chất: Kinh tế học vi mô là môn học băt buộc nghiên cứu cách thức ra quyết định của các chủ thể kinh tế cũng như sự tương tác của họ trên các thị trường cụ thể, là cơ sở để học các môn chuyên môn của nghề. 3.3. Ý nghĩa và vai trò của môn học: môn học này dành cho đối tượng là người học thuộc chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp. Môn học này đã được đưa vào giảng dạy tại trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc từ năm 2021 đến nay. Nội dung chủ yếu của môn học này nhằm cung cấp các kiến thức cơ bản về kinh tế học. 4. Mục tiêu của môn học: 4.1. Về kiến thức: Trình bày được các vấn đề kinh tế cơ bản của các chủ thể trong nền kinh tế; cung cầu và sự hình thành giá cả hàng hóa trên thị trường; các yếu tố sản xuất; cạnh tranh và độc quyền 4.2. Về kỹ năng: + Phân tích được các vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp; + Xác định được cung cầu, giá cả hàng hóa; + Giải thích được hành vi của người tiêu dùng và doanh nghiệp; + So sánh được thị truờng cạnh tranh và độc quyền; + Xác định được thị trường các yếu tố sản xuất; 4.3 Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Chủ động, tích cực trong việc học tập, nghiên cứu môn học; tiếp cận và giải quyết các vấn đề kinh tế hiện đại phù hợp với xu thế phát triển hiện nay. 5. Nội dung của môn học 5.1. Chương trình khung Mã Tên môn học, mô đun Số Thời gian học tập (giờ) 5
  7. MH/ tín Trong đó MĐ chỉ Tổng Thực hành/ số Lý Thực tập/Thí Kiểm thuyết nghiệm/Bài tra tập/Thảo luận I Các môn học chung 21 435 172 240 23 MH 01 Giáo dục Chính trị 4 75 41 29 5 MH 02 Pháp luật 2 30 18 10 2 MH 03 Giáo dục thể chất 2 60 5 51 4 MH 04 Giáo dục quốc phòng - An ninh 4 75 36 35 4 MH 05 Tin học 3 75 15 58 2 MH 06 Tiếng Anh 6 120 57 57 6 II Các môn học, mô đun chuyên môn 94 2,260 653 1,517 90 II.1 Môn học, mô đun cơ sở 21 420 210 185 25 MH 07 Quản trị văn phòng 2 45 25 17 3 MH 08 Soạn thảo văn bản 2 45 25 17 3 MH 09 Kinh tế vi mô 2 45 25 17 3 MH 10 Kinh tế vĩ mô 2 45 25 17 3 MH 11 Lý thuyết tài chính tiền tệ 3 45 30 12 3 MH 12 Nguyên lý thống kê 2 45 20 23 2 MH 13 Nguyên lý kế toán 4 75 30 41 4 6
  8. MH 14 Tiếng anh Chuyên ngành 4 75 30 41 4 II.2 Môn học, mô đun chuyên môn 52 1375 289 1046 40 MĐ 15 Kiến tập 1 10 - 10 0 MĐ 16 Kế toán doanh nghiệp 1 6 105 60 40 5 MĐ 17 Kế toán doanh nghiệp 2 5 105 30 70 5 MĐ 18 Kế toán doanh nghiệp 3 3 75 25 45 5 MH 19 Thuế 2 45 20 23 2 MH 20 Tài chính doanh nghiệp 3 60 25 32 3 MĐ 21 Kế toán quản trị 3 60 25 32 3 MĐ 22 Tin học kế toán excel 4 90 29 57 4 MH 23 Phân tích hoạt động kinh doanh 3 60 25 32 3 Thực hành lập chứng từ và ghi sổ MH 24 4 120 - 116 4 kế toán MH 25 Kiểm toán 3 45 30 12 3 MĐ 26 Tin học kế toán phần mềm 3 60 20 37 3 MĐ 27 Thực tập tốt nghiệp 12 540 - 540 - II.3 Môn học, mô đun tự chọn 21 465 154 286 25 MH 28 Kỹ năng giao tiếp trong kinh doanh 2 45 22 19 4 MH 29 Marketing 2 45 20 23 2 MĐ 30 Kế toán thương mại dịch vụ 2 45 18 25 2 MĐ 31 Kế toán Hành chính sự nghiệp 2 45 18 25 2 7
  9. MH 32 Quản trị doanh nghiệp 3 60 20 37 3 MH 33 Thanh toán quốc tế 2 45 18 25 2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá MĐ 34 2 45 18 25 2 thành sản phẩm MĐ 35 Kế toán thuế 3 60 20 37 3 MĐ 36 Thực hành lập Báo cáo tài chính 3 75 - 70 5 TỔNG CỘNG 75 115 2,695 825 1,757 6. Điều kiện thực hiện môn học: 6.1. Phòng học Lý thuyết/Thực hành: Đáp ứng phòng học chuẩn 6.2. Trang thiết bị dạy học: Projetor, máy vi tính, bảng, phấn 6.3. Học liệu, dụng cụ, mô hình, phương tiện: Giáo trình, mô hình học tập,… 6.4. Các điều kiện khác: Người học tìm hiểu thực tế về công tác xây dựng phương án khắc phục và phòng ngừa rủi ro tại doanh nghiệp. 7. Nội dung và phương pháp đánh giá: 7.1. Nội dung: - Kiến thức: A1: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức - Kỹ năng: B1: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kỹ năng. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: + C1: Nghiên cứu bài trước khi đến lớp. + C2: Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + C3: Tham gia đầy đủ thời lượng môn học. + C4: Nghiêm túc trong quá trình học tập. 7.2. Phương pháp: Người học được đánh giá tích lũy môn học như sau: 8
  10. 7.2.1. Cách đánh giá - Áp dụng quy chế đào tạo Trung cấp hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2017/TT-LĐTBXH, ngày 13/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. - Hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo áp dụng tại Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc như sau: Điểm đánh giá Trọng số + Điểm kiểm tra thường xuyên (Hệ số 1) 40% + Điểm kiểm tra định kỳ (Hệ số 2) + Điểm thi kết thúc môn học 60% 7.2.2. Phương pháp đánh giá Phương pháp Phương pháp Hình thức Chuẩn đầu ra đánh Số Thời điểm đánh giá tổ chức kiểm tra giá cột kiểm tra Tự luận/ A1, Viết/ Thường xuyên Trắc nghiệm/ B1, 1 Sau 4 giờ. Thuyết trình Báo cáo C1, C2 Tự luận/ Viết/ Định kỳ Trắc nghiệm/ A1, B1, C4 3 Sau 8 giờ Thuyết trình Báo cáo A1, Kết thúc môn Tự luận và Viết B1, 1 Sau 45 giờ học trắc nghiệm C1, C2, C3, C4 7.2.3. Cách tính điểm - Điểm đánh giá thành phần và điểm thi kết thúc môn học được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân. 9
  11. - Điểm môn học là tổng điểm của tất cả điểm đánh giá thành phần của môn học nhân với trọng số tương ứng. Điểm môn học theo thang điểm 10 làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được quy đổi sang điểm chữ và điểm số theo thang điểm 4 theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về đào tạo theo tín chỉ. 8. Hướng dẫn thực hiện môn học 8.1. Phạm vi, đối tượng áp dụng: Đối tượng Cao đẳng kế toán doanh nghiệp 8.2. Phương pháp giảng dạy, học tập môn học 8.2.1. Đối với người dạy * Lý thuyết: Áp dụng phương pháp dạy học tích cực bao gồm: thuyết trình ngắn, nêu vấn đề, hướng dẫn đọc tài liệu, bài tập tình huống, câu hỏi thảo luận…. * Bài tập: Phân chia nhóm nhỏ thực hiện bài tập theo nội dung đề ra. * Thảo luận: Phân chia nhóm nhỏ thảo luận theo nội dung đề ra. * Hướng dẫn tự học theo nhóm: Nhóm trưởng phân công các thành viên trong nhóm tìm hiểu, nghiên cứu theo yêu cầu nội dung trong bài học, cả nhóm thảo luận, trình bày nội dung, ghi chép và viết báo cáo nhóm. 8.2.2. Đối với người học: Người học phải thực hiện các nhiệm vụ như sau: - Nghiên cứu kỹ bài học tại nhà trước khi đến lớp. Các tài liệu tham khảo sẽ được cung cấp nguồn trước khi người học vào học môn học này (trang web, thư viện, tài liệu...) - Tham dự tối thiểu 70% các buổi giảng lý thuyết. Nếu người học vắng >30% số tiết lý thuyết phải học lại môn học mới được tham dự kì thi lần sau. - Tự học và thảo luận nhóm: là một phương pháp học tập kết hợp giữa làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân. Một nhóm gồm 8-10 người học sẽ được cung cấp chủ đề thảo luận trước khi học lý thuyết, thực hành. Mỗi người học sẽ chịu trách nhiệm về 1 hoặc một số nội dung trong chủ đề mà nhóm đã phân công để phát triển và hoàn thiện tốt nhất toàn bộ chủ đề thảo luận của nhóm. - Tham dự đủ các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ. - Tham dự thi kết thúc môn học. - Chủ động tổ chức thực hiện giờ tự học. 9. Tài liệu tham khảo: 10
  12. - Giáo trình Kinh tế học (tập II), Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, 2012; - Principles of Economics, N. Gregory Mankiw, 7thEdition, 2013; - Bài tập Nguyên lý Kinh tế học Vĩ mô, Nguyễn Văn Công (Chủbiên), Nxb Lao động, 2012. - Giáo trình Kinh tế vĩ mô –Trường Đại học Kinh tế TP. HCM, Chủ biên TS. Nguyễn Như Ý, NXB Thống kê, 2009. 11
  13. CHƯƠNG 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ KINH TẾ HỌC  GIỚI THIỆU CHƯƠNG 1 Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về kinh tế học nói chung và kinh tế vĩ mô nói riêng và mô tả một cách khái quát các hoạt động của các tác nhân trong nền kinh tế.  MỤC TIÊU CHƯƠNG 1 Sau khi học xong chương này, người học có khả năng:  Về kiến thức: Trình bày được các khái niệm, đặc trưng của kinh tế học; Phân tích được các yếu tố, các quy luật giới hạn khả năng sản xuất, chi phí cơ hội, quy luật cung cầu và quy luật kinh tế.  Về kỹ năng: rèn tính siêng năng, sáng tạo cho sinh viên.  Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Nghiên cứu bài trước khi đến lớp + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời lượng môn học. + Nghiêm túc trong quá trình học tập.  PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP CHƯƠNG 1 - Đối với người dạy: sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng, vấn đáp, dạy học theo vấn đề); yêu cầu người học thực hiện câu hỏi thảo luận và bài tập chương 1 (cá nhân hoặc nhóm). - Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình (chương 1) trước buổi học; hoàn thành đầy đủ câu hỏi thảo luận và bài tập tình huống chương 1 theo cá nhân hoặc nhóm và nộp lại cho người dạy đúng thời gian quy định.  ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG 1 - Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Không - Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác - Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chương trình môn học, giáo trình, tài liệu tham khảo, giáo án, phim ảnh, và các tài liệu liên quan. - Các điều kiện khác: Không có 12
  14.  KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG 1 - Nội dung:  Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức  Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kỹ năng.  Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: + Nghiên cứu bài trước khi đến lớp + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời lượng môn học. + Nghiêm túc trong quá trình học tập. - Phương pháp:  Điểm kiểm tra thường xuyên: 1 điểm kiểm tra (hình thức: hỏi miệng)  Kiểm tra định kỳ lý thuyết: không có 13
  15.  NỘI DUNG CHƯƠNG 1 1. Khái niệm về kinh tế học và những đặc trưng của kinh tế học 1. 1. Khái niệm về kinh tế học - Kinh tế học là gì? Kinh tế học là môn khoa học xã hội, nghiên cứu xem việc lựa chọn cách sử dụng hợp lý các nguồn lực khan hiếm để sản xuất ra các hàng hoá cần thiết và phân phối chúng cho các thành viên trong xã hội. Nguồn lực có tính khan hiếm là nguồn lực luôn có giới hạn, không đủ để sản xuất ra sản phẩm theo nhu cầu đòi hỏi của con người. Vì vậy xã hội luôn phải lựa chọn xem nên sử dụng nguồn lực đó vào việc gì? sử dụng như thế nào và sử dụng cho ai? để đạt hiệu quả cao nhất thoả mãn nhu cầu và mong muốn của mọi người. - Theo phạm vi nghiên cứu, kinh tế học được chia thành 2 phân ngành đó là kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô. + Kinh tế học vi mô nghiên cứu sự hoạt động của các tế bào trong nền kinh tế là các doanh nghiệp hoặc hộ gia đình, nghiên cứu những yếu tố quyết định đến giá cả trong các thị trường riêng lẻ. + Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu toàn bộ tổng thể rộng lớn của nền kinh tế như tăng trưởng kinh tế, sự biến động của giá cả, việc làm, cán cân thanh toán… * Mối quan hệ giữa kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô + Cả hai môn học này đều là những nội dung quan trọng cuả kinh tế học, không thể chia cắt mà bổ sung cho nhau tạo thành một hệ thống kiến thức của kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. + Kinh tế học vĩ mô, tạo hành lang, tạo môi trường, tạo điều kiện cho kinh tế học vi mô phát triển. Thực tế đã chứng minh rằng, kết quả của kinh tế học vĩ mô phụ thuộc vào các hành vi của kinh tế học vi mô, kinh tế quốc dân phụ thuộc vào sự phát triển của các doanh nghiệp. - Theo cách tiếp cận kinh tế học được chia ra làm 2 loại đó là kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc + Kinh tế học thực chứng là mô tả và phân tích các sự kiện, những mối quan hệ trong nền kinh tế. Nói cách khác là nó giải thích sự hoạt động của nền kinh tế một cách khách quan, khoa học. 14
  16. + Kinh tế học chuẩn tắc lại đề cập đến mặt đạo lý và được giải quyết bằng sự lựa chọn nghĩa là nó đưa ra quan điểm đánh giá hoặc lựa chọn cách thức giải quyết các vấn đề kinh tế. Kinh tế học thực chứng là để trả lời câu hỏi là bao nhiêu? là gì? là như thế nào? còn kinh tế học chuẩn tắc là để trả lời câu hỏi “Nên làm cái gì”. Nghiên cứu kinh tế học thường được bắt nguồn từ kinh tế học thực chứng rồi chuyển sang kinh tế học thực chứng. 1.2. Những đặc trưng của kinh tế học - Kinh tế học là khoa học nghiên cứu sự khan hiếm của các nguồn lực. Đây là đặc trưng cơ bản gắn liền với tiền đề nghiên cứu và phát triển kinh tế học. Không thể sản xuất một hàng hoá nào đó thoả mãn đầy đủ nhu cầu của con người được, vì nhu cầu thì đa dạng phong phú mà nguồn lực thì hữu hạn do đó cần phải cân đối lựa chọn. - Nghiên cứu kinh tế học dựa trên các giả thiết hợp lý. Đặc trưng này thể hiện ở chỗ, khi phân tích hoặc lý giải một sự kiện kinh tế nào đó, cần phải dựa trên các giả thiết hợp lý nhất định và diễn biến của sự kiện kinh tế này. Tuy nhiên tính hợp lý chỉ mang tính chất tương đối vì nó phụ thuộc vào điều kiện môi trường của sự kiện kinh tế. - Kinh tế học là một môn học nghiên cứu mặt lượng. Với đặc trưng này kinh tế học thể hiện kết quả nghiên cứu kinh tế bằng các con số có tầm quan trọng đặc biệt, khi phân tích kết quả của các hoạt động nếu chỉ nhận định nó tăng lên hay giảm đi thì chưa đủ mà phải thấy được sự biến đổi của nó như thế nào là bao nhiêu. - Nghiên cứu kinh tế học mang tính toàn diện và tổng hợp tức là khi xem xét các hoạt động và sự kiện kinh tế phải đặt nó trong mối liên hệ với các hoạt động, sự kiện kinh tế của một nước, thậm chí trên phương diện nền kinh tế thế giới. - Kết quả nghiên cứu của kinh tế học chỉ được xác định ở mức trung bình. Vì các kết quả này phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác nhau và không thể xác định được chính xác các yếu tố này. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn học 2.1. Đối tượng nghiên cứu kinh tế học vĩ mô - Nghiên cứu sự lựa chọn của mối quốc gia về những vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản như: Tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán... - Kinh tế học vĩ mô cung cấp kiến thức và công cụ phân tích một cách khách quan tạo cơ sở để chính phủ mỗi nước có sự lựa chọn đúng đắn trong hoạch định các chính sách kinh tế. 15
  17. - Giải thích nguyên nhân của nền kinh tế đạt được những thành công hay thất bại và những chính sách để nâng cao sự thành công của mỗi nền kinh tế. 2.2. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học - Khi nghiên cứu các hiện tượng kinh tế các nhà kinh tế thường dùng phương pháp quan sát. Vì các hiện tượng kinh tế hết sức phức tạp, thường xuyên biến động, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. - Phương pháp thu thập số liệu phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu. - Tiến hành phân tích với các phương pháp phân tích thích hợp. Mỗi sự kiện kinh tế, mỗi một chỉ tiêu kinh tế sẽ có cách phân tích khác nhau, có thể dùng phương pháp phân tích này hay phương pháp phân tích khác hoặc kết hợp một số phương pháp phân tích .. - Rút ra kết luận đối chiếu với thực tế, phát hiện ra những điểm bất hợp lý, đề ra các giả thiết mới rồi lại kiểm nghiệm bằng thực tế. 3. Tổ chức kinh tế của một nền kinh tế hỗn hợp 3.1. Ba chức năng cơ bản của một nền kinh tế Tất cả nền kinh tế quốc dân, trong mọi giai đoạn phát triển đều phải thực hiện ba chức năng cơ bản sau: - Quyết định sản xuất cái gì? Cơ sở của chức năng này là sự khan hiếm các nguồn lực so với nhu cầu xã hội. Nhiệm vụ chủ yếu của bất kỳ nền kinh tế nào cũng cần phải giải quyết là giảm đến mức tối thiểu sự lãng phí trong việc sản xuất ra những sản phẩm không cần thiết và tăng cường đến mức tối đa những sản phẩm cần thiết. - Quyết định sản xuất như thế nào? Việc giải quyết đúng vấn đề này đồng nghĩa với việc sử dụng số lượng đầu vào ít nhất để sản xuất ra số lượng sản phẩm đầu ra nhất định. - Quyết định sản xuất cho ai? đòi hỏi phải xác định rõ ai sẽ được hưởng lợi từ những hàng hoá và dịch vụ của đất nước (hay sản phẩm quốc dân được phân chia cho các hộ gia đình khác nhau như thế nào?) Tóm lại: Ba vấn đề nêu trên là những chức năng mà bất kỳ nền kinh tế nào cũng phải thực hiện, bất kể hình thức hay trình độ phát triển của nó như thế nào. Tất cả các chức năng này đều mang tính lựa chọn vì các nguồn lực sản xuất ra các sản phẩm này đều khan hiếm. * Cơ sở cho việc lựa chọn này 16
  18. - Tồn tại các cách sử dụng khác nhau các nguồn lực trong việcc sản xuất ra các sản phẩm khác nhau . - Tồn tại các phương pháp khác nhau để sản xuất ra những sản phẩm cụ thể. - Tồn tại các phương pháp khác nhau để phân phối hàng hoá và thu nhập cho các thành viên trong xã hội. 3.2. Tổ chức kinh tế một nền kinh tế hỗn hợp Các hệ thống kinh tế khác nhau có những cách tổ chức kinh tế khác nhau để thực hiện ba chức năng cơ bản của một nền kinh tế. Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho thấy có các kiểu tổ chức sau: - Nền kinh tế tập quán truyền thống: Kiểu tổ chức này tồn tại dưới thời công xã nguyên thuỷ. Trong xã hội này, các vấn đề kinh tế cơ bản là sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? phân phối cho ai? được quyết định theo tập quán truyền thống từ thế hệ trước sang thế hệ sau. Tự cung, tự cấp, cần cái gì thì sản xuất cái đó bằng tư liệu sản xuất của chính mình không cần trao đổi. - Nền kinh tế chỉ huy (Kế hoạch hoá tập trung): là nền kinh tế trong đó Chính phủ ra mọi quyết định về sản xuất và phân phối. Ba chức năng cơ bản của một nền kinh tế đều được thực hiện theo kế hoạch tập trung thống nhất của Nhà nước. - Nền kinh tế thị trường đòi hỏi giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? đều thông qua hoạt động của cung cầu trên thị trường, quan hệ cạnh tranh, giá cả thị trường. Trong kinh tế thị trường, giá cả thị trường có vai trò quyết định trong quá trình lựa chọn và ra quyết định, giá cả thị trường do quan hệ cung cầu quyết định và phản ánh quan hệ cung cầu và cạnh tranh trên thị trường. - Nền kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế kết hợp các nhân tố thị trường, chỉ huy và truyền thống. Trong nền kinh tế hỗn hợp các thể công và tư nhân đều có vai trò kiểm soát nền kinh tế, thông qua bàn tay vô hình của thị trường để xác định được sản lượng, giá cả… trong nhiều lĩnh vực và thông qua bàn tay hữu hình của Nhà nước để điều chỉnh các chính sách thuế, tài chính, thu nhập , luật pháp... Mô hình kinh tế hỗn hợp của từng nước có thể khác nhau, tuỳ thuộc vào mức độ can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế và thị trường. * Các tác nhân chia nền kinh tế hỗn hợp thành 4 nhóm sau: 17
  19. - Người tiêu dùng cuối cùng: là tất cả các cá nhân và hộ gia đình, họ mua hàng hoá và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của họ với thu nhập hạn chế. - Các doanh nghiệp là người sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để cung cấp cho xã hội, mục đích của họ khi thực hiện ba chức năng cơ bản của nền kinh tế là thu được lợi nhuận cao nhất trong giới hạn nguồn lực cao nhất của mình. - Chính phủ vừa là người sản xuất vừa là người tiêu dùng nhiều hàng hoá và dịch vụ nhất. Ngoài các nhiệm vụ chủ yếu về an ninh, giáo dục, quốc phòng. Chính phủ còn cung cấp các dịch vụ khác cho ngành đường sắt, đường hàng không, thông tin liên lạc, điện lực và chính phủ sở hữu nhiều doanh nghiệp. Vai trò của Chính phủ được thực hiện thông qua ba chức năng cơ bản đó là: Chức năng hiệu quả, chức năng công bằng và chức năng ổn định. - Người nước ngoài: Các cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ nước ngoài tác động đến các hoạt động kinh tế thông qua việc mua bán hàng hoá, dịch vụ, vay mượn, viện trợ và đầu tư nước ngoài. 4. Một số khái niệm liên quan cơ bản 4.1. Yếu tố sản xuất Nhìn chung, cái mà con người có là các yếu tố sản xuất còn cái mà con người cần lại là sản phẩm và hàng hoá. Quá trình biến đổi các yếu tố sản xuất thành những thứ mà con người cần gọi là quá trình sản xuất. Vậy yếu tố sản xuất là các đầu vào của quá trình sản xuất và được phân chia thành 3 nhóm như sau: - Đất đai: là tặng vật của thiên nhiên cho quá trình sản xuất bao gồm đất canh tác, đất ở, đất xây dựng. Thu nhập từ đất là tiền thuê đất. - Lao động: là năng lực của con người được sử dụng theo một mức độ nhất định trong quá trình sản xuất. Người ta đo lường lao động bằng thời gian trong quá trình sản xuất. Thu nhập từ lao động là tiền lương. - Vốn: là phương tiện của quá trình sản xuất. Thu nhập từ vốn là tiền lãi. Hiện nay người ta cho rằng trình độ quản lý, công nghệ cũng là đầu vào của quá trình sản xuất. 18
  20. 4.2. Giới hạn khả năng sản xuất Khi xem xét một nền kinh tế với các yếu tố sản xuất và trình độ công nghệ cho trước. Khi quyết định sản xuất cái gì và như thế nào nền kinh tế này phải quyết định xem các yếu tố hạn chế này được phân phối như thế nào giữa hàng nghìn, hàng vạn loại hàng hoá khác nhau có thể sản xuất được. Để đơn giản giả sử có hai loại hàng hoá được sản xuất là Máy tính và Ô tô. Bảng 1 trình bày một số khả năng lựa chọn các tổ hợp Máy tính và Ô tô khi sử dụng hết các yếu tố sản xuất với trình độ công nghệ hiện có. Bảng 1: Những khả năng sản xuất thay thế khác nhau Khả năng Máy tính (nghìn chiếc) Ôtô (nghìn chiếc) A 1.000 0 B 900 10 C 750 20 D 550 30 E 300 40 F 0 50 Biểu diễn những khả năng này trên đồ thị và nối những điểm này lại ta được đường giới hạn khả năng sản xuất. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2