intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kỹ thuật chụp ảnh (Ngành: Thiết kết và quản lý website-Trung cấp) - CĐ Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM

Chia sẻ: Solua999 Solua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

50
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Kỹ thuật chụp ảnh cung cấp cho người học các kiến thức: Sơ lược về nhiếp ảnh; Căn bản về nhiếp ảnh; Máy ảnh kỹ thuật số; Ống kính; Các chế độ chụp ảnh; Bố cục; Đường nét và biểu cảm trong nhiếp ảnh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kỹ thuật chụp ảnh (Ngành: Thiết kết và quản lý website-Trung cấp) - CĐ Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT TP.HCM  GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT CHỤP ẢNH NGÀNH: THIẾT KẾ & QUẢN LÝ WEBSITE TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP GIẢNG VIÊN: NGUYỄN THỊ THANH GIANG Thành phố Hồ Chí Minh - 2020
  2. MỤC LỤC 1. Bài 1: Sơ lược về nhiếp ảnh ........................................................................................ 5 2. Bài 2: Căn bản về nhiếp ảnh ....................................................................................... 8 3. Bài 3: Máy ảnh kỹ thuật số ....................................................................................... 12 4. Bài 4: Ống kính ......................................................................................................... 16 5. Bài 5: Các chế độ chụp ảnh ....................................................................................... 25 6. Bài 6: Bố cục ............................................................................................................. 28 7. Bài 7: Đường nét và biểu cảm trong nhiếp ảnh ........................................................ 35 8. Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 40 2
  3. MỤC LỤC HÌNH ẢNH 3
  4. LỜI NÓI ĐẦU Nhiếp ảnh lấy từ thời gian ra một thoáng chốc và thay đổi cuộc sống bằng cách cầm giữ cái thoáng chốc ấy. DOROTHEA LANGE (1895-1965) – nữ nhiếp ảnh gia Mỹ. Dù mang hình thù, kiểu dáng nào đi nữa, máy ảnh số thực chất chỉ là một chiếc máy tính có ống kính không hơn không kém. Song song với việc sở hữu dễ dàng thì công nghệ lại biến máy ảnh số thành một thứ sản phẩm phức tạp đối với nhiều người vì tích hợp trong chiếc máy là quá nhiều lựa chọn lập trình sẵn. Những tiện nghi công nghệ khiến ta dễ quên rằng đằng sau chiếc máy ảnh là những gì không thể lập trình. Chiếc máy ảnh không tạo được một chút khác biệt nào. Tất cả những gì chúng ta làm là ghi nhận những gì ta đang nhìn thấy. Nhưng ta phải NHÌN THẤY. ERNST HAAS (1921-1986) – nhiếp ảnh gia Áo. 4
  5. BÀI 1 : SƠ LƯỢC VỀ NHIẾP ẢNH *Mục đích: - Ghi nhận lại một số thể loại nhiếp ảnh qua các thời kỳ và các loại máy ảnh qua các thời kỳ. 1.1.Nhu cầu ghi nhận và lưu trữ hình ảnh : Từ thời tiền sử, con người đã có nhu cầu ghi nhận lại những hình ảnh mà họ thấy được trước thiên nhiên trong sinh hoạt trong các nghi lễ quan trọng, bởi họ hiểu giá trị của hình ảnh rất quan trọng cho nhu cầu thông tin lưu trữ qua nhiều thế hệ thậm chí qua nhiều thời kỳ lịch sử. Qua đó, con người không những lưu giữ những hình ảnh hiện thực mà còn thể hiện những hình ảnh từ trí tưởng tượng và cả những ước mơ. 1.2. Sự ra đời và phát triển của nhiếp ảnh : Trước Công nguyên, người Trung Quốc và Hy Lạp đã khám phá ra những nguyên tắc cơ bản về quang học và kỹ thuật ghi nhận hình ảnh. Giữa thế kỷ XV, nhà danh họa Léonard de Vinci đã ứng dụng nguyên tắc “hộp tối” để ghi nhận hình ảnh trong quá trình thực hiện những bức tranh của ông thay cho công đoạn phác thảo. 1.3. Những bước phát triển của nghệ thuật nhiếp ảnh Cùng với thời gian, nhiếp ảnh được ứng dụng trong nhiều khía cạnh của đời sống. Trong khi tính chân thật được tôn vinh trong báo chí, nhu cầu khám phá cái đẹp vốn dĩ là một thiên tướng của con người. Khi những hiệu ứng về nguồn sáng, ánh sáng được khai thác khi chụp ảnh, những tiến bộ về quang học được ứng dụng để sản xuất những ống kính với nhiều tiêu cự khác nhau thì các nhà mỹ học đã hiểu ra rằng, nhiếp ảnh qua chiếc máy chụp là một phương tiện tuyệt vời để thể hiện những rung cảm thông qua nghệ thuật tạo hình, khai thác ánh sáng để hình thành một môn nghệ thuật mới mẻ nhưng vô cùng hấp dẫn, đó là nghệ thuật nhiếp ảnh. 5
  6. 1.4. Nhiếp ảnh trong đời sống đương đại: Ngày hôm nay, nhiếp ảnh không thể thiếu trong đời sống, sinh hoạt của con người, trong chúng ta không ít người đã từng bồi hồi xúc động trước những bức ảnh mà ta được chụp từ “ngày xưa“ đầy ắp kỷ niệm hoặc trước những bức ảnh chụp những người thân yêu từ xa gửi về hoặc lâu ngày không gặp. Qua những bức ảnh những quá khứ, con người như sống động trở lại, làm cho “thời gian dừng lại” đó là những giá trị vô song của nhiếp ảnh. Ngày nay, nếu không có nhiếp ảnh cuộc sống sẽ ”thiếu thốn” như thế nào (Ví dụ một đám cưới mà không được chụp hình thì buồn biết bao! Hoặc trên mặt báo bỗng nhiên không còn hình ảnh, trang báo sẽ tẻ nhạt đến dường nào!) cũng như những công nghệ hình ảnh khác không thể tách rời khỏi nhiếp ảnh. Với sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã khiến nhiếp ảnh càng ngày càng trở nên phổ cập trong cuộc sống hơn. Biển Ninh Thuận Biển Côn Đảo 6
  7. 7
  8. Bài 2: CĂN BẢN VỀ NHIẾP ẢNH * Mục đích: - Phân loại các máy ảnh chụp phim và tìm hiểu về cấu trúc máy ảnh SLR và những điều cần biết về máy ảnh đơn giản. 2.1. Nguyên lý quang học 2.1.1.Nguyên lý hộp đen: Trong môi trường không khí đồng nhất, ánh sáng sẽ truyền theo đường thẳng. Một vật thể được nhìn thấy khi nó phát ra ánh sang hoặc phản chiếu ánh sáng từ một hay những nguồn sáng chiếu lên nó. Hộp đen là một chiếc hộp được thiết kế như một hình lập phương kín, một bề mặt đục lỗ tròn nhỏ và mặt đối diện được dán một lớp giấy kiếng mờ hoặc gắn một miếng kín đục. Khi ánh sáng đi từ chủ đề sẽ chui qua lỗ tròn và ảnh của chủ đề sẽ hiện trên kính mờ của mặt đối diện. 2.2.2.Một máy ảnh đơn giản: Hình ảnh ghi bằng hộp đen thường không được sắc nét hoặc tối đi (khi lỗ tròn càng lớn ảnh càng không rõ nét). Do vậy, khi đặt vào lỗ tròn đó một thấu kính hội tụ có thể thay đổi độ lớn nhỏ để ảnh được rõ hơn. 2.2. Máy ảnh chụp phim 2.2.1. Phân loại 2.2.1.1.Phân loại theo cách sử dụng phim: Loại sử dụng phim 35mm. Loại này nhỏ gọn thông dụng giá thành vừa phải Loại sử dụng phim cuộn khổ lớn 70mm (phim 120): loại máy lớn, chất lượng cao, nhà nghề, giá thành khá cao. Loại sử dụng phim cuộn khổ lớn 70mm (phim 120): loại máy lớn, chất lượng cao, nhà nghề, giá thành khá cao. 2.2.1.2. Phân loại ứng dụng quang học: Loại máy khung ngắm thẳng : khung ngắm trực tiếp, sáng, nhưng hệ thống lấy nét phức tạp, hình ảnh qua khung ngắm và hình ảnh nhận được trên phim ít nhiều có độ lệch về góc nhìn (tùy theo nhà sản xuất). Hiện nay, còn rất ít hãng máy ảnh sản xuất máy ảnh loại này ngoại trừ một số máy nghiệp dư tự động lấy nét. 8
  9. Loại máy khung ngắm qua ống kính (SLR – Single Lens Reflex): hình ảnh qua khung ngắm và hình ảnh ghi lại từ ống kính hoàn toàn giống nhau, có thể thay đổi ống kính dễ dàng. 2.2.2. Cấu trúc máy ảnh chụp phim loại SLR (Single Lens Reflex): 2.2.3. Thân máy: Thân máy ảnh, được hình thành từ nguyên tắc hộp tối, ban đầu thuần túy là một hệ thống được vận hành theo những ứng dụng cơ học gồm những bộ phận lên phim (bằng tay hoặc tự động), màn trập và ổ màn trập, riêng một số máy ảnh có ống kính không tháo rời được thì màn trập và ổ màn trập có thể được thiết kế chung trên phần ống kính. Sau đó, thân máy được bổ sung thêm những bộ phận quang điện tử để thuận tiện trong việc cân chỉnh nội dung ánh sáng và độ sáng. *Tốc độ màn trập: Để chụp ảnh tốt, chúng ta cần hiểu rõ về tốc độ màn trập. Màn trập như một cánh cửa của một phòng tối và bên ngoài là trời sáng, khi mở cửa ánh sáng sẽ tràn vào và nhiều hay ít sẽ tùy thuộc vào thời gian mở cửa lâu hay mau. 9
  10. Trong máy ảnh, màn trập là miếng vải đen hay những miếng kim loại (thép, Titan) mỏng màu đen được thiết kế nằm giữa ống kính và phim. Thời gian mở cửa màn trập gọi là tốc độ màn trập được thể hiện bằng những chỉ số như :..B-1-2-3-8- 15-30-60-125-500-1000-2000-4000…T, những chỉ số tốc độ màn trập đó biểu thị thời gian ánh sáng từ chủ đề được chụp ghi vào mặt phim. 2.2.4. Phim 2.2.4.1. Cấu tạo: Phim được cấu tạo bằng nhiều lớp, trải trên một bề mặt bằng nhựa trong suốt. Với phim trắng đen, lớp nhũ tương có công dụng ghi nhận hình ảnh là một lớp dung dịch keo chứa những hạt Nitrate Bạc, lớp chống lóe thường có màu xanh tím có tác dụng chống lại sự phản xạ ánh sáng giữa các lớp. Với phim màu, gồm 3 lớp nhũ tương riêng biệt để ghi nhận 3 màu căn bản: đỏ, xanh lá, xanh lơ. Ngoài ra, còn lớp chống lóe và trên cùng là lớp bảo vệ hạn chế nấm mốc và trầy xước. 10
  11. 2.2.4.2. Kích cỡ: Gồm 3 loại cơ bản là phim cuộn 35mm – phim 135 (có khung phim tiêu chuẩn là 24mm x 36mm), phim cuộn 70mm – phim 120 (có những khung phim tiêu chuẩn 6 x 4,5cm; 6x6cm; 6x7cm; 6x9cm). Trước kia còn có những loại phim ít thông dụng như phim 16mm, phim ÁP 21mm, phim Cardrix nay không còn sản xuất. 2.2.4.3. Độ nhạy Chỉ số được dùng để xác định độ bắt sáng của phim được viết tắt phổ thông là ISO (ký hiệu ASA và DIN không còn thông dụng), chỉ số ISO càng lớn, phim có độ bắt sáng càng nhạy, những chỉ số ISO: 25-50-100-200-400-800-1600-3200 thông dụng nhất là phim có độ nhạy 100-200-400- ISO 11
  12. Bài 3: MÁY ẢNH KỸ THẬT SỐ * Mục đích: - Thực hiện tìm hiểu công dụng của các bộ phận của máy ảnh kỹ thuật số và làm quen cách bố trí các nút chức năng trên một máy ảnh thông thường, liệt kê những ưu và nhược điểm của máy ảnh KTS. 3.1. Máy ảnh kỹ thuật số 3.1.1. Bộ phận cảm biến (Sensor): Đây là bộ phận rất quan trọng của máy ảnh KTS, là bộ phận ghi nhận hình ảnh thay cho phim nhựa truyền thống. Được chế tạo bởi một tổ hợp gồm rất nhiều các Diod cảm quang, đa số các nhà sản xuất dung công nghệ CCD (Charge – Coupled – Devices), một số khác dùng công nghệ CMOS (Active pixel sensors). Bộ cảm biến có kích thước càng lớn, dung lượng mỗi file ảnh sẽ lớn và cho chất lượng ảnh càng cao. 3.1.2. Điểm ảnh (Pixel): Là thành phần nhỏ nhất để hiển thị hình ảnh KTS. Độ nét và dung lượng hình ảnh 3.1.3. Độ phân giải của máy ảnh: Đó là số lượng điểm ảnh (pixel) tối đa mà máy ảnh có thể chứa trên một file ảnh. Kích thước của bộ cảm biến liên quan trực tiếp đến độ phân giải của máy ảnh, điểm ảnh hữu dụng càng lớn khi kích thước bộ cảm biến càng lớn. Thường độ phân giải của một máy ảnh KTS được hiển thị ngay trên thân máy. Để có hình ảnh với độ phân giải như phim truyền thống, máy ảnh KTS cần có độ phân giải trên 18Megapixel và khi đó kích cỡ của bộ cảm biến đạt được bằng khung phim (Full Frame) 35mm là 24mmx36mm. *Lưu ý : Khi một máy ảnh KTS có kích thước của sensor không bằng kích cỡ phim truyền thống (24x36mm) thì tiêu cự ống kính khi sử dụng sẽ được tính tùy thuộc vào kích cỡ (đường chéo) của sensor. 3.1.4. Dung lượng File ảnh: Đó là số điểm ảnh (pixel) chứa trong một file ảnh, số lượng điểm ảnh càng nhiều, ảnh càng phóng lớn được hơn. - Độ phân giải của một máy ảnh KTS chính là dung lượng tối đa của một ảnh mà máy có thể đạt tới. 12
  13. Trong máy ảnh KTS, người sử dụng có thể chọn nhiều dung lượng khác nhau cho chất lượng của file ảnh và được hiển thị bằng các ký tự S, M, L (Small, Medium, Large) hoặc kèm theo cả số điểm ảnh. 3.1.5. Định dạng file ảnh: Những máy ảnh KTS xử lý và lưu trữ hình ảnh tùy theo nhu cầu với các định dạng đuôi của các files dữ liệu theo các đuôi TIFF hoặc JPEG. - Đuôi RAW: Đuôi ảnh đặc trưng cho các máy nhà nghề, đây là một dạng ảnh đuôi thô, máy ảnh chỉ lưu lại dữ liệu đầu vào mà hoàn toàn không can thiệp vào các dữ liệu đó. Đuôi RAW luôn cho dung lượng ảnh cao nhất của một máy ảnh KTS. - Đuôi TIFF: Đuôi ảnh đã xử lý một phần các dữ liệu, dung lượng ảnh lớn (tương đương đuôi Raw), chất lượng hình ảnh tốt. - Đuôi JPEG: Đuôi ảnh đã xử lý và nén các dữ liệu, có dung lượng từ nhỏ đến lớn (S, M, L), chất lượng hình ảnh có bị giảm thiểu một phần, tiện lợi để lưu trữ và chuyển giao các file ảnh. Đa số những máy compact thường chỉ định dạng JPEG mà thôi. 3.1.6. Cân bằng trắng (White Banlance): Khi bộ cảm biến ghi nhận ánh sáng từ vật thể chụp, ánh sáng sẽ được xử lý thành 3 màu là : đỏ - xanh lá – xanh lơ sau đó được phối hợp lại để có màu của vật thể. * Các chế độ cân bằng trắng: Đó là cơ chế hiệu chỉnh màu sắc mà hầu hết các máy KTS đều phải có, nó cho phép người sử dụng chọn lựa các chế độ cân bằng màu sắc (khống chế độ áp sắc do môi trường chụp) để màu sắc của hình ảnh được trung thực. Thông thường có những chế độ cân bằng như sau : + Cân bằng tự động : Ký hiệu AWB (Auto White Balance), hiệu quả màu sắc tốt trong trường hợp ánh sáng ngoài trời, tốt tương đối trong những trường hợp khác. Đây cũng là chế độ cân bằng trắng được sử dụng phổ biến nhất. + Chuyên dụng cho ánh sáng trời : Ký hiệu mặt trời – Dirrect Sunli + Chuyên dụng cho trời râm mát: Ký hiệu căn nhà có bóng râm – Shade + Chuyên dụng cho trời u ám : Ký hiệu đám mây – Cloudy + Chuyên dụng cho đèn flash. Ký hiệu tia điện xẹt – Flash + Chuyên dụng cho ánh sáng đèn vàng. Ký hiệu bóng đèn tròn - Incandescent + Chuyên dụng cho bóng đèn neon. Ký hiệu bóng đèn dài – Fluorescent 3.1.7. Những vấn đề khác: Tùy theo mỗi dòng máy ảnh KTS, nhà sản xuất có thể cài đặt rất nhiều những chức năng khác như : 13
  14. + Chế độ chụp từng ảnh. Ký hiệu : + Chế độ chụp liên tục. Ký hiệu chụp nhiều files trong một giây, chuyên dụng cho chụp tình huống chuyển động, chụp thể thao. + Chế độ chụp BKT: chụp mỗi lần 3 files kế tiếp, 1 dự sáng, 1 trung bình, 1 thiếu sáng + Chế độ tự động chụp. Ký hiệu chế độ chụp bằng bộ phận điều khiển từ xa. Ký hiệu : 3.1.8. Thẻ nhớ: Lưu trữ các file ảnh. Tuỳ theo loại máy ảnh, tuỳ theo dung lượng, thẻ nhớ máy ảnh có nhiều loại khác nhau. 3.1.9. Những ưu và nhược điểm của máy KTS: 3.1.9.1. Ưu điểm: - Không dùng phim nên chủ nhân chiếc máy ảnh KTS có thể tha hồ bấm máy mà không phải bận tâm tiền mua phim. - Có thể thay đổi độ nhạy ISO cho mỗi lần chụp (trong khi máy phim phải thay cả cuộn phim). - Có thể xem ngay tức thời tấm ảnh đã vừa mới chụp hoặc chụp trước đó. - Có thể xóa bỏ ngay những bức ảnh không ưng ý. - Có thể gửi ảnh qua các mạng truyền dữ liệu như : email, internet,.. 14
  15. - Có thể chỉnh sửa, xử lý hình ảnh bằng những phần mềm hỗ trợ hoặc những phần mềm chuyên dụng. - Có thể chuyển đổi một ảnh màu thành ảnh đen trắng hoặc đơn sắc. - Không sợ bụi hay trầy xước trên ảnh. - Dễ dàng lưu trữ. 3.1.9.2. Khuyết điểm: - Giá thành còn tương đối cao. - Phải cẩn thận khi lưu trữ hay xóa các file ảnh hay format thẻ nhớ. - Các thẻ thường rất nhỏ và mỏng nên dễ thất lạc. - Khi được chụp trong điều kiện ánh sáng không được tốt, thông thường những file ảnh được xem là “sản phẩm thô” cần phải chỉnh sửa lại bằng các phần mềm xử lý ảnh mới hoàn chỉnh. 15
  16. Bài 4 : ỐNG KÍNH * Mục đích: - Quan sát và tìm hiểu những điều cần biết về vùng ảnh rõ, tiêu cự, khẩu độ, xích độ của ống kính. 4.1. Nguyên tắc quang học 4.1.1. Nguyên lý hộp đen: - Trong môi trường không khí đồng nhất, ánh sáng sẽ truyền theo đường thẳng. - Một vật thể được nhìn thấy khi nó phát ra ánh sáng hoặc phản chiếu ánh sáng từ một hay những nguồn sáng chiếu lên nó. - Ghi hình ảnh bằng hộp đen : Hộp đen là một chiếc hộp được thiết kế như một hình lập phương kín, một bề mặt đục lỗ tròn nhỏ và mặt đối diện được dán một lớp giấy kiếng mờ hoặc gắn một miếng kính đục, khi ánh sáng đi từ chủ đề sẽ chui qua lỗ tròn và ảnh của chủ đề sẽ hiện trên kính mờ của mặt đối diện. 4.1.2. Một máy ảnh đơn giản : Hình ảnh ghi bằng hộp đen thường không được sắc nét hoặc tối đi (khi lỗ tròn càng lớn ảnh càng không sắc nét). Do vậy, người ta đặt vào lỗ tròn đó một thấu kính hội tụ có thể thay đổi độ lớn nhỏ (cửa điều sáng) để ảnh được rõ 16
  17. hơn, như vậy đã hình thành một chiếc máy ảnh đơn giản. 4.2.Tiêu cự ống kính: 4.2.1. Tiêu cự ống kính: Tiêu cự là khoảng cách nằm trên trục thấu kính được tính từ tâm thấu kính đến điểm hội tụ của nguồn sáng được chiếu từ vô cực (tia sáng song song) Thấu kính hội tụ Cửa điều sáng - Tiêu cự trung bình (còn gọi là ống kính Normal hoặc Standar): Một ống kính có tiêu cự trung bình khi tiêu cự đó có chiều dài tương đương với đường chéo của khung phim máy ảnh. Ví dụ : Với máy chụp phim 35mm, kích khung phim là 24mmx36mm, tiêu cự trung bình sẽ là 45mm – 50mm. - Tiêu cự ngắn (còn gọi là ống kính góc rộng, Wide hoặc Standar): Khi tiêu cự ống kính đó ngắn hơn tiêu cự trung bình (ngắn 17
  18. hơn 45mm). Đặc biệt, những ống kính có tiêu cự cực ngắn (dưới 14mm) được gọi là kính “mắt cá” hoặc Fish eye. - Tiêu cự dài (ống kính Tê – lê hay ống kính tầm xa): Khi tiêu cự ống kính đó dài hơn tiêu cự trung bình (dài hơn 50mm). - Tiêu cự thay đổi (ống kính Zoom): Ống kính có tiêu cự thay đổi được. Nếu tiêu cự thay đổi trong khoảng tiêu cự ngắn được gọi là Wide Zoom, nếu tiêu cự thay đổi trong khoảng tiêu cự độ dài được gọi là Tê-lê Zoom, nếu tiêu cự thay đổi được từ tiêu cự ngắn đến tiêu cự dài được gọi đơn giản là Zoom 4.2.2. Ý nghĩa các thông số trên ống kính DSLR: * Tiêu cự: Nếu máy có ống zoom, trên ống kính sẽ có vòng xoay để phóng to và thu nhỏ (thực ra là thay đổi tiêu cự xa-gần). Vòng xoay này cũng cho biết đang sử dụng tiêu cự nào. Ví dụ, trên ống kính 70-200mm ở ảnh minh họa dưới đây, ta có thể thấy tiêu cự đang được chỉnh ở mức 100mm. Nếu sử dụng ống fix (cố định), ống kính sẽ không có vòng xoay chọn tiêu cự. Ống kính này sẽ chỉ hiển thị tiêu cự duy nhất, ví dụ như 85mm trong bức ảnh dưới đây. 4.3. Ảnh hưởng của tiêu cự trên hình ảnh chụp: - Góc thu hình (không gian theo tiêu cự ống kính) - Với ống kính tiêu cự trung bình, hình ảnh thu được qua ống kính tưong tự như hình ảnh nhìn bằng mắt thường. - Tiêu cự ống kính càng ngắn, góc thu hình càng rộng - Tiêu cự ống kính càng dài, góc thu hình càng hẹp. 18
  19. 4.4. Khẩu độ ống kính : Để cân chỉnh dung lượng ánh sáng đi xuyên qua ống kính vào đến mặt phim, người ta đặt vào ống kính máy chụp một bộ phận điều chỉnh dung lượng ánh sáng, đó là khẩu độ ống kính. Tương tự, như hộp tối được đục lỗ nhỏ hay lớn để ánh sáng vào ít hay nhiều. Vòng điều chỉnh khẩu độ có những chỉ số khẩu độ và được tính toán như sau: Gọi OF là độ dài tiêu cự ống kính – D là đường kính của vòng tròn khẩu độ Hỉ số khẩu độ là kết quả của công thức sau: * Lưu ý : Dung lượng ánh sáng (đi vào phim) tương ứng với diện tích của vòng tròn khẩu độ nên chỉ số khẩu độ càng lớn thì dung lượng ánh sáng (đi vào phim) càng ít. 4.4.1. Khẩu độ tối đa Khẩu độ tối đa là mức tối đa mà cửa trập trên ống kính có thể mở tới. Khẩu độ được qui định bằng giá số f: giá số f càng nhỏ thì khẩu độ tối đa càng lớn. Các khẩu độ lớn như f2.8 hay thậm chí lớn cỡ f1.8 thường được sử dụng vì chúng cho phép ánh sáng vào nhiều hơn, nhờ đó bạn có thể chụp trong điều kiện thiếu sáng tốt hơn mà không bị mờ. Thông số f càng lớn thì khẩu độ càng nhỏ Khẩu độ tối đa trên các ống kính thường khác nhau. Khẩu độ tối đa có thể được kí hiệu là một số duy nhất (ví dụ như trong ống kính bên trái trong hình bên, hoặc được kí hiệu khoảng đầy đủ trong hình ống kính bên phải). Bạn có thể tìm thấy khẩu độ ở cuối ống kính, hoặc trên vòng xoay bộ lọc, hoặc ở cả 2 vị trí này. 19
  20. Trong bức ảnh phía trên, ống fix 85mm ở phía dưới có khẩu độ tối đa được kí hiệu là "1:1.8". Điều này có nghĩa rằng khẩu độ tối đa trên ống kính có tiêu cự không thay đổi này là f1.8. Trên ống kính Tamron 17-35mm ở bên phải, bạn có thể thấy khẩu độ được kí hiệu là "1:2.8-4". Điều này có nghĩa rằng khi bạn xoay vòng zoom (thay đổi tiêu cự), khẩu độ sẽ thay đổi từ f2.8 đến f4. Ở góc chụp rộng nhất 17mm, khẩu độ tối đa có thể mở đến f2.8, song ở tiêu cự 35mm khẩu độ chỉ có thể đạt tới f4. Tương tự như vậy, với các mức tiêu cự khác nhau trên các loại ống 28- 300mm và 18-200mm, khẩu độ tối đa với từng tiêu cự sẽ khác nhau. 4.4.2. Khoảng lấy nét Một số ống kính có ghi chú khoảng lấy nét trên ống kính. Thông thường, khoảng này được kí hiệu bởi cả 2 đơn vị foot (ft) và mét (m). Hãy tìm biểu tượng có ghi số dương ở phía bên trái và biểu tượng vô cực (∞) ở phía bên phải. Con số này sẽ cho biết khoảng cách tối thiểu mà ống kính có thể lấy nét. Một vài ống kính khác có tùy chọn MACRO cho phép bạn chụp gần hơn nữa, song thực ra đây không phải là chụp macro thực sự, do đó bạn sẽ không thể lấy nét ở khoảng cách quá gần. Dù sao, tùy chọn này cũng là khá tiện dụng nếu bạn không muốn phải mang theo một ống kính macro rời. Trong hình bên, có thể thấy ống kính Canon ở bên trái có ghi khoảng lấy nét ở phía dưới một lớp kính bọc, trong khi ống kính Tamron ở bên phải ghi khoảng lấy nét tối thiểu ngay trên thân ống. Các con số sẽ được thay đổi khi bạn xoay vòng nét. * Lưu ý rằng, trong nhiều trường hợp hãy tắt tính năng tự động lấy nét (AF) trước khi quay vòng nét, vì quay vòng lấy nét trong khi bật AF (Auto Focus) sẽ gây hư hại cho các linh kiện bên trong ống kính, trừ một số loại ống kính cho phép bạn vừa xoay vòng vừa lấy nét tự động mà không hư hại tới phần cơ điều khiển lấy nét tự động bên trong lens. 4.4.3. Đường kính ống kính/kích cỡ kính lọc: Trên ống kính, có thể thấy kí hiệu phi (Φ) đứng cạnh một con số. Biểu tượng này cho biết đường kính của mặt trước ống kính và cũng chính là kích cỡ kính lọc phù hợp để kết hợp cùng ống kính. Ta có thể thấy biểu tượng này ở cả bên dưới nắp đậy ống kính. Khi cần mua kính lọc, sẽ biết được chính xác đường kính cần chọn là bao nhiêu. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1