intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Làm chổi đót (Dành cho người khuyết tật) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Làm chổi đót (Dành cho người khuyết tật) được biên soạn gồm các nội dung chính sau: Giới thiệu tổng quát về nghề làm chổi đót; Nguyên phụ liệu và dụng cụ làm chổi đót; Làm chổi đót. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Làm chổi đót (Dành cho người khuyết tật) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum

  1. 131/QĐ-CĐCĐ 28/02/2023 10:25:43 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KON TUM GIÁO TRÌNH LÀM CHỔI ĐÓT (DÀNH CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT) TRÌNH ĐỘ: ĐÀO TẠO 2 THÁNG (Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-CĐCĐ ngày 28/02/2023 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum) Kon Tum, năm 2023
  2. i MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................... v BÀI 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NGHỀ LÀM CHỔI ĐÓT .............. 8 1. Tình hình sản xuất chổi đót ở Việt Nam ........................................................... 8 2. Một số làng nghề ở nước ta. ............................................................................ 10 2.1. Làng nghề làm chổi đót tại Thành phố Hồ Chí Minh .................................. 10 2.2. Làng nghề chổi đót tại thôn Chiêm Sơn (Duy Trinh, Duy Xuyên, Quảng Nam) ............................................................................................................................. 10 2.3. Làng nghề chổi đót tại xã Phổ Phong (Đức Phổ, Quảng Ngãi) .................. 10 2.4. Các sở làm chổi đót tại tỉnh Kon Tum ......................................................... 11 3. Các loại mẫu chổi đót truyền thống ................................................................ 13 3.1. Chổi đót cán nhựa ........................................................................................ 13 3.2. Chổi đót cán gỗ, tre ...................................................................................... 14 3.3. Chổi đót cán tôn, inox đúc ........................................................................... 14 3.4. Chổi đót thân đót .......................................................................................... 15 TÓM TẮT BÀI HỌC ........................................................................................ 15 CÂU HỎI............................................................................................................ 15 BÀI 2: NGUYÊN PHỤ LIỆU VÀ DỤNG CỤ LÀM CHỔI ĐÓT ................ 16 1. Cây đót ............................................................................................................ 16 1.1. Thu hoạch đót ............................................................................................... 17 1.2. Phơi khô đót tươi. ......................................................................................... 18 1.3. Bảo quản bông đót. ...................................................................................... 19 2. Dây quấn chổi.................................................................................................. 20 2.1. Dây nhựa tổng hợp. ...................................................................................... 20 2.2. Dây mây........................................................................................................ 21 2.3. Dây thép (mạ kẽm) ....................................................................................... 21 2.4. Dây dệt thổ cẩm............................................................................................ 22 3. Cán chổi........................................................................................................... 22 4. Các dụng cụ hỗ trợ để làm chổi....................................................................... 23 5. Dụng cụ hỗ trợ cho người khuyết tật để làm chổi. .......................................... 23 TÓM TẮT BÀI HỌC ........................................................................................ 24
  3. ii CÂU HỎI ÔN TẬP ........................................................................................... 24 ĐÁP ÁN BÀI TẬP ............................................................................................. 25 BÀI 3: LÀM CHỔI ĐÓT .................................................................................. 26 1. Quy trình làm chổi đót bằng cán nhựa. ........................................................... 26 1.1. Tước đót (1) .................................................................................................. 26 1.2. Phân tép chổi ................................................................................................ 27 1.3. Ghép tép, xâu chổi........................................................................................ 28 1.4. Xử lý tép chổi................................................................................................ 28 1.5. Liên kết tép chổi vào máng chổi ................................................................... 29 1.6. Vít cố định giữa tép chổi với máng chổi. ..................................................... 29 1.7. Đan chổi ....................................................................................................... 30 1.8. Đập và cắt bông đót ..................................................................................... 30 1.9. Chà bông đót. ............................................................................................... 30 1.10. Bao bì, đóng gói sản phẩm ......................................................................... 31 2. Quy trình làm chổi đót bằng cán gỗ, tre, nứa, thân đót. .................................. 32 1.1. Tước đót (1) .................................................................................................. 32 1.2. Phân tép chổi ................................................................................................ 32 1.3. Liên kết tép chổi vào cán chổi ...................................................................... 32 1.4. Đan chổi ....................................................................................................... 33 1.5. Chặt chổi ...................................................................................................... 33 1.6. Chốt cán chổi ............................................................................................... 33 1.7. Đập và cắt bông đót ..................................................................................... 34 1.8. Chà bông đót. ............................................................................................... 34 1.9. Bao bì, đóng gói sản phẩm ........................................................................... 35 3. Bài thực hành số 1: Chổi cán bằng thân đót. .................................................. 35 4. Bài thực hành số 2: Chổi cán nhựa. ................................................................ 35 5. Bài thực hành số 3: Chổi cán gỗ hoặc tre........................................................ 35 6. Các dạng sai hỏng nguyên nhân và cách phòng ngừa. ................................... 35 7. An toàn lao động khi làm chổi ........................................................................ 36 TÓM TẮT BÀI HỌC ........................................................................................ 36 BÀI TẬP ............................................................................................................. 36
  4. iii ĐÁP ÁN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BÀI TẬP NGƯỜI HỌC CÂU 1, 2 .......... 36
  5. iv TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  6. v LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình Làm chổi đót là tài liệu biên soạn để phục vụ cho việc giảng dạy của nhà giáo, học tập của học viên trình độ thường xuyên. Giáo trình được biên soạn theo chương trình đào tạo nghề Làm chổi đót của Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum ban hành. Ngoài nội dung bài mở đầu; giáo trình gồm 3 bài: Bài 1. Giới thiệu tổng quát về nghề làm chổi đót; Bài 2. Nguyên phụ liệu và dụng cụ làm chổi đót và Bài 3. Làm chổi đót. Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn giáo trình này không tránh khỏi những hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô và các bạn đọc trong/ngoài trường để giáo trình ngày càng được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn Trung tâm GDNN-GDTX huyện Kon Rẫy, Trung tâm GDNN-GDTX huyện Sa Thầy; Nhóm chổi đót tự lực 2; Hợp tác xã sản xuất và kinh doanh tổng hợp tình thương ở xã Đoàn Kết, thành phố Kon Tum đã đồng hành, hỗ trợ nhóm Biên soạn trong quá trình biên soạn giáo trình này. Kon Tum, ngày 10 tháng 9 năm 2022 THAM GIA BIÊN SOẠN 1. Chủ biên: ThS Lê Phi Hùng 2. Thành viên: ThS Hồ Minh Trị 3. Thành viên: Nguyễn Văn Minh
  7. 6 GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN TÊN MÔ ĐUN: LÀM CHỔI ĐÓT THÔNG TIN CHUNG VỀ MÔ ĐUN Mã mô đun: 33220097 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun: - Vị trí: Mô đun Làm chổi đót được được thiết kế gồm 3 bài học, gồm: Giới thiệu tổng quát về nghề làm chổi đót; nguyên phụ liệu và dụng cụ làm chổi đót; làm chổi đót là mô đun duy nhất trong trong chương trình đào tạo nghề Làm chổi đót, đào tạo thường xuyên cho lao động nông thôn cho đối tượng người khuyết tật. - Tính chất: Là mô đun chuyên môn nghề. - Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Giúp người học nhận biết được vai trò, vị trí, lịch sử và giá trị truyền thống của nghề làm chổi đót ở Việt Nam; nhận biết và sử dụng được các công cụ, nguyên vật liệu để làm chổi đót; mô tả được yêu cầu, tiêu chuẩn, quy trình và thực hiện thành thạo các thao tác của quy trình làm chổi đót; chịu trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm của mình. Người học có đủ kiến thức và kỹ năng để tìm việc làm - tự tạo việc làm, tạo sinh kế bền vững góp phần cải thiện cuộc sống. Mục tiêu của mô đun: Sau khi học xong mô đun này người học có khả năng sau: 1. Về kiến thức: - Trình bày được vai trò, vị trí và giá trị truyền thống của nghề làm chổi đót ở Việt Nam. - Mô tả được các loại vật liệu, dụng cụ sử dụng làm chổi đót. - Trình bày được kiến thức cơ bản về nghề Làm chổi đót. - Trình bày được quy trình và yêu cầu kỹ thuật về làm chổi đót.
  8. 7 2. Về kỹ năng: - Lựa chọn được nguyên phụ liệu phù hợp với từng loại sản phẩm chổi đót. - Lựa chọn được phương pháp gia công phù hợp với từng loại/kiểu chổi đót. - Thực hiện thành thạo các thao tác của quy trình làm chổi đót đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật. - Thực hiện thao tác bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh sản xuất. 3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: - Có ý thức bảo quản thiết bị, dụng cụ, vật tư tiêu hao học tập. - Rèn luyện tính tỉ mỉ, chính xác trong công việc; tinh thần học tập nghiêm túc, tích cực; phối hợp với nhà giáo, học viên trong hoạt động nhóm. - Sau khi hoàn thành khóa học người khuyết tật có khả năng làm được chổi đót hoàn thiện hoặc bán thành phẩm để nuôi sống bản thân và gia đình.
  9. 8 NỘI DUNG CỦA MÔ ĐUN BÀI 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NGHỀ LÀM CHỔI ĐÓT Mã bài: 33220097-01 Lê Phi Hùng, Hồ Minh Trị GIỚI THIỆU Nghề Làm chổi đót ở Việt Nam đã có từ bao đời nay; một số tỉnh thành đã hình thành làng nghề chổi đót; như Làng Lệ Bình, xã Mai Thủy (Lệ Thủy), ghề làm chổi đót Quảng Phong (Quảng Bình), các tỉnh miền núi phía bắc, ... từ lâu đã nổi tiếng với nghề làm chổi đót truyền thống. Nghề chổi đót đã trở thành một nét đẹp văn hóa riêng, ăn sâu vào tiềm thức của người dân ở các làng, xã làm nghề chổi đót. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này người học có khả năng : - Trình bày được vai trò, vị trí và giá trị truyền thống của nghề làm chổi đót ở Việt Nam. - Nhận biết được vai trò và giá trị của chổi đót; các làng nghề/cơ sở sản xuất chổi đót trên địa bàn tỉnh Kon Tum và cả nước. - Có tinh thần học tập nghiêm túc, tích cực. NỘI DUNG 1. Tình hình sản xuất chổi đót ở Việt Nam Cây đót có tên khoa học là Thysanolaena Latifolia, có tên gọi khác là cây chít. Cây đót rừng thuộc họ lúa, là loại cỏ sống lâu năm dạng búi, rất khỏe; cây đót mọc thẳng hoặc hơi xòe cao đến 3.5 mét, thân đót xốp bẹ lá có lông mọc mép phiến lá hình mũi mác ngoài sống dưới dạng cỏ. Cây đót là một trong những sản phẩm đặc biệt của vùng Tây Bắc và Tây Nguyên thậm chí đót có ở hầu hết các tỉnh ở Việt Nam nhưng số lượng đót lớn nhất tập trung ở vùng Tây Bắc và Tây nguyên với quy mô sản xuất lớn nhất trong cả nước. Không có số liệu thống kê nào điều tra về đót theo từng tỉnh nhưng từ các cuộc điều tra với các chủ thu gom đót và các cơ sở làm chổi đót đã đưa ra kết quả:
  10. 9 Điện Biên đứng đầu về lượng nguyên liệu đót trong tỉnh, tiếp theo là Sơn La, Hòa Bình và Lai Châu; ngoài các tỉnh trên thì các tỉnh tây nguyên có số lượng đót đứng thứ 2. Đối với việc sản xuất đót, tỉnh Hòa Bình không chỉ là trung tâm sản xuất đót của Tây Bắc mà còn của cả nước. Hòa Bình cũng là một trong những nơi có nguồn nguyên liệu đót khô lớn nhất cả nước và đót ở đây được phân phối cho rất nhiều tỉnh thành khác của Việt Nam trong đó có cả Thừa Thiên Huế, Đồng Nai. Hầu hết các nguyên liệu đót từ các tỉnh Điện Biên, Sơn La và Lai Châu đều được chuyển xuống Hòa Bình, còn lại thì sử dụng để làm chổi phục vụ nhu cầu sử dụng của cả tỉnh nhưng chỉ ở quy mô rất nhỏ; cũng có một số ít đót được chuyển xuống Hà Tây (nay là Hà Nội) để phục vụ nhu cầu làm chổi. Ngoài các tỉnh vùng Tây Bắc thì các tỉnh khu vực Tây nguyên như Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng, Đăk Lắc, Đăk Nông số lượng bông đót thu hái được rất lớn, các tỉnh này chưa phát triển mạnh làng nghề làm chổi đót, phần đa bông đót được phơi bán nguyên liệu cho các thương lái. Thị trường tiêu thụ lớn nhất cho chổi đót của nước ta là Trung Quốc, sau đó là Malaysia, Hàn Quốc, Ấn Độ và Nhật Bản. Sản xuất chổi đót ở Việt Nam đang phải đối mặt với những khó khăn sau: - Nhu cầu sử dụng đót đang ngày một tăng cao trong khi nguồn nguyên liệu đót đang ngày một cạn kiệt, xác chủ thu gom phải đi rất xa để thu mua. - Do đặc điểm theo mùa của đót, chỉ được thu hoạch một lần trong năm từ tháng 11 đến đầu tháng 2 hàng năm. Bởi vậy các chủ thu gom cần kho lớn và vốn lớn để mua nguyên liệu đót dự trữ để họ có thể phân phối đót cả năm cho các đơn vị sản xuất chổi đót. Từ năm 2015 đến nay, giá nguyên liệu tăng gấp 4 lần và biến động theo từng thời điểm trong năm. - Thị trường Trung Quốc không ổn định, điều này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn cho nhà sản xuất và các nhà xuất khẩu. Không có cam kết nào ngay từ đầu
  11. 10 năm sản xuất để nhà sản xuất có thể chủ động tích trữ nguyên liệu cho sản xuất với mức giá hợp lý. - Các nhà sản xuất và kinh doanh ở Hòa Bình hầu hết đều tập trung vào thị trường hàng thấp cấp ở Trung Quốc; họ vẫn gặp khó khăn với việc tiếp cận với thị trường hàng cao cấp như ở Hàn Quốc và Nhật Bản do các hoạt động xúc tiến thị trường còn rất hạn chế. 2. Một số làng nghề ở nước ta. 2.1. Làng nghề làm chổi đót tại Thành phố Hồ Chí Minh Tại Thành phố Hồ Chí Minh có làng nghề chổi đót ở các con đường Phạm Phú Thứ, Phạm Văn Trí, chợ Bình Tiên, Quận 6 là làng nghề truyền thống còn tồn tại duy nhất ở Thành phố Hồ Chí Minh. Những người làm nghề ở làng nghề này, đa phần là người dân huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi họ đem cả cái nghề ở quê mình vào Thành phố Hồ Chí Minh lập nghiệp. Ngày trước cái nghề này được nhiều người ưa chuộng, nhưng giờ dần bị mai một do thu nhập không cao và không ổn định đầu ra sản phẩm. 2.2. Làng nghề chổi đót tại thôn Chiêm Sơn (Duy Trinh, Duy Xuyên, Quảng Nam) Làng Chiêm Sơn, nghề làm chổi đót là nghề "cha truyền con nối". Ban đầu có một vài người người dân vào rừng khai thác đót, làm chổi dùng trong gia đình, khi rảnh rỗi làm đem ra chợ bán, sau đó nhiều người trong làng cùng làm theo, hình thành nên làng nghề vấn chổi đót tại các xã như Duy Trinh, Duy Sơn, Duy Phú..., Hiện nay làng nghề thôn Chiêm Sơn có khoảng 300 hộ làm nghề quấn chổi (khoảng trên 400 lao động), trong đó có 12 cơ sở lớn, doanh thu mỗi năm lên đến vài tỷ đồng. Đây cũng là nghề tạo nguồn thu nhập chính của người dân trong thôn. 2.3. Làng nghề chổi đót tại xã Phổ Phong (Đức Phổ, Quảng Ngãi)
  12. 11 Làng nghề được hình thành gần nửa thế kỷ trước, nghề sản xuất (quấn) chổi đót ở xã Phổ Phong (Đức Phổ) từng là nguồn sống của hàng trăm gia đình. Nghề này đã giúp hàng trăm hộ dân vươn lên làm giàu, giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động với khoản thu nhập đáng kể. Theo thống kê xã Phổ Phong hiện có hơn 400 cơ sở sản xuất chổi đót lớn nhỏ, nhưng chủ yếu tập trung ở địa bàn thôn Gia An và Vĩnh Xuân. Với việc phát triển mô hình này những năm qua, nghề đót đã trở thành "nghề phụ, thu chính" của nhiều hộ gia đình nơi đây. Nghề sản xuất chổi đót vừa là ước mơ, vừa là niềm trăn trở của người dân Phổ Phong về một cuộc sống đủ đầy, hạnh phúc, góp phần gắn kết tình nghĩa quê hương, tình làng xóm, níu chân những con người hành hương xa về với đất mẹ và cả những người dân đang sinh sống tại địa phương. Nghề đót làm thay đổi đáng kể diện mạo làng quê xã Phổ Phong, đặc biệt là địa bàn hai thôn Gia An và Vĩnh Xuân từ 10 năm trở lại đây, góp phần giải quyết việc làm cho hơn 1.400 lao động địa phương mỗi năm. 2.4. Các sở làm chổi đót tại tỉnh Kon Tum Ở tỉnh Kon Tum, nghề làm chổi đót được người dân làm vào thời vụ nông nhàn; hiện nay trên địa bàn tỉnh vẫn chưa có “làng nghề chổi đót” nào mà chỉ tập trung ở một số hộ gia đình, một số nhóm và tổ hợp tác với quy mô sản xuất nhỏ chủ yếu phục vụ nhu cầu tại địa phương. 2.4.1. Nhóm chổi đót tự lực 2 ở xã Đoàn Kết, thành phố Kon Tum Nhóm chổi đót tự lực 2 ở xã Đoàn Kết do Anh Lê Văn Thạch làm Trưởng nhóm; là tập hợp một số Anh (chị) bị khuyết tật và hộ nghèo thuộc xã Đoàn Kết, thành phố Kon Tum được thành lập từ năm 2016. Nhóm được thụ hưởng Dự án “Hòa nhập người khuyết tật trong giảm nhẹ rủi ro thiên tai và đa dạng hóa thu nhập” do thành phố Kon Tum triển khai, hỗ trợ về kinh phí, tìm nguồn nguyên liệu đầu vào, đầu ra cho sản phẩm. Hiện nay Nhóm có 5 thành viên (đều là người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật), các thành viên trong nhóm chủ yếu tham gia
  13. 12 trồng trọt và chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp ngoài ra tham gia sản xuất “chổi đót” vào thời điểm nông nhàn nhằm tăng thu nhập. Hình 1.1. Nhóm tự lực 2, xã Đoàn Kết, TP Kon Tum 2.4.2. Xóm chổi đót ở xã Kon Đào, huyện Đăk Tô Nghề làm chổi đót ở xã Kon Đào, huyện Đăk Tô được hình thành từ những năm cuối của thập niên 80, khi đó là nghề chổi đót chỉ có vài gia đình làm tận dụng lúc nông nhàn; đến những năm 1990-1991, khi thị trường chổi được mở rộng sang Campuchia, Lào, chổi rất có giá, thời điểm đó hầu như cả làng làm chổi; hiện nay tuy nghề làm chổi gặp nhiều khó khăn nhưng ở xã Kon Đào, huyện Đăk Tô vẫn còn 13 hộ dân vẫn bám nghề làm chổi và duy trì “xóm chổi” này. Hình 1.2. Sản xuất chổi đót tại xóm chổi đót xã Kon Đào, huyện Đăk Tô
  14. 13 2.4.3. Tổ hợp tác chổi đót Bông Mây tại làng Kà Đừ, Thị trấn Sa Thầy Nghề làm chổi đót ở làng Kà Đừ, Thị trấn Sa Thầy được thành lập với 7 thành viên phần lớn là người đồng bào dân tọc thiểu số, phụ nữ và người già trong làng tham gia sản xuất vào thời điểm nông nhàn. Tổ hợp tác tập trung sản xuất chổi đót làm thủ công. Đến nay đã sản xuất được 7500 cây, trong đó có khoảng 40% số sản phẩm đã được bán ra ngoài thị trường. Sản phẩm bước đầu được người tiêu dùng đánh giá cao. Hình 1.3. Tổ hợp tác chổi đót Bông Mây tại làng Kà Đừ, Thị trấn Sa Thầy 3. Các loại mẫu chổi đót truyền thống 3.1. Chổi đót cán nhựa Là chổi có cán và má nhựa liền khối dùng để làm chổi, má nhựa dùng để cố định cố sợi bông đót bằng vít tạo thành chổi. Ưu điểm: Gọn, nhẹ, giá thành rẻ Nhược điểm: Dễ hư hỏng, dễ rụng sợi bông đót
  15. 14 Hình 1.4. Chổi cán nhựa 3.2. Chổi đót cán gỗ, tre Là chổi có cán gỗ (tre) dùng để liên kết giữa các sợi bông đót tạo thành chổi chắc chắn. Ưu điểm: Chặt, bền Nhược điểm: Thô, tính thẩm mỹ kém, phụ thuộc vào nguồn cán gỗ. Hình 1.5. Chổi cán gỗ 3.3. Chổi đót cán tôn, inox đúc Là chổi có cán tôn, inox đúc dùng để liên kết giữa các sợi bông đót thông qua máng tạo thành chổi chắc chắn. Ưu điểm: Gọn, nhẹ. Nhược điểm: Dễ hư hỏng, dễ rụng sợi bông đót, phụ thuộc vào nguồn cán
  16. 15 Hình 1.6. Chổi cán inox 3.4. Chổi đót thân đót Là chổi thông dụng nhất trên thị trường. Nó được liên kết bởi bông đót và cọng đót (thân đót) thành chổi nguyên khối, cây chổi rất chắt chắn. Ưu điểm: Gọn, nhẹ, giá thành thấp, tính thẩm mỹ cao, không cần các nguyên liệu phụ. Nhược điểm: Cán chổi dễ bị ẩm mốc ở vùng ẩm ướt. Hình 1.7. Chổi đót thân đót TÓM TẮT BÀI HỌC - Tình hình sản xuất chổi đót ở Việt Nam - Một số làng nghề chổi đót ở nước ta. - Các loại mẫu chổi đót truyền thống. CÂU HỎI Anh (chị) nêu sự khác nhau và giống các loại chổi đót: thân đót, thân cán nhựa, cán gỗ, tre.
  17. 16 BÀI 2: NGUYÊN PHỤ LIỆU VÀ DỤNG CỤ LÀM CHỔI ĐÓT Mã bài: 33220097-02 Lê Phi Hùng, Hồ Minh Trị GIỚI THIỆU Bài học nguyên phụ liệu và dụng cụ làm chổi đót nhằm trình bày cho học viên kiến thức về công dụng các công cụ, nguyên vật liệu để làm chổi đót và dụng cụ hỗ trợ cho người khuyết tật để làm chổi đót. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Mô tả được công dụng các công cụ, nguyên vật liệu để làm chổi đót, dụng cụ hỗ trợ cho người khuyết tật để làm chổi. - Nhận biết và sử dụng được các công cụ, nguyên vật liệu để làm chổi đót, dụng cụ hỗ trợ cho người khuyết tật để làm chổi. - Có tinh thần học tập nghiêm túc, tích cực NỘI DUNG 1. Cây đót Cây đót lại mọc trên các triền đồi, các nương rẫy cũ của người dân sau khi canh tác nhiều năm đã bị bạc màu hoặc trên các vách núi. Cây đót mọc thành từng bụi, vừa có cây già nhưng cũng có cây non mới nhú; loài cây này sinh trưởng nhanh, che phủ, lấy lại màu xanh sau mùa rẫy bỏ hoang và các triền đồi. Sau mùa mưa cây đót bắt đầu lú nhú ra hoa. Ngoài việc hái bông làm chổi, hái lá làm bánh, đồng bào miền núi còn bắt sâu đót về làm thuốc và chế biến thành thực phẩm. Sâu đót vốn là ấu trùng của loài bướm Brihaspa astrostigmella sống trong thân cây đót. Vào mùa đông, sâu cắn đục thân cây làm cây ngừng sinh trưởng. Để nhận biết những cây nào có sâu thì người hái sẽ dựa trên dấu hiệu cây đó có ra được hoa hay không. Nếu cây nào không ra được hoa thì cây bị sâu, người thu hoạch sẽ lấy những cây đó để bắt sâu đót.
  18. 17 Hình 2.1. Cây đót Cây đót trở thành một phần của văn hóa truyền thống, gắn với tập quán ăn ở, mưu sinh của người dân miền núi. Cây đót là “lộc rừng”, giúp cho người miền núi còn nhiều nghèo khó có thêm nguồn sống và tích tụ những giá trị văn hóa giàu chất nhân văn của từng tộc người. 1.1. Thu hoạch đót Thời điểm thu hoạch cây đót thường bắt đầu từ tháng giêng, việc đi chặt, bẻ đót là công việc mang tính “thời vụ” mang lại nguồn thu nhập giải quyết khó khăn lúc nông nhàn. Bông đót là sản phẩm phụ dưới tán rừng được ngành chức năng cho phép tận thu nhằm thu gom thực bì trong rừng góp phần phòng cháy rừng, vì cây đót nếu khô rất dễ cháy khi gặp lửa như việc đốt nương làm rẫy, tàn thuốc ai đó hút thuốc vô ý vứt trúng… Hầu như ai cũng có thể thu hái bông đót, kể cả trẻ em. Ngoài giờ đến lớp, trẻ em vùng cao đều hào hứng tham gia hái bông đót, tự mình có thể kiếm một món tiền đáng kể phụ giúp với gia đình. Mỗi ngày, một người có thể hái được vài gùi, vài bó bông, ít nhất cũng được một gùi (bình quân hàng ngày một người khai thác được 10-15kg bông đót). Chỉ cần phơi phóng vài nắng, cho vào từng bó đặt trước sân hay ven đường là có người đến thu mua. Một mùa đót mỗi nhà thu năm ba triệu đồng. Đó là nguồn thu nhập đáng kể cho người dân miền núi. Từ cây đót cho cư dân miền núi một nguồn sống, giảm bớt khó khăn trong việc trang trải, chi tiêu. Loại nguyên liệu từ bông đót không lo bị ế hàng, có bao nhiêu cũng được tiêu thụ hết.
  19. 18 Hình 2.2. Thu hoạch bông đót Khi thu hoạch đót, chọn những cây đót có thân dài, phần tua nhiều, phần bông chưa nở. Đót hái xong phải tước sạch sẽ lá, chỉ để lại thân đót; thân đót càng dài đẹp, phần tua đót càng nhiều (sum xuê) có giá thành càng cao. Đót tươi khi thu hoạch về được chia ra nhiều loại khác nhau, loại thân đót dài để riêng, và loại thân đót ngắn để riêng. Hình 2.3. Phân loại đót sau thu hoạch 1.2. Phơi khô đót tươi. Sau khi thu gom đót, cần phải phơi đót cho thật khô, đót phơi không khô sẽ ảnh hưởng đến chất lượng chổi (chổi nhanh hư, bị mốc…), mùi chổi không thơm.
  20. 19 Đót được phơi trên nền cao ráo, sạch sẽ, có thể kê những khúc gỗ hoặc tre phía dưới tạo độ thông thoáng (đót sẽ nhanh khô hơn). Khi phơi đót cần rải đều mỏng, thường xuyên trở qua lại nhiều lần để đót được khô từ từ và đều nhau vì bằng không sẽ xảy ra tình trạng lớp trên khô mà lớp giữa và lớp dưới chưa kịp khô, khiến cho chất lượng đót không đồng đều nếu phơi mỏng quá thì sẽ chiếm diện tích sân phơi và mất nhiều thời gian. Trời nắng lớn thì phơi dày một chút, trời ít nắng thì lại phơi mỏng ra cho nhanh khô. Quá trình phơi đót nếu gặp mưa thì phải rũ cho sạch nước, dựng hoặc làm dàn phơi để tránh bị ủng, mất màu và độ đàn hồi của cây bông đót. Khi đót khô đều (thân đót màu vàng; tua đót màu xanh ngã vàng, không bị cháy nắng) thì tiến hành gom lại vì nếu phơi khô quá đót sẽ bị xơ, giòn, dễ gãy nhưng nếu phơi đót không đủ khô sau khi làm thành cây chổi để lâu sẽ xảy ra tình trạng mối mọt, ẩm mốc. Hình 2.4. Phơi bông đót 1.3. Bảo quản bông đót. Cách bảo quản bông đót: Muốn dự trữ lâu ngày thì phải phun thuốc chống mối, chống mốc. Đót được phơi khô, bó thành từng bó (chu vi bó thường là 100 cm) hoặc bó với trọng lượng từ 20-25kg, xếp thành đống lớn ở nơi cao ráo, thoáng mát. Để đảm bảo nguyên liệu làm chổi quanh năm, các cơ sở làm chổi đót thường thu gom số lượng lớn dự trữ trong kho.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0