Giáo trình Lắp mạch điện tử công suất (Nghề: Điện dân dụng) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
lượt xem 11
download
(NB) Giáo trình Lắp mạch điện tử công suất (Nghề: Điện dân dụng) cung cấp cho người học những kiến thức như: Kiểm tra và thay thế các linh kiện điện tử công suất; Lắp và khảo sát bộ chỉnh lưu – nghịch lưu; Điều chỉnh điện áp xoay chiều. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Lắp mạch điện tử công suất (Nghề: Điện dân dụng) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
- BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI BÀI GIẢNG MÔ ĐUN: LẮP MẠCH ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT NGÀNH/NGHỀ: ĐIỆN DÂN DỤNG ( Áp dụng cho Trình độ Trung cấp) LƯU HÀNH NỘI BỘ NĂM 2019 1
- LỜI GIỚI THIỆU Điện tử công suất ngày nay không chỉ bó hẹp trong lĩnh vực công nghiệp mà còn có mặt ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế khác nhau, khi chúng ta phấn đấu xây dựng một nền kinh tế theo phương thức công nghiệp hóa. Vì vậy Bài giảng Lắp mạch điện tử công suất không thể thiếu được trong quá trình nghiên cứu học tập của mô đun. Hiện nay có rất nhiều tài liệu điện tử công suất tuy nhiên lại không phù hợp với học sinh, sinh viên học nghề. Như vậy với mục đích để học sinh, sinh viên học nghề có thể dễ dàng tiếp cận tôi viết bài giảng này. Bài giảng “ Lắp mạch điện tử công suất” gồm 3 bài: Bài 1: Kiểm tra và thay thế các linh kiện điện tử công suất Bài 2: Lắp và khảo sát bộ chỉnh lưu – nghịch lưu Bài 3: Điều chỉnh điện áp xoay chiều Mỗi bài sẽ đề cập tới các nội dung kiến thức cơ bản, các ví dụ minh hoạ và các bài tập điều khiển thực tế để học sinh, sinh viên có thể hiểu rõ hơn. Dù đã cố gắng nhưng không thể tránh khỏi sai sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của đồng nghiệp và các bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn Lào Cai, ngày …..tháng …..năm…… Tham gia biên soạn Chủ biên: Phạm Thị Huê 2
- MỤC LỤC Trang 1 Bài 1: Kiểm tra và thay thế các linh kiện điện tử công suất 4 1. Diode 4 2. Transistor 6 3. Thyristor SCR 10 4. Diac 12 5. Triac 14 6. IGBT 15 7. Mạch ứng dụng 16 2 Bài 2: Lắp và khảo sát bộ chỉnh lưu – nghịch lưu 20 1. Bộ chỉnh lưu 20 2. Bộ nghịch lưu 54 3 Bài 3: Điều chỉnh điện áp xoay chiều 59 1. Điều chỉnh điện áp xoay chiều dùng SCR 59 2. Điều chỉnh điện áp xoay chiều dùng triac 60 3
- Bài 1: KIỂM TRA VÀ THAY THẾ CÁC LINH KIỆN ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT 1. Diode Diode là phần tử được cấu tạo bởi một lớp tiếp giáp bán dẫn p-n. Diode có hai cực, anôt A là cực nối với lớp bán dẫn kiểu p, catôt K là cực nối với lớp bán dẫn kiểu n. Dòng điện chỉ chạy qua điôt theo chiều từ A đến K khi điện áp UAK dương. Khi U AK âm, dòng qua điôt gần như bằng không. Cấu tạo và ký hiệu của Diode nh trên hình 1.1 1.1 Cấu tạo Tiếp giáp bán dẫn p-n là bộ phận cơ bản trong cấu tạo của một Diode. Ở nhiệt độ môi trường, các điện tử tự do trong lớp bán dẫn n khi khuếch tán sang lớp bán dẫn p sẽ bị trung hoà bởi các ion dương ở đây. Do các điện tích a) b) trong vùng tiếp giáp tự trung hoà lẫn nhau nên vùng này trở nên nghèo điện Hình: 1.1 tích, hay là vùng có điện trở lớn. Tuy a) Cấu tạo; b) Ký hiệu nhiên vùng nghèo điện tích này chỉ mở rộng ra đến một độ dày nhất định vì ở bên vùng n khi các điện tử di chuyển đi sẽ để lại các ion dương, còn bên vùng p khi các điện tử di chuyển đến sẽ nhập vào lớp các điện tử hoá trị ngoài cùng, tạo nên các ion âm. Các ion này nằm trong cấu trúc tinh thể của mạng tinh thể silic nên không thể di chuyển được. Kết quả tạo thành một tụ điện với các điện tích âm ở phía lớp p và các điện tích dương ở phía lớp n. Các điện tích của tụ này tạo nên một điện trường E có hướng từ vùng n sang vùng p, ngăn cản sự khuếch tán tiếp tục của các điện tử từ vùng n sang vùng p. Điện trường E cũng tạo nên một rào cản Uj với giá trị không đổi ở một nhiệt độ nhất định, khoảng 0,65V đối với tiếp giáp p-n trên tinh thể silic ở nhiệt độ 250C (hình 1.2). Các điôt công suất được chế tạo chịu được một giá trị điện áp ngược nhất định. Điều này đạt được nhờ một lớp bán dẫn n- tiếp giáp với lớp p, có cấu tạo giống như lớp n, nhưng ít điện tử tự do hơn. 4
- Khi lớp tiếp giáp p - n- được đặt dưới tác dụng của điện áp bên ngoài, nếu điện trường ngoài cùng chiều với điện trường E thì vùng nghèo điện tích sẽ mở rộng sang Uj vùng n- điện trở tương đương của điôt càng lớn và dòng điện không thể chạy qua. Toàn bộ Hình: 1.2. Sự tạo thành điện thế rào cản trong điện áp ngoài sẽ rơi trên vùng tiếp giáp p-n nghèo điện tích. Ta nói rằng điôt bị phân cực ngược. n- n- a) b) Hình: 1.3. Sự phân cực của điôt công suất: a) Phân cực ngược; b) Phân cực thuận 1.2 Đặc tính vôn-ampe của diode: Một số tính chất của diode trong quá trình làm việc có thể được giải thích thông qua việc xem xét đặc tính vôn-ampe của diode trên hình 1.4a. Đặc tính gồm hai phần, đặc tính thuận nằm trong góc phần tư I tương ứng với UAK > 0, đặc tính ngược nằm trong góc phần tư III tương ứng với U AK < 0. Trên đường đặc tính thuận, nếu điện áp anôt-catôt tăng dần từ 0 đến khi vượt qua ngưỡng điện áp UD0 cỡ 0,6 – 0,7 V, dòng có thể chảy qua diode. Dßng điện ID có thể thay đổi rất lớn nhưng điện áp rơi trên ®iôt U AK hầu như ít thay đổi. Như vậy đặc tính thuận của diode đặc trưng bởi tính chất có điện trở tương đương nhỏ. Trên đường đặc tính ngược, nếu điện áp UAK tăng dần từ 0 đến giá trị Ung.max, gọi là điện áp ngược lớn nhất thì dòng điện qua điôt vẫn có giá trị rất nhỏ, gọi là dòng rò, nghĩa là điôt cản trở dòng điện theo chiều ngược. Cho đến khi U AK đạt đến giá trị Ung.max thì xảy ra hiện tượng dòng qua điôt tăng đột ngột, 5
- tính chất cản trở dòng điện ngược của diode bị phá vỡ. Quá trình này không có tính đảo ngược, nghĩa là nếu lại giảm điện áp trên anôt-catôt thì dòng điện vẫn không giảm. Ta nói điôt đã bị đánh thủng. Trong thực tế, để đơn giản cho việc tính toán, người ta thường dïng đặc tính khi dẫn dòng, tuyến tính hoá điôt như được biểu diễn trên hình 1.4b. Đặc tính này có thể biểu diễn qua công thức: u D U D.0 r D .I D U Trong đó: r D là điện trở tương đương của điôt khi dẫn dòng. I D Đặc tính vôn-ampe của các diode thực tế sẽ khác nhau, phụ thược vào dòng điện cho phép chạy qua diode và điện áp ngược lớn nhất mà điôt có thể chịu được. Tuy nhiên để phân tích sơ đồ các bộ biến đổi thì một đặc tính lý tưởng cho trên hình 1.4c được sử dụng nhiều hơn cả. Theo đặc tính lý tưởng, điôt có thể cho một dòng điện bất kỳ chạy qua với sụt áp trên nó bằng 0. Nghĩa là, theo đặc tính lý tưởng, diode có điện trở tương đương khi dẫn bằng 0 và khi khoá bằng . iD iD U ng. max U D.0 U D .0 U D .0 Hình 1.4. Đặc tính vôn-ampe của diode: a) Đặc tính thực tế; b) Đặc tính tuyến tính; c) Đặc tính lý tưởng cảm. 2. Transistor - BJT (Bipolar Junction Tranzitor) 2.1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của BJT 6
- Tranzito là phần tử bán dẫn có cấu trúc bán dẫn gồm 3 lớp bán dẫn p-n-p (bóng thuận) hoặc n-p-n (bóng ngược), tạo nên hai n- tiếp giáp p-n. Cấu trúc này thường được gọi là Bipolar b) Junction Tranzitor (BJT) vì a) dòng điện chạy trong cấu trúc này bao gồm cả hai loại Hình 1.5. a) Cấu trúc bán dẫn; b) Ký hiệu điện tích âm và dương. Tranzito có ba cực: Bazơ (B), colectơ (C) và emitơ (E). BJT công suất thường là loại bóng ngược. Cấu trúc tiêu biểu và ký hiệu trên sơ đồ của một BJT công suất được biểu diễn trên hình 1.11, trong đó lớp bán dẫn n xác định điện áp đánh thủng của tiếp giáp B-C và do đó của C-E. Trong chế độ tuyến tÝnh hay còn gọi là chế độ khuếch đại, tranzito là phần tử khuếch đại dòng điện với dòng colectơ IC bằng lần dòng bazơ (dòng điều khiển), trong đó được gọi là hệ số khuếch đại dòng điện. IC = .IB Tuy nhiên, trong điện tử công suất, tranzito chỉ được sử dụng như một phần tử khoá. Khi mở dòng điều khiển phải thoả mãn điều kiện: IC IC IB hay I B k bh Trong đó: kbh = 1,2 1,5 gọi là hệ số bão hoà. Khi đó tranzito sẽ ở trong chế độ bão hoà với điện áp giữa colectơ và emitơ rất nhỏ, cỡ 1 – 1,5 V, gọi là điện áp bão hoà, UCE.bh. Khi khoá, dòng điều khiển IB bằng không, lúc đó dòng colectơ gần bằng không, điện áp UCE sẽ lớn đến giá trị điện áp nguồn cung cấp cho mạch tải nối tiếp với tranzito. Tổn hao công suất trên tranzito bằng tích dòng điện colectơ với điện áp rơi trên colectơ-emitơ, sẽ có giá trị rất nhỏ trong chế độ khoá. Trong cấu trúc bán dẫn của BJT ở chế độ khoá, cả hai tiếp giáp B-E và B- C đều bị phân cực ngược. Điện áp đặt giữa colectơ-emitơ sẽ rơi chủ yếu trên vùng trở kháng cao của tiếp giáp p-n-. Độ dày và mật độ điện tích của lớp n- xác định khả năng chịu điện áp của cấu trúc BJT. Tranzito ở chế độ tuyến tính nếu 7
- tiếp giáp B-E phân cực thuận và tiếp giáp B-C phân cực ngược. Trong chế độ tuyến tính, số điện tích dương đưa vào cực Bazơ sẽ kích thích các điện tử từ tiếp giáp B-C thâm nhập vào vùng bazơ, tại đây chúng được trung hoà hết, kết quả là tốc độ trung hoà quyết định dòng colectơ tỷ lệ với dòng bazơ, IC = .IB. Tranzito ở trong chế độ bão hoà nếu cả hai tiếp giáp B-E và B-C đều được phân cực thuận. Các điện tử sẽ thâm nhập vào đầy vùng bazơ, vùng p, từ cả hai tiếp giáp B-E và B-C, và nếu các điện tích dương được đưa vào cực bazơ có số lượng dư thừa thì các điện tích sẽ không bị trung hoà hết, kết quả là vùng bazơ có điện trở nhỏ, dòng điện có thể chạy qua. Cũng do tốc độ trung hoà điện tích không kịp nên tranzito không còn khả năng khống chế dòng điện được nữa và giá trị dòng điện sẽ hoàn toàn do mạch ngoài quyết định. Đó là chế độ mở bão hoà. 2.2. Đặc tính đóng cắt của transistor u B (t ) + Un U B1 Rt U B2 C BC u BE (t ) 0,7V i C (t ) u B (t ) RB C U B2 B U B1 i B (t ) i B (t ) i B1 ( t ) E U B2 C BE i B2 (t ) u CE ( t ) a) + Un I C .bh i C (t ) b) Hình 1.6. Quá trình đóng cắt BJT: a) Sơ đồ ; b) Dạng dòng điện, điện áp Chế độ đóng cắt của tranzito phụ thuộc chủ yếu vào các tụ ký sinh giữa các tiếp giáp B-E và B-C, CBE và CBC. Ta phân tích quá trình đóng cắt của một tranzito qua sơ đồ khoá trên hình 1.12a, trong đó tranzito đóng cắt một tải thuần trở R t dưới điện áp +U n điều khiển bởi tín hiệu điện áp từ -U B2 đến +UB1 và ngược lại. Dạng sóng dòng điện, điện áp cho trên hình 1.12b. a. Quá trình mở 8
- Theo đồ thị hình 1.12, trong khoảng thời gian (1) BJT đang trong chế độ khoá với điện áp ngược –UB2 đặt lên tiếp giáp B-E. Quá trình mở BJT bắt đầu từ khi tín hiệu điều khiển nhảy từ -UB2 lên mức UB1. Trong khoảng (2), tụ đầu vào, giá trị tương đương bằng Cin = CBE + CBC, nạp điện từ điện áp -UB2 đến UB1. Khi UBE còn nhỏ hơn không , chưa có hiện tượng gì xảy ra đối với IC và UCE. Tụ Cin chỉ nạp đến giá trị ngưỡng mở U* của tiếp giáp B-E, cỡ 0,6 – 0,7V, bằng điện áp rơi trên điôt theo chiều thuận, thì quá trình nạp kết thúc. Dòng điện và điện áp trên BJT chỉ bắt đầu thay đổi khi UBE vượt quá giá trị không ở đầu giai đoạn (3). Khoảng thời gian (2) gọi là thời gian trễ khi mở, td(on) của BJT. Trong khoảng (3), các điện tử xuất phát từ emitơ thâm nhập vào vùng bazơ, vượt qua tiếp giáp B-C làm xuất hiện dòng colêctơ. Các điện tử thoát ra khỏi colêctơ càng làm tăng thêm các điện tử đến từ emitơ. Quá trình tăng dòng IC, IE tiếp tục xảy ra cho đến khi trong bazơ đã tích luỹ đủ lượng điện tích dư thừa ∆QB mà tốc độ tự trung hoà của chúng đảm bảo một dòng bazơ không đổi: U B1 - U * I B1 RB Tại điểm cộng fòng điện tại bazơ trên sơ đồ hình 1.12a, ta có: I B1 i C .BE i C .BC i B Trong đó: iC.BE là dòng nạp của tụ CBE, iC.BC là dòng nạp của tụ CBC, iB là dòng đầu vào của tranzito, iC = β.iB. Dòng colectơ tăng dần thưo quy luật hàm mũ, đến giá trị cuối cùng là IC(∞) = β.IB1. Tuy nhiên chỉ đến cuối giai đoạn (3) thì dòng IC đã đạt đến giá trị bão hoà, IC.bh, BJT ra khỏi chế độ tuyến tính và điều kiện iC = β.iB không còn tác dụng nữa. Trong chế độ bão hoà cả hai tiếp giáp B-E và B-C đều được phân cực thuận. V× khi làm việc với tải trở trên colectơ nên điện áp trên colectơ – emitơ UCE cũng giảm theo cùng tốc độ với sự tăng của dòng IC. Khoảng thời gian (3) phụ thuộc vào độ lớn của dòng IB1, dòng này càng lớn thì thời gian này càng ngắn. Trong khoảng (4), điện áp UCE tiếp tục giảm đến giá trị điện áp bão hoà cuối cùng, xác định bởi biểu thức: UCE.bh = Un – IC.bh.Rt 9
- Thời gian (4) phụ thuộc quá trình suy giảm điện trở của vùng n- và phụ thuộc cấu tạo của BJT. Trong giai đoạn (5), BJT hoàn toàn làm việc trong chế độ bão hoà. b. Quá trình khoá BJT Trong thời gian BJT ở trong chế độ bão hào, điện tích tích tụ không chỉ trong lớp bazơ mà cả trong lớp colectơ. Tuy nhiên những biến đổi bên ngoài hầu như không ảnh hưởng đến chế độ làm việc của khoá. Khi điện áp điều khiển thay đổi từ UB1 xuống –UB2 ở đầu giai đoạn (6), điện tích tích luỹ trong lớp bán dẫn không thể thay đổi ngay lập tức được. Dòng IB ngay lập tức sẽ có giá trị: U B2 U * I B2 RB Lúc đầu các điện tích được di chuyển ra ngoài bằng dòng không đổi IB2. Giai đoạn di chuyển kết thúc ở cuối giai đoạn (6) khi mật độ điện tích trong tiếp giáp bazơ – colectơ giảm về bằng không và tiếp theo tiếp giáp này bắt đầu bị phân cực ngược. Khoảng thời gian (6) gọi là thời gian trễ khi khoá, td(off). Trong khoảng (7), dòng colectơ IC bắt đầu giảm về không, điện pá UCE sẽ tăng dần tới giá trị +Un. Trong khoảng này BJT làm việc trong chế độ tuyến tính, trong đó dòng IC tỷ lệ với dòng bazơ. Tụ CBC bắt đầu nạp tới giá trị điện áp ngược, bằng –U n. Lưu ý rằng trong giai đoạn này, tại điểm cộng dòng điện tại bazơ trên sơ đồ hình 1.6a, ta có: IB2 = iC.BC - iB trong đó iC.BC là dòng nạp của tụ CBC; iB là đòng đầu vào của tranzito. Từ đó có thể thấy quy luật iC = β.iB vẫn được thực hiện. Tiếp giáp B-E vẫn được phân cực thuận, tiếp giáp B-C bị phân cực ngược. Đến cuối khoảng (7) tranzito mới khoá lại hoàn toàn. Trong khoảng (8), tụ bazơ – emitơ tiếp tục nạp tới điện áp ngược –UB2. Tranzito ở chế độ khoá hoàn toàn trong khoảng (9). 3. Thysistor SCR, Diac, Triac 3.1. Thiristo là phần tử bán dẫn cấu tạo từ bốn lớp bán dẫn p-n-p-n, tạo ra ba tiếp giáp p-n: J1, J2, J3. Tiristo có ba cực: anôt A, catôt K, cực điều khiển G như được biểu diễn trên hình 1.10. 10
- J3 Q1 J2 Q2 n+ J1 Hình 1.10. Tiristo: a) Cấu trúc bán dẫn; b) Ký hiệu Đặc tính vôn-ampe của tiristo: Đặc tính vôn-ampe của tiristo gồm hai phần (hình 1.11). Phần thứ nhất nằm trong góc phần tư thứ I là đặc tính thuận tương ứng với trường hợp điện áp UAK > 0; phần thứ hai nằm trong góc phần tư thứ III, gọi là đặc tính ngược, tương ứng với trường hợp U AK < 0. 1. Trường hợp dòng điện vào cực điều khiển bằng không (IG = 0) Khi dòng vào cực điều khiển của tiristo bằng 0 hay khi hở mạch cực điều khiển tiristo sẽ cản trở dòng điện ứng với cả hai trường hợp phân cực điện áp giữa anôt-catôt. Khi điện áp U AK < 0, theo cấu tạo bán dẫn của tiristo, hai tiếp giáp J1, J3 đều phân cực ngược, lớp J2 phân cực thuận, như vậy tiristo sẽ giống như hai điôt mắc nối tiếp bị phân cực ngược. Qua tiristo chỉ có một dòng điện nhỏ chạy qua, gọi là dòng rò. Khi UAK tăng đạt đến một giá trị điện áp lớn nhất Ung.max sẽ xảy ra hiện tượng tiristo bị đánh thủng, dòng điện có thể tăng lên rất lớn. Giống như ở đoạn đặc tính ngược của điôt, quá trình bị đánh thủng là quá trình không thể đảo ngược, nghĩa là nếu có giảm điện áp UAK xuống dưới mức Ung.max thì dòng điện cũng không giảm được về mức dòng rò. Tiristo đã bị hỏng. Khi tăng điện áp anôt-catôt theo chiều thuận, UAK > 0, lúc đầu cũng chỉ có một dòng điện rất nhỏ chạy qua, gọi là dòng rò. Điện trở tương đương mạch anôt-catôt vẫn có giá trị rất lớn. Khi đó tiếp giáp J1, J3 phân cực thuận, J2 phân cực ngược. Cho đến khi UAK tăng đạt đến giá trị điện áp thuận lớn nhất, Uth.max, sẽ xảy ra hiện tượng điện trở tương đương của mạch anôt-catôt đột ngột giảm, dòng điện chạy qua tiristo sẽ chỉ bị giới hạn bởi điện trở mạch ngoài. Nếu khi đó dòng qua tiristo lớn hơn mức dòng tối thiểu, gọi là dòng duy trì Idt, thì khi đó tiristo sẽ dẫn dòng trên đặc tính thuận, giống như đường đặc tính thuận ở điôt. Đoạn đặc tính thuận được đặc trưng bởi tính dẫn dòng có thể có giá trị lớn nhưng điện áp rơi trên anôt-catôt nhỏ và hầu như không phụ thuộc vào giá trị của dòng điện. 11
- iV I G 3 I G 2 I G1 i dt U ng. max U v .thU th. max Hình 1.11. Đặc tính vôn-ampe của tiristo 2. Trường hợp có dòng vào cực điều khiển (IG > 0) Nếu có dòng điều khiển đưa vào giữa cực điều khiển và catôt, quá trình chuyển điểm làm việc trên đường đặc tính thuận sẽ xảy ra sớm hơn, trước khi điện áp thuận đạt đến giá trị lớn nhất, Uth.max. Được mô tả trên hình 1.6 bằng những đường nét đứt, ứng với giá trị dòng điều khiển khác nhau, IG1, IG2, IG3,… Nói chung, nếu dòng điều khiển lớn hơn thì điểm chuyển đặc tính làm việc sẽ xảy ra với UAK nhỏ hơn. Quá trình xảy ra trên đường đặc tính ngược sẽ không có gì khác so với trường hợp dòng điều khiển bằng 0. 4. Diac 4.1. Khái niệm, công dụng: - Khái niệm: là một diode bán dẫn có quá trình chuyển sang dẫn dòng ngay khi điện áp rơi đạt mức đánh thủng VBO. Thuật ngữ DIAC là viết tắt của Diode for alternating current ( diode cho dòng điện xoay chiều) - Công dụng: Diac được sử dụng như diode zener trong các mạch điện xoay chiều, thường dùng để kích cực Gate cho Triac tại điện áp xác định. 4.2. Cấu tạo, ký hiệu và nguyên lý làm việc: - Cấu tạo 12
- Hình 3.24 Sơ đồ cấu tạo diac Diac cấu tạo gồm ba lớp bán dẫn khác loại ghép nối tiếp với nhau như một Transistor lưỡng cực nhưng chỉ ra có hai chân nên được xem như một Transistor lưỡng cực không có cực nền. Hai cực hai đầu được gọi là T1 và T2 và do tính chất đối xứng của Diac nên không cần phân biệt T1 và T2 . Thực tế khi sử dụng Diac, ta nhớ quan tâm 2 thông số: Dòng tải và áp giới hạn. Thực tế áp giới hạn của Diac khoảng 20V-40V( cụ thể ta tra cứu sổ tay linh kiện để biết chính xác). - Ký hiệu : Hình 3.25: Ký hiệu diac Các mã đặc trưng của Diac cần biết: . D..., .N...; .ST...; .1N...; Phía sau các dấu chấm là mã số quy chuẩn sản xuất để ta tra cứu sổ tay linh kiện: - Nguyên lý làm việc: Hình 3.26 Phân cực cho Diac Xét mạch trên nguồn V CC có thể chỉnh được từ thấp lên cao khi VCC có trị số thấp thì dòng điện qua Diac chỉ là dòng điện rỉ có trị số rất nhỏ . Khi tăng điện thế VCC lên một giá trị đủ lớn thì điện thế trên Diac bị giảm xuống và dòng điện tăng lên nhanh. Điện thế này đươc gọi là điện thế ngập (Breakover) và dòng điện qua Diac là dòng điện ngưỡng. 13
- Điện thế của Diac có giá trị trong khoảng 20V đến 40V. Dòng điện có giá trị từ vài chục đến vài trăm mA. 4.3. Các tham số đặc trưng. Điện áp đánh thủng VBO: 20~200 V Điện áp đánh thủng động ΔV= VBO-Vfoward: ±5~10 V (Vfoward: điện áp khi diac dẫn, đo ở 10mA) Điện trở trong trạng thái kháng cao: vài MΩ Điện trở trong trạng thái kháng thấp: vài Ω Dòng đỉnh và công suất tiêu hao tối đa Với các ứng dụng cần tốc độ cao cần xét tới thời gian tăng dòng dẫn (khoảng vài trăm ns cho đến vài us) 4.4. Cách đo và kiểm tra DIAC: Ta dùng thang đo Rx10 đo vào hai đầu MT1và MT2 nếu: - Khoảng lớn hơn vài trăm ôm là tốt - Zero Ôm - bị nối tắt. - Không lên Ôm - bị đứt. 5. Triac Triac là phần tử bán dẫn có cấu trúc bán dẫn gồm năm lớp, tạo nên cấu trúc p-n-p-n thể hiện trên hình 1.8a. Triac có ký hiện trên sơ đồ như hình 1.8b, có thể dẫn dòng theo cả hai chiều T1 và T2. Về nguyên tắc, triac hoàn toàn có thể coi tương đương với hai tiristo đấu song song ngược như trên hình 1.13c. T2 T2 p n n G G p n n T1 T1 b) c) a) Hình 1.13. Triac: a) Cấu trúc bán dẫn; b) Ký hiệu; c) Sơ đồ tương đương với hia tiristo song song ngược Đặc tính vôn-ampe của triac bao gồm hai đoạn đặc tính ở góc phần tư thứ I và thứ III, mỗi đoạn đều giống như đặc tính thuận của một tiristo như được biểu diễn trên hình 1.14a. 14
- Triac đặc biệt hữu ích trong các ứng dụng điều chỉnh điện áp xoay chiều hoặc các công tắc tơ tĩnh ở dải công suất vừa và nhỏ. i A T2 Iv I G3 I G 2 I G1 R I dt T1 u G 0 u v. th u th. max b) a) Hình 1.14. a) Đặc tính vôn-ampe; b) Điều khiển triac bằng dòng điều khiển âm 6. IGBT Cấu tạo, nguyên lý hoạt động IGBT là phần tử kết hợp khả năng đóng cắt nhanh của MOSFET và khả năng chịu tải lớn của tranzito thường. Về mặt điều khiển, IGBT gần như giống hoàn toàn MOSFET, nghĩa là được điều khiển bằng điện áp, do đó công suất điều khiển yêu cầu cực nhỏ. Hình 1.15 giới thiệu cấu trúc bán dẫn của một IGBT. Về cấu trúc bán dẫn, IGBT rất giống với MOSFET, điểm khác nhau là có thêm lớp p nối với colectơ tạo nên cấu trúc bán dẫn p-n-p giữa emitơ (tương tự cực gốc) với colectơ (tương tự cực máng), không phải là n-n như ở MOSFET (hình 1.29b). Có thể coi IGBT tương đương với một tranzito p-n-p với dòng bazơ được điều khiển bởi một MOSFET (hình 1.15b và c). Dưới tác dụng của điện áp điều khiển UGE > 0, kênh dẫn với các hạt mang điện là các điện tử được hình thành, giồn như cấu trúc MOSFET. Các điện tử di chuyển về phía colectơ vượt qua lớp tiếp giáp n—p như ở cấu trúc giữa bazơ và colectơ ở tranzito thường, tạo nên dòng colectơ. 15
- n n n n n n n n p p p p n+ n+ p p i1 i2 Hình 1.15. IGBT: a) Cấu trúc bán dẫn; b) Cấu trúc tương đương với một tranzito n-p-n và một MOSFET; c) Sơ đồ tương đương; d) Ký hiệu Bài tập thực hành Lắp và khảo sát mạch điện dùng SCR điều khiển động cơ * Mạch điện 1 L D R1 220V SCR VR R3 C R4 * Nguyên lý làm việc: Giả sử ở nửa chu kỳ đầu của điện áp xoay chiều dương ở a và âm ở b sẽ có dòng điện nạp cho tụ C1 (theo mạch đi từ a → M→ D→ R1→ VR → c → b). Sau thời gian nạp = c1(R1 + Vr) thì tụ được nạp đầy, lúc này xuất hiện xung điện áp đặt vào cực G của thyristor đủ để hình thành dòng điều khiển kích cho thyristor mở. Khi có dòng điện IG thì SCR mở cho dòng chính AK cấp cho động cơ làm việc (theo mạch đi từ a →M→ ASCR → K SCR → b). Từ biểu thức = c1(R1 + Vr) cho thấy khi thay đổi vị trí của VR sẽ làm thay đổi thời gian nạp của tụ tức là thay đổi thời điểm có xung kích cho SCR mở dẫn đến thay đổi điện áp cấp cho động cơ M như thế sẽ thay đổi được tốc độ cấp cho động cơ. 16
- Mạch điện 2 75W/220V TP1 TP3 C1 224 D2 R2 Diac 1 100 TP4 R1 1k SCR2 220VAC VR1 2P4M SCR1 250k 2P4M R3 Diac 2 100 TP5 C2 224 D1 TP2 Thực hành lắp và khảo sát mạch điện dùng Triac Mạch điện 1 a. Lần lượt bật SW về vị trí 1, 2, 3 quan sát led và giải thích kết quả. b. Đặt SW về vị trí 2 quan sát tải, xong bật về vị trí 1. Nhận xét giải thích. c. Đổi cực của nguồn Vi, lập lại câu a và b, giải thích kết quả 17
- Mạch điện 2 L P R 220V VR Triac C Diac N * Nguyên lý làm việc + Giả sử ở nửa chu kỳ đầu A dương hơn B diode phân cực thuận kích cho triac dẫn xuất hiện dòng điện cấp cho quạt (theo mạch đi từ A→T1→T2 → quạt →B). Đồng thời tụ C được nạp ( theo mạch A → R1 và R2 → R3 → C→ quạt → B). + ở nửa chu kỳ sau B dương hơn A diode phân cực nghịch nên không có dòng điện tới cực G nhưng lúc này nhờ tụ C phóng điện cấp cho cực G (theo mạch đi từ C→ Diode → G → T2 → C). Khi cực G có điện kích cho triac mở cấp điện cho quạt ( theo mạch đi từ B → quạt → Triac → A) + Quạt quay nhanh hay chậm tuỳ theo người sử dụng vặn triết áp R1 để làm thay đổi thời gian nạp cho tụ C lúc đó sẽ thay đổi được góc kích mở của Triac Bài tập 2 18
- Bình thường đèn 6V cháy sáng nhờ nguồn điện qua mạch chỉnh lưu. Lúc này SCR ngưng dẫn do bị phân cực nghịch, accu được nạp qua D1, R1. Khi mất điện, nguồn điện accu sẽ làm thông SCR và thắp sáng đèn Khi accu nạp chưa đầy, SCR1 dẫn, SCR2 ngưng - Khi accu đã nạp đầy, điện thế cực dương lên cao, kích SCR2 làm SCR2 dẫn, chia bớt dòng nạp bảo vệ accu. - VR dùng để chỉnh mức bảo vệ (giảm nhỏ dòng nạp) 19
- Bài 2: BỘ CHỈNH LƯU – NGHỊCH LƯU 1. Bộ chỉnh lưu 1.1. Chỉnh lưu một pha không điều khiển 1.1.1. Chỉnh lưu một pha một nửa chu kỳ Mạch van chỉ có một van duy nhất là điôt D (hình 2.3). Ở nửa chu kỳ đầu (0) khi điện áp đặt vào mạch van u2 > 0 với cực tính dương ở trên thì điôt D dẫn. Vì với UD = 0 nên có ud u2. Ở nửa chu kỳ sau ( 2) điện áp u2 đảo dấu (cực tính trong ngoặc trên sơ đồ)nên điôt D khoá, vì thế ud = 0. u2 i2 D 2 id u1 u2 ud ud Rd a) Hình 2.3a b) u d 2 .U 2 .Sin 2.U 2 i .Sin : R Trong khoảng 2 , : i=0, ud=0 giá trị điện áp lớn nhất U max 2 .U 2 . 1 2 .U 2 Ud . 2.U 2 .Sin .d 0,45U 2 2 0 1 U U tb = U max sin t.dt max 2 0 Dòng điện trung bình qua tải: U2 2.U 2 Id r .R - Khi tải R+L di Cuộn cảm sinh ra sđđ tự cảm : e L L dt (0.1) Theo đinh luât Ôm : 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Thực hành điện tử công suất (Nghề: Công nghệ kỹ thuật Điện-Điện tử - CĐ/TC) - Trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp
52 p | 45 | 19
-
Giáo trình Lắp mạch điện tử cơ bản (Nghề: Điện dân dụng) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
78 p | 44 | 14
-
Giáo trình Kỹ thuật điện tử (Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hoà không khí - CĐ/TC) - Trường cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
178 p | 17 | 11
-
Giáo trình Kỹ thuật điện tử cơ bản (Nghề: Điện công nghiệp - Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Xây dựng
71 p | 29 | 11
-
Giáo trình Kỹ thuật điện tử cơ bản (Nghề Điện dân dụng - Trình độ Trung cấp) - CĐ GTVT Trung ương I
119 p | 55 | 11
-
Giáo trình Kỹ thuật điện tử (Nghề: Sửa chữa lắp ráp máy tính - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
65 p | 39 | 9
-
Giáo trình Lắp đặt điện tử ứng dụng (Nghề: Điện công nghiệp - Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Xây dựng
32 p | 28 | 8
-
Giáo trình Lắp mạch điện công nghiệp (Nghề: Cấp thoát nước) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
53 p | 32 | 8
-
Giáo trình Kỹ thuật điện tử cơ bản (Nghề Điện dân dụng - Trình độ Cao đẳng): Phần 1 - CĐ GTVT Trung ương I
57 p | 36 | 8
-
Giáo trình Kỹ thuật điện tử cơ bản (Nghề Điện dân dụng - Trình độ Cao đẳng): Phần 2 - CĐ GTVT Trung ương I
61 p | 37 | 7
-
Giáo trình Kỹ thuật điện tử cơ bản (Nghề Vận hành máy thi công nền - Trình độ Cao đẳng): Phần 2 - CĐ GTVT Trung ương I
73 p | 38 | 6
-
Giáo trình Kỹ thuật điện tử (Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp
30 p | 18 | 6
-
Giáo trình Lắp mạch điện điều khiển máy sản xuất (Nghề: Điện dân dụng) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
62 p | 43 | 6
-
Giáo trình Lắp mạch điện cơ bản (Nghề: Điện - Nước - Trung cấp): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
70 p | 17 | 5
-
Giáo trình Kỹ thuật điện tử cơ bản (Nghề Vận hành máy thi công nền - Trình độ Cao đẳng): Phần 1 - CĐ GTVT Trung ương I
57 p | 31 | 5
-
Giáo trình Lắp mạch điện công nghiệp (Nghề: Cấp thoát nước - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
50 p | 10 | 5
-
Giáo trình Kỹ thuật điện tử (Ngành: Kỹ thuật sửa chữa lắp ráp máy tính – Trình độ Trung cấp) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
131 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn