Giáo trình Mỹ thuật - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TP HCM
lượt xem 7
download
Mỹ thuật là một môn học cần thiết cho ngành thiết kế thời trang. Sinh viên được học trang trí màu sắc, cách điệu hoa lá côn trùng, trang trí hình học cơ bản: hình vuông, hình tròn, đường diềm...với những yêu cầu của từng cấp bậc khác nhau. Mục tiêu biên soạn của giáo trình Mỹ thuật này nhằm cung cấp những khái niệm chung về trang trí, cách làm bài trang trí và nhiều mẫu trang trí đẹp, chọn lọc. Trong mỗi mẫu đều có hướng dẫn phương pháp vẽ từng bước dễ hiểu, dễ thực hiện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Mỹ thuật - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TP HCM
- LỜI NÓI ĐẦU Trong mỹ thuật không có màu này đẹp, màu kia xấu mà chỉ có hòa sắc đẹp hay xấu mà thôi. Muốn có hòa sắc đẹp, trước hết chủ thể phải có thị hiếu, sự cảm thụ tốt về màu. Vậy làm cách nào để nhìn và phát hiện nghệ thuật phối hợp màu sắc, để từ đó làm nền tảng lý luận cho phối hợp màu sắc. Mỹ thuật là một môn học cần thiết cho ngành thiết kế thời trang. Sinh viên được học trang trí màu sắc, cách điệu hoa lá côn trùng, trang trí hình học cơ bản: hình vuông, hình tròn, đường diềm... với những yêu cầu của từng cấp bậc khác nhau... Do phải trải qua nhiều phân môn mà só tiết dành cho môn mĩ thuật ít, vì vậy thiếu thời gian cho sinh viên luyện tập, thực hành. Ở bộ môn mĩ thuật đề cương cũ do ghép với phân môn giải phẩu tạo hình nên chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Do đó mục đích của cuốn giáo trình này nhằm cung cấp tài liệu cho sinh viên học mong muốn. Sách sẽ mang đến cho bạn đọc những khái niệm chung về trang trí, cách làm bài trang trí và nhiều mẫu trang trí đẹp, chọn lọc. Trong mỗi mẫu đều có hướng dẫn phương pháp vẽ từng bước dễ hiểu, dễ thực hiện. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong quá trình biên soạn không thể tránh những khiếm khuyết. Rất mong được sự góp ý xây dựng của bạn đọc để những lần sau giáo trình có chất lượng tốt hơn. Tác giả 1
- LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MÀU SẮC- PHƢƠNG PHÁP PHA MÀU......................................................................... 4 1.1 KHÁI NIỆM ...........................................................................................................................................4 1.2. PHÂN LOẠI VÀ PHƢƠNG PHÁP PHA MÀU ....................................................................................4 1.3 CÁC LOẠI SẮC ................................................................................................................................... 12 1.4. HÀI HOÀ- TƢƠNG QUAN MÀU SẮC ............................................................................................... 13 1.4.1. KHÁI NIỆM HÒA SẮC – HÒA SẮC ĐẸP .......................................................................................13 1.4.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP HÒA HỢP MÀU SẮC .................................................................................15 1.5. MÀU SẮC TRONG CUỘC SỐNG ..................................................................................................... 19 16. BÀI TẬP THỰC HÀNH........................................................................................................................ 19 2.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA TRANG TRÍ. ...........................................................................................................21 2.2 MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG TRANG TRÍ ................................................................. 21 2.2.1. ĐƢỜNG NÉT VÀ HÌNH THỂ ...........................................................................................................21 2.2.2. MẢNG KHỐI. .....................................................................................................................................21 2.2.3. BỜ CẠNH. ...........................................................................................................................................21 2.2.4. BỐ CỤC .............................................................................................................................................. 21 2.2.5. SỰ HÀI HÒA ................................................................................................................................... 21 2.2.6. NGUYÊN TẮC BỐ CỤC. ................................................................................................................ 22 2.2.7. THỊ GIÁC TRONG BỐ CỤC ............................................................................................................ 22 2.2.8. NHỊP ĐIỆU. ....................................................................................................................................... 22 Chương 3: CHÉP ĐƠN GIẢN CÁCH ĐIỆU HOA LÁ- CÔN TRÙNG- ĐỘNG VẬT .................... 23 3.1. CHÉP MẪU THẬT ............................................................................................................................. 23 3.2 LỰA CHỌN MẪU VÀ NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 23 3.3 CÁCH VẼ .............................................................................................................................................. 23 3.4. ĐƠN GIẢN VÀ CÁCH ĐIỆU............................................................................................................. 24 Chương 4: HÌNH TRANG TRÍ CƠ BẢN( HÌNH VUÔNG, HÌNH TRÒN, ĐƢỜNG DIỀM….) – MẪU VẢI ..................................................................................................................................................... 34 A. CÁC HÌNH HỌC CƠ BẢN .......................................................................................................... 34 4.1.1. Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ TRANG TRÍ HÌNH VUÔNG, HÌNH TRÒN TRONG ĐỜI SỐNG. ....... 34 4.1.2. VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC VÀO TRANG TRÍ CƠ BẢN................................................... 34 4.1.3. PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......................................................................................................... 34 4.1.3.1. PHÁC THẢO MẢNG: ................................................................................................................... 34 4.1.3.2. TÌM HỌA TIẾT TRONG MẢNG : ................................................................................................. 35 4.1.3.3.TÌM ĐẬM NHẠT CỦA HÌNH ........................................................................................................ 35 4.1.3.4. PHÁC THẢO MÀU ....................................................................................................................... 35 2
- 4.1.3.5. CÁC BƢỚC THỰC HIỆN .............................................................................................................. 35 4.1.3.6. TRÌNH BÀY BÀI ............................................................................................................................ 36 4.1.4. BÀI TẬP THỰC HÀNH ................................................................................................................... 36 B. THIẾT KẾ MẪU VẢI.................................................................................................................... 49 4.2.1.KHÁI NIỆM ....................................................................................................................................... 49 4.2.2. PHÂN LOẠI ...................................................................................................................................... 49 Chương 5: TRANG TRÍ CÁC VẬT DỤNG ................................................................................... 54 5.1. TRANG TRÍ VÁY ............................................................................................................................... 57 5.2. TRANG TRÍ TÚI XÁCH, ÁO ............................................................................................................. 58 Chƣơng 6: HÌNH VÀ NỀN...................... .......................................................................................... 59 6.1. KHÁI NIỆM HÌNH VÀ NỀN ............................................................................................................... 60 6.1.1. HÌNH................................................................................................................................................. 60 6.1.2. NỀN: ................................................................................................................................................. 60 6.2. GÍA TRỊ CỦA HÌNH VÀ NỀN. ............................................................................................................ 60 Chƣơng 7: ĐƢỜNG NÉT ................................................................................................................... 62 7.1. GÍA TRỊ CỦA ĐƢỜNG NÉT ............................................................................................................... 62 7.2. SỰ BIỂU HIỆN CỦA ĐƢỜNG NÉT _ CẤU TRÚC ĐẶC TRƢNG CỦA ĐƢỜNG NÉT. ................ 64 Tài liệu tham khảo .............................................................................................................................. 66 3
- Chương I: MÀU SẮC- PHƢƠNG PHÁP PHA MÀU 1.1 KHÁI NIỆM Màu sắc là sự phát sinh của ánh sáng. Màu sắc mà chúng ta phân biệt từ ánh sáng và cảm giác. Màu của vật thể mà ta thấy đƣợc là sự cộng hƣởng của màu sắc ánh sáng và màu của bản thân vật thể đó, màu của các sự vật xung quanh tác động vào màu của bầu khí quyển bao bọc xung quanh của vật thể đó nữa. Trong hội họa màu là một chất liệu cụ thể do một sắc tố đƣợc rút ra từ những hóa chất, khoáng chất, thảo mộc dẫn đến màu sắc, sắc tố. Khi nói về màu sắc và ánh sáng, họa sĩ Dufi đã nói: ” không có ánh sáng thì hình thể không có sự sống, vì nếu chỉ màu sắc của bản thân của hình thể ấy, thì nó không thể biểu hiện một cách đầy đủ hình thể của nó. Do đó, trƣớc hết chúng ta tiếp nhận ánh sáng, rồi tới màu sắc, màu sắc bằng ánh sáng”, Vậy ánh sáng là gì? Đây là vấn đề chính cho việc nghiên cứu quang học từ xƣa đến nay. Để trả lời câu hỏi nói trên, qua nhiều năm nghiên cứu, ngày nay ngƣời ta đã xác lập một cách chắc chắn: ” Ánh sáng là các sóng điện từ có bƣớc sóng ngắn”. Theo thí nghiệm của nhà bác học Newton thì sau khi chùm tia sáng trắng đi qua lăng kính thì nó thành một quang phổ, gồm nhiều màu đơn sắc sắp xếp cạnh nhau, đƣợc gọi là hiện tƣợng tán sắc ánh sáng. Sau khi đi qua lăng kính, thì quang phổ ấy hiện ra một dãy màu nhƣ màu sắc cầu vồng: Tím, Chàm, Lam, Lục, Vàng, Cam, Đỏ. Bác học Newton cho rằng, ánh sáng mặt trời đƣợc cấu tạo bằng vô số những tia bức xạ lan rộng từ màu đỏ đến màu tím. Theo thứ tự màu Đỏ tƣơng ứng với tia hồng ngoại màu Tím tƣơng ứng với tia tử ngoại. Đỏ vàng lục lam chàm tím Phổ của áng sáng trắng Hình. 1.1 4
- 1.2. PHÂN LOẠI VÀ PHƢƠNG PHÁP PHA MÀU - Sắc: là độ dậm nhạt của một màu nào đó khi pha đen hoặc trắng. - Quang độ: Là độ sáng hoặc tối của một màu, là tác dụng liên kết song song các độ đậm nhạt này với độ đậm nhạt kia. - Cƣờng dộ: Là mức độ mạnh hay yếu của một màu nào đó (thị giác cảm nhận đƣợc độ tƣơi thắm) dẫn đến sự kích thích thị giác. - Vòng thuần sắc: Là Vòng thuần sắc mà một sơ đồ màu mà trên đó toàn bộ là những màu nguyên sắc, nghĩa là màu ở tình trạng nguyên chất, với nguyên vẹn độ tƣơi thắm, làm cơ sở lý luận, phân tích, định vị màu sắc đƣợc các họa sĩ và các nhà sƣ phạm nghiên cứu để lý giải hệ thống về nguồn gốc vai trò, vị trí của các loại màu sắc đƣợc phát sinh ra trên cơ sở sự định vị hệ thống các màu cơ bản. Về tên gọi thì có ngƣời gọi là Vòng thuần sắc, dịch theo thuật ngữ chính thống của Pháp và Anh là: “ Cercle chromatique” của Pháp ngữ, ngoài ra trong tiếng Anh còn có một từ rất nom na là “ Colors Wheel”. Hơn nữa, chữ “ Thuần sắc” ở đây có nghĩa chỉ đơn thuần là những “ Sắc” mà thôi, theo lý thuyết của quang học thì màu của ánh sáng thƣờng đƣợc gọi là “ Sắc” chứ ít gọi là màu nhƣ: sắc vàng, sắc xanh, sắc đỏ… Hình. 1.2 5
- Màu nguyên thuỷ còn gọi là màu bậc một (màu chính): màu cơ bản, màu nhóm 1, từ đó có thể pha ra các màu khác (trừ đen và trắng, không màu nào có thể pha trộn ra đƣợc), màu nguyên thuỷ gồm 3 màu: Vàng chanh- Đỏ- Xanh lam. Đây là định nghĩa đã có từ lâu rồi. Nó có giá trị tƣơng đối và đƣợc dùng làm cơ sở lý luận để giảng giải về màu sắc. Bởi lẽ ngày nay, lĩnh vực công nghệ hóa màu đã có sự tiến bộ vƣợt bậc về sự nghiên cứu và sáng tạo màu. Và ngày nay, với sự phát triển của công nghệ vƣợt bậc, có những màu pha ra đƣợc mà ba màu chính không pha đƣợc. Thí dụ: màu dạ quang Vàng chanh,Cam, Đỏ hồng... Màu bổ túc: Là màu phụ, màu bậc 2, gồm các màu: Tímn - lục- cam. Qua tên gọi này, có ba vấn đề cần quang tâm đúng mức - Gọi ba màu này là màu bậc 2 vì chúng đƣợc tạo ra từ cách pha trộn hai màu bậc 1 đứng cạnh nhau (pha với cân lƣợng gần bằng nhau mà ra) - Vì ba màu bậc 2 bổ sung dƣới dạng sung hợp làm tôn ba màu bậc 1 theo từng cặp nhƣ sau: Có 3 cặp màu tƣơng phản : Vàng –Tím Đỏ – Lục Lam- Cam Hình. 1.3 - Màu Cam = Vàng chanh + Đỏ ( bậc 1 + bậc 1) - Màu Tím = Đỏ + Xanh lam ( bậc 1 + bậc 1) 6
- - Màu lục = Xanh lam + Vàng chanh ( bậc 1 + bậc 1) Hình. 1.4 Hình. 1.5 + Ý nghĩa của từ ” bổ túc”, ” phụ” là vì hai màu bậc 1 và màu bậc 2 đối diện nhau trên vòng thuần sắc thì bổ sung cho nhau. Chúng ta gọi đây là cặp màu bổ túc trực diện vì khi sắp xếp hai màu này gần nhau, thì màu này làm nổi màu kia. 7
- Màu bậc 3: Trên hệ thống vòng thuần sắc thì màu bậc 3 là những màu có đƣợc do sự pha trộn giữa từng cặp màu bậc 1 và 2, 2 và 1 với nhau. Nếu tiếp tục lấy màu bậc 1 và bậc 2 đứng cạnh nhau pha cùng số lƣợng từng đôi một ta có 6 màu: Vàng chanh + Cam = Vàng cam (nghệ) Đỏ + Cam = Đỏ cam (ghạch) Đỏ + Tím = Tím đỏ Tím + Xanh = Chàm Lục + Xanh = Xanh lục (phí thuỷ) Vàng + Lục = Vàng lục (lá mạ) + Màu bậc 4: Giữa các màu bậc 1 và 3, 2 và 3 là các màu bậc 4. Có tất cả 12 màu bậc 4. Chúng có đƣợc là do sự pha trộn giữa màu bậc 1 và 3 hay 2 và 3 với phân lƣợng gần bằng nhau mà ra. Từ cách này ta cũng có thể có thêm 24 màu bậc 5 hay 48 màu bậc 6... Nhƣ vậy thì số lƣợng màu nguyên sắc, màu tƣơi trên vòng thuần sắc sẽ có sự liên kết vô cùng mạch lạc và phong phú. Vì thế trên vòng thuần sắc thì các màu bậc 4, 5, 6 có vai trò nhƣ là những màu trung gian. + Màu trung gian: Trên vòng thuần sắc, nếu phân tích kỹ thì các màu bậc 2 là màu trung gian của hai màu bậc 1 đứng cạnh nhau. Các màu bậc 3 là trung gian của hai màu bậc 1 và màu bậc 2 đứng cạnh nhau. Các màu bậc 4 là trung gian của hai màu bậc 1 và màu bậc 3. Bậc 1 với bậc 4 = bậc 5 Bậc 4 với bậc 3 = bậc 5 Bậc 4 với bậc 2 = bậc 5 + Màu nóng: Là màu gây cảm giác ấm áp, kích thích thị giác, ngã đỏ Ví dụ: Vàng cam - Vàng- Cam đỏ. Những màu đi từ vàng lục đến tím (theo chiều kim đồng hồ trong bảng phân màu) bao gồm màu vàng, đỏ, và các màu trung gian chúng là màu nóng. + Màu lạnh: Gây cảm giác mát mẻ, dễ chịu hoặc lạnh lẽo, màu ít có khả năng kích thích thị giác. Những màu đi từ tím đến vàng lục và các màu trung gian của chúng là màu lạnh (theo chiều kim đồng hồ trong bảng phân màu). 8
- Hình. 1.6 + Màu đơn sắc: Chỉ sử dụng đen pha với trắng tạo nên sự liên kết các sắc độ một cách tinh tế. 9
- + Màu tƣơng đồng: Là những màu có sự giống nhau. Trên vòng thuần sắc, thì màu tƣơng đồng là một đoạn của dãy màu nguyên sắc nối tiếp nhau, đứng cạnh nhau. Chúng ta ngắt bất kỳ một đoạn nào trên vòng thuần sắc thì dãy màu giông giống nhau. Đó là màu tƣơng đồng hay màu lân cận. Khi muốn tìm màu hòa sắc, để tạo một chủ sắc hay màu chủ đạo, thì dãy màu tƣơng đồng là màu có khả năng làm nền, tạo hòa sắc chung tốt nhất. Hình. 1.7 10
- + Một nhóm màu, một dãy màu tiếp nối nhau, liên kết nhau chặt chẽ, không phân biệt nóng lạnh. + Màu chủ đạo: là những màu chiếm diện tích trội nhất trong toàn bộ diện tích bức tranh hay bộ trang phục. Nó thống trị toàn bộ các màu khác, giống nhƣ trong một bản nhạc phải có một âm giai chủ đạo. màu chủ đạo thƣờng là chủ đạo về tính chất nóng lạnh hoặc tƣơi hoặc tái. Do đó một bức tranh hay bộ trang phục có nhiều màu nóng lạnh trộn với nhau, nhƣ khi nhìn từ xa với sự tƣơng tác, cộng hƣởng thì chúng ta sẽ thấy bức tranh dƣờng nhƣ nghiêng về màu nào đó: màu nóng hay màu lạnh. Màu nóng hay lạnh có khi ở những hình thái: ửng vàng, ửng nâu, ửng đỏ, ửng tím đỏ, tím xanh, xanh lam, xanh lục, ửng xanh rêu, lục xám…Nhƣ vậy khi gọi là màu chủ đạo lạnh, nghĩa là dùng nhiều màu sắc lạnh khác nhau để bố trí thành một hòa sắc lạnh. Sự phối màu ấy tạo ra một không khí chung cho toàn bức tranh. Với màu nóng, cũng sử dụng cách này để tìm màu chủ đạo + Sự khác nhau của những màu tạo nên màu chủ đạo, có thể ở dƣới các dạng sau đây: - Sự khác nhau về chuyển sắc hay sắc loại từ một màu cụ thể, chuyển sang một màu nào đó để tạo thành một loạt màu hòa hợp với nhau - Sự khác nhau về đậm nhạt, toàn bộ bức tranh có sắc đậm là chính hay sắc sáng là chủ đạo - Sự khác nhau về độ tƣơi, độ sáng chói, độ rực so với độ trầm, độ lắng đọng của màu ( màu nguyên sắc pha với đen) + Màu nhấn: trên phạm vi các sơ đồ giảng dạy về màu thuần sắc hay vòng thuần sắc, thì không có vị trí nào giành cho thuật ngữ màu nhấn. - Màu nhấn là thuật ngữ là nói đến vai trò của một loại màu nào đó mà họa sĩ sử dụng để tô điểm vào khu vực hay nhân vật quan trọng nhất theo vị trí ý tƣởng và hình thức của tác phẩm - Về vai trò, tác dụng thì màu nhấn không phải là một tên màu: mà nó là loại màu bất kỳ có khả năng làm nổi bậc bất kỳ một vị trí nào đó làm cho ngƣời xem thấy rõ một hình ảnh, một vật, một góc cạnh nào đó mà tác giả muốn cho ngƣời xem thấy rõ. 11
- - Màu nhấn không phải là màu cố định mà nó thay đổi theo tình huốn sử dụng. Trên thực tế, có những lúc chúng ta tìm màu nhấn chƣa thực sự chính xác, khi ấy chúng ta phải điều chỉnh tăng giảm độ sáng, độ tƣơi hay độ tái. - Mặc dù trên vòng thuần sắc không có chỗ nào gọi là màu nhấn, nhƣng chúng ta có thể nói rằng trên vòng thuần sắc thì màu nào cũng có thể làm màu nhấn tùy theo màu chủ đạo là gì. Chúng ta cũng nên nhớ lại là mục đích của việc nghiên cứu màu tƣơng đồng, màu bổ túc kép là để làm màu nền hay màu chủ đạo. Vậy thì màu có tới hai màu làm vai trò bổ sung kép cho nó cũng nhƣ màu nào ở vị trí đối diện với dãy màu tƣơng đồng thì đều là màu nhấn. Tuy nhiên trong thực tế sử dụng thì việc gia giảm về cƣờng độ, độ sáng, diện tích của màu nhấn là vấn đề đòi hỏi sự tinh tế về cảm giác màu sắc khi phối hợp. Vậy thì từ ý nghĩa của vai trò nói trên, màu nhấn luôn luôn là những màu hay chất màu vốn tƣơng phản với màu chủ đạo, nghĩa là trên lạnh nhấn nóng, trên tái nhấn tƣơi, trên sần nhấn mịn hay bóng, trên mờ nhấn rõ, trên tĩnh nhấn động… 1.3 CÁC LOẠI SẮC - Sắc độ: là độ đậm nhạt của một màu khi pha đen hoặc trắng. - Chuỗi sắc đỏ: nhiều sắc độ đứng thành dãy liên tục. - Sắc biến: sự chuyển dần sắc thái của màu này sang màu khác. - Sắc giai: gam nóng hay gam lạnh. Nhiều màu sắc hợp lại thành một gam chủ đạo trong tranh. - Đơn sắc giai: sắc này nhòe lẫn sang sắc kia hài hoà, nhẹ nhàng. - Đa sắc giai: là thuật ngữ của phƣơng pháp hoà hợp màu sắc, sự phối hợp các màu, các sắc ( vừa là sắc độ vừa là sắc biến, vừa nóng vừa lạnh) - Khí sắc: là sắc có ửng màu nóng, có ửng màu lạnh. - Sắc trầm: còn gọi là sắc câm, là pha với một màu xám đậm, hoặc màu lạnh, hoặc một màu nóng đậm. - Sắc trƣởng: dùng để chỉ một hoà sắc mà các màu đa số còn giữ nguyên độ tƣơi thắm, có khả năng gây nên sự tƣơi sáng, vui vẻ. - Sắc thƣ: dùng chỉ một màu sắc mà đa số các màu đều trầm lắng không có độ tƣơi tắng, gây cảm giác buồn. 12
- - Chủ sắc: màu chủ đạo 1.4. HÀI HOÀ- TƢƠNG QUAN MÀU SẮC 1.4.1. Khái niệm hòa sắc – hòa sắc đẹp a. Hòa sắc là gì? Hòa sắc là một thuật ngữ mô tả một tổ hợp màu sắc đƣợc phối hợp bởi một số lƣợng màu sắc nào dó theo chú ý của họa sĩ. Hòa sắc theo tiếng pháp gọi là “ gamme”. Nó không phải là màu đơn lẻ Việc chọn lựa sáng tạo nên một hòa sắc theo cách riêng, cá tính, thị hiếu của một họa sĩ là một yêu cầu quan trọng trong nghệ thuật phối hợp và sáng tạo màu sắc. Về chuyên môn, tất cả các giới nghệ sĩ thị giác đều biết rằng “ không có màu đẹp hay màu xấu mà chỉ có hòa sắc đẹp hay xấu mà thôi”. Điều này gián tiếp nói đến vai trò, tài năng của mỗi họa sĩ. Trong bất cứ hòa sắc nào cũng hàm chứa hai khái niệm cơ bản khi phối màu đó là màu chủ đạo và màu chủ sắc. Đó là điều sơ đẳng, còn màu chủ đạo hay màu chủ sắc dạng nào thì tùy vào sự chọn lựa của họa sĩ, của chủ thể sáng tạo. b. Hòa sắc đẹp là gì? Hòa sắc đẹp (beauty harmony) là thuật ngữ nói đến tình huống xuất hiện của một tổ hợp màu sắc mà họa sĩ quyết định chọn lựa để diễn tả một đề tài, chủ đề, nội dung, ý tƣởng cụ thể nào đó hoặc chọn để phối hợp với môi trƣờng không gian cụ thể nào đó mà đã nghiên cứu( môi trƣờng không gian kiến trúc nội ngoại thất..) hay là chọn để thích hợp với thị hiếu, tâm sinh lý của đối tƣợng mà họa sĩ, nhà thiết kế phải phục vụ ( ví dụ thiất kế vải cho từng phái tính, lứa tuổi, thành phần xã hội cụ thể…). Hòa sắc đẹp đƣợc đánh giá dựa trên các tiêu chí sau: - Hợp với tinh thần, nội dung đề tài, chủ đề tác phẩm. Trong đó không loại trừ kỷ thuật, thủ pháp diễn tả, nêu đƣợc cảm xúc của tác giả diễn dạt. - Hợp với môi trƣờng không gian dự kiến phối hợp. Đây là trƣờng hợp chúng ta là những nhà trang trí, hay là nhà thiết kế phải thể hiện những tác phẩm sẽ thể hiện trong môi trƣờng không gian có sẵn và màu chủ đạo phải dựa vào màu sắc chủ đạo của môi trƣờng, chất liệu, không gian kiến trúc hiện có. 13
- - Hợp với tâm sinh lý đối tƣợng sẽ phục vụ. Đây là trƣờng hợp mà chúng ta biết chắc đối tƣợng cụ thể sẽ tiếp nhận sản phẩm mà chúng ta sáng tạo hay thiết kế. Thí dụ chúng ta thiết kế mẫu vải cho phụ nữ trên 60 mƣơi tuổi chắc chắn không giống mẫu vải của phụ nữ ở lứa tuổi 30 và cũng chắc chắn khác với lứa tuổi thiếu nhi. - Hợp với màu đặc trƣng của đơn vị. Đây là trƣờng hợp các nhà thiết kế phải tuân theo màu đặc trƣng có sẵn của các công ty hay doanh nhiệp. Thí dụ màu đỏ đặc trƣng của công ty cocacola, hay màu xanh lam của công ty pepsi, màu xanh lá của Fuji film… - Hợp với tinh thần của ngành nghề. Thí dụ màu của ngành nghề mỹ phẩm hoàn toàn khác với màu của ngành nghề sản xuất của đồ chơi trẻ em, màu của cửa hàng bách hóa khác với màu của cửa hàng bán đồ trang sức…. - Hợp với mục đích gây ấn tƣợng. Đây là trƣờng hợp gây ứng dụng không phải yêu cầu cao siêu hoặc quá khó, mà là họa sĩ phải dùng hòa sắc, hình mảng, đƣờng nét, ánh sáng để tạo cho đƣợc tinh thần không gian không khí theo yêu cầu, hay không gian cho từng bản nhạc mà đạo diễn yêu cầu. - Có sự sử dụng các giải pháp màu tiết kiệm nhƣng cô đúc hợp lý. - Có các giải pháp dùng màu nhấn, màu trung gian, trung tính hợp lý về tình chất của màu, về cƣờng độ, sắc độ, diện tích, vị trí, độ nhấn, gợi tả tinh tế, tài tình. Chất liệu của bản thân các mảng màu trong toàn bộ của hòa sắc đƣợc phối hợp một cách thật hợp lý với hệ thống màu chủ đạo, chủ sắc thành một chuỗi hệ thống phối hợp thật chặt chẽ: màu chủ đạo, chủ sắc và chất liệu chủ đạo của các màu. Tất cả đƣợc phối hợp tài tình, vừa nêu đƣợc tinh thần đề tài, chủ đề, mà còn nêu đƣợc cá tính của tác giả. c. Khái niệm về sự hòa hợp: trƣớc khi bàn về các phƣơng pháp hòa hợp màu sắc, quy luật về hòa hợp màu sắc, chúng ta cần khái niệm rõ khái niệm của sự hòa hợp, vậy hòa hợp là gì? Quy luật của hòa hợp là nhƣ thế nào? Theo nhà toán học cổ Hy Lạp là Pytago quan niệm thì: “ Hòa hợp là sự hòa điệu của những cái nghịch điệu, là sự hợp nhất của những cái tạp đa”. Theo ông, thì đã không có đối kháng, không có mâu thuẫn, không có nhiều thứ, không có nghịch điệu thì không cần phải sử dụng phƣơng pháp hòa hợp làm gì. Chính vì thế, có nghịch điệu thì mới có hòa điệu. Hòa hợp là phối hợp những yếu 14
- tố mà ngay bên trong nó vốn có sự mâu thuẫn ấy, để tạo sự tƣơng tác, xung hợp với nhau. Ngƣời họa sĩ làm cho những yếu tố khác nhau, mâu thuẫn với nhau ở chung với nhau đƣợc mà vẫn giữ đƣợc sự dị biệt ấy, nhƣng không phá vỡ tổng thể, tức là làm mất đi sự hợp nhất, sự hòa hợp. Nhƣ vậy, hòa hợp là sự hợp nhất những cái nghịch điệu lại thành một tổng thể ăn ý, hài hòa với nhau. Chính sự mâu thuẫn ấy, là một điều tối quan trọng, nó là yếu tố, là quy luật của sự vận động, không có mâu thuẫn thì không có vận động, mà bản chất của vật chất là vận động. Không có mâu thuẫn là không có sự sống, sự sinh động, sự sinh sôi nảy nở của muôn loài, muôn vật. Bởi vì nghệ thuật là cuộc sống cô đọng lại và nghệ sĩ là tiểu vũ trụ, sống trong đại vũ trụ. Tác phẩm của anh ta là con đẻ của tiểu vũ trụ, cho nên quy luật hình thành, tồn tại, biến hóa của nó không thể tách rời quy luật chung của đại vũ trụ. Thật ra con ngƣời là sinh vật, là một dạng vật chất, đƣợc tồn tại theo một khoảng thời gian nào đó, cho nên cũng không thể thoát ly khỏi quy luật chung của vật chất của vũ trụ đƣợc. Chính nhà tƣ tƣởng cổ Trung Hoa là Khổng Tử, cũng đã nói về sự hòa hợp nhƣ sau“ hòa nhi bất đồng”. Chữ “ hòa” ở đây có nghĩa là hòa hợp, là phối hợp những yếu tố dị biệt, những cái không giống nhau, những yếu tố “ bất đồng” làm cho chúng ở chung lại với nhau, tạo thành cái chung. Chính nhờ có các sự dị biệt ấy làm phong phú cho tổng thể, làm cho tổng thể thêm phần sinh động. Cho nên, Khổng Tử cũng nói thêm: “đại đồng mà tiểu dị” là vậy đó. 1.4.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP HÒA HỢP MÀU SẮC Họa sĩ Picasso phát biểu về khả năng biến hóa của màu sắc một khi mà chúng ta đặt nó đúng chỗ, ông nói: “ quả thật, bạn sáng tác với một ít màu sắc. Nhƣng khi số màu ít ỏi đó đƣợc đặt đúng chỗ thì nó sẽ cho chúng ta thấy chúng trở thành nhiều màu”. Trong lĩnh vực điều phối màu sắc, không có màu đẹp hay màu xấu mà chỉ có gam ( hòa sắc) màu đẹp hay gam màu xấu mà thôi. Một màu có thể đẹp trong khi ở gam màu này, nhƣng đƣa sang gam màu khác không hợp thì nó trở nên xấu hay ngƣợc lại. Do vậy, việc điều phối, tạo ra sự hòa hợp trong màu sắc là cả quá trình học tâp, thực hành lâu dài. 15
- * Có hai phƣơng pháp hòa hợp màu sắc chính: - Phƣơng pháp hòa hợp màu đơn sắc: Trong phƣơng pháp hòa hợp này, chủ yếu là dùng những màu sắc đậm hay nhạc hoặc tƣơi của một màu để phối hợp theo dạng sau đây: Hòa hợp sắc độ: phƣơng pháp hòa hợp sắc độ là cách thức phối hợp mà chỉ dùng những màu đậm nhạt, tƣơi tái của một màu để diễn tả nội dung, đối tƣợng hay không gian nào đó. Đó là sự sử dụng một tổ hợp các sắc độ của một màu theo cách dùng “chuỗi sắc độ” để diễn tả, để chuyển bóng từng sự vật, không gian trong tranh. Tuy nhiên vấn đề quan trọng là chọn tỷ lệ chênh lệch giữa các sắc độ đƣợc sử dụng để phối hợp với nhau. Các họa sĩ trƣờng Phái ấn Tƣợng thƣờng dùng phƣơng pháp này để diễn tả tạo khối, không gian bằng cách phối hợp các sắc đậm nhạt, chỉ của một màu. Đó còn gọi là cách sử dụng màu đơn sắc. - Phƣơng pháp dùng sắc độ đậm nhạt, tƣơi tái của một màu để vẽ cho toàn bức tranh, thì cách này đƣợc gọi là cách sử dụng một màu độc sắc. Sự hòa hợp sắc độ này mang tính chất thứ yếu, có nghĩa là nó ít có độ kích thích thị giác vì nó mất bớt độ tƣơi thắm, vì cƣờng độ yếu đi. Nếu dùng sắc độ đậm nhạt của một màu để vẽ tranh, để trang trí thì điều cần chú ý khi hòa hợp loại này là: Sự chênh lệch về sắc độ. Sự chênh lệch về cƣờng độ. Sự chênh lệch về diện tích. Cả hai yêu cầu trên đƣợc đặt trên một sự hiểu biết, nhạy bén khi vận dụng về tỷ lệ chênh lệch. Sự chênh lệch về sắc độ là sự khác nhau về sự đậm nhạt. Trong tranh có bao nhiêu đậm, độ vừa, độ nhạt và tỷ lệ chênh lệch giữa độ đậm nhạt của từng loại sắc độ nhƣ thế nào. Đối với diện tích cũng vậy phải có mảng màu lớn, vừa, nhỏ khác nhau. Tỷ lệ chênh lệch về diện tích cũng đƣợc đặt ra nhƣ sự chênh lệch về sắc độ của các loại sắc độ. 16
- Trong âm nhạc, ngƣời ta tránh sự đơn điệu thì ở hội họa cũng thế. Nếu hiện tƣợng diễn ra đều, cách quãn đều, cao độ đều, thì dễ gây nhàm tai chán mắt. Do vậy, tỷ lệ chênh lệch là một điều tối quan trọng. Nguyên tắc chênh lệch là: khoản lẻ chứ không sử dụng khoản chẵn. Khái niệm về chẵn là khoản cách đều chứ không phải số chẵn thông thƣờng. Trong quá trình thực hiện việc phối hợp màu sắc thì ngoài việc tạo đƣợc một hòa sắc đẹp chúng ta còn phải bảo đảm đƣợc trật tự chính phụ, trọng tâm của tác phẩm, Ngƣời còn gọi phƣơng pháp này là phƣơng pháp hòa hợp sắc độ đậm nhạt tƣơi tái. - Phƣơng pháp hòa hợp nhiều màu Trong loại hòa hợp này chia ra hai cách hòa hợp sau đây: + phƣơng pháp hòa hợp dựa theo một màu chủ định: Trong trƣờng hợp này họa sĩ không cần tìm màu chủ đạo, vì màu chủ đạo đã đƣợc định trƣớc. Thí dụ họa sĩ phải sáng tạo một tác phẩm mà màu sắc, chất liệu bên trong của tác phẩm này bắt buộc phải hòa hợp với không gian môi trƣờng kiến trúc, nơi mà tác phẩm này sẽ đƣợc lắp đặt vào. Tình huống này chúng ta có thể liên hệ với phƣơng pháp hòa hợp màu tƣơng đồng. Từ đó tìm, chọn lựa dãy màu tƣơng đồng nào giông giống với màu sắc của không gian sẽ lắp đặt tranh để làm màu chủ đạo bức tranh của mình. Rồi từ hệ thống màu chủ đạo này mới tìm ra các loại màu nhấn, màu trung gian, trung tính thích hợp. Nói chung, gặp trƣờng hợp này, họa sĩ tiến hành các bƣớc cơ bản nhƣ sau: Tìm dãy màu tƣơng đồng hợp với hệ thống màu chủ đạo của không gian có sẵn để làm màu chủ đạo của bức tranh. Tìm một số màu tƣơng phản với chủ sắc, màu chủ đạo vừa nói để làm màu nhấn, để tô, vẽ các trọng điểm, điểm nhấn, trọng tâm của bức tranh. Tùy theo tính chất của bức tranh mà họa sĩ chọn màu nhấn để vẽ, độ tƣơi, độ sáng, độ chói, độ tƣơng phản của màu nhấn so với màu sắc chung. Nếu bức tranh diễn tả sự u buồn, 17
- ảm đạm thì màu nhấn, độ tƣơi, độ nóng của nó khác. Nếu bức tranh diễn tả sự vui tƣơi mạnh mẽ thì màu nhấn (độ tƣơng phản, độ tƣơi, độ chói sáng) phải khác. Trƣờng hợp giữa màu nhấn và màu chủ đạo có sự tƣơng phản mạnh quá thì họa sĩ phải tìm một số màu mang tính chất trung gian để điều giải giữa màu chủ đạo với màu nhấn, cố tránh việc dùng màu trung tính để điều giải, vì màu xám nếu không khéo sử dụng nó sẽ không ăn với màu chủ đạo mà nó bay bay nhƣ khói. Nếu cần thiết với dùng màu trung tính để điều hợp. Gặp trƣòng hợp giữa màu nhấn và màu chủ đạo ăn ý ngay, thì khỏi cần đến loạt màu trung gian, trung tính. Nhƣng trƣờng hợp này rất hiếm Chú ý: khi đƣợc ấn định trƣớc màu chủ đạo, thì ta không thể vội vàng kết luận một cách vô ý thức rằng màu này xấu, màu kia đẹp. + Phƣơng pháp hòa hợp không có màu chủ định Đây là trƣờng hợp không có sự chỉ định hay dự định chọn màu chủ đạo trƣớc. Gặp trƣờng hợp này, công việc trƣớc tiên là chọn và xác định màu chủ đạo, chủ sắc trên cơ sở bám sát vào nội dung, tinh thần, ý tƣởng của tác phẩm Màu chủ đạo, chủ sắc đƣợc lựa chọn bắt buộc phải phù hợp với đề tài nội dung, tính chất của tác phẩm. Để rồi sau đó thực hiện tiếp: tìm màu nhấn và màu trung gian, trung tính để tạo hòa sắc cụ thể * Các bƣớc căn bản phải tiến hành: Chọn màu chủ đạo, chủ sắc để làm hòa sắc chung phù hợp với nội dung của chủ thể Tìm màu nhấn (chọn màu tƣơng phản với màu chủ đạo) Tìm một số màu trung gian, trung tính để phối màu (điều hợp giữa màu chủ đạo và màu nhấn) - Quy luật về chênh lệch sẽ đƣợc xác định Sự chênh lệch về sáng tối Sự chênh lệch về diện tích của các sắc, các màu Sự chênh lệch về tính chất nóng hoặc lạnh + Hài hoà: là sự phối hợp, sắp xếp của nhiều màu một cách hợp lý và đẹp. Mỗi màu có vị trí riêng, tiếng nói riêng nhƣng nếu đặt cạnh nhau trong một tổng thể 18
- chúng phải có sự hoà đồng mới tạo một hoà sắc chung ( là sự cộng hƣởng của màu sắc và sự tƣơng tác của màu). + Tƣơng quan màu sắc: trong nghệ thuật không thể nói “màu này đẹp, màu kia xấu”mà chỉ có hoà sắc đẹp hay xấu mà thôi. Nhƣ vậy, một màu nào đó đƣợc cho là đẹp tức nó đƣợc phối hợp tƣơng thích với một “gam màu” cụ thể. Nó có thể đẹp “ở môi trƣờng” này và sẽ xấu ở “môi trƣờng khác”. 1.5. MÀU SẮC TRONG CUỘC SỐNG + Màu sắc có đƣợc từ ánh sáng. + Từ những vật liệu ở thiên nhiên nhƣ các khoáng vật, thực vật hay sƣơng các loài thú đƣợc đốt thành than đƣợc trộn lẫn với 1 chất kết dính cho đến sự phát triển công nghệ hoá chất tạo nên một bảng màu đa dạng và phong phú hiện nay. + Sự tác động của màu sắc đối với tâm sinh lý con ngƣời và những nghiên cứu hoà sắc của tự nhiên tác động đến cơ quan thị giác của con ngƣời. Tóm lại: một bộ áo màu hợp lý và đẹp đƣợc trải lên bề mặt trong môi trƣờng sống của chúng ta là một công việc hấp dẫn, lôi cuốn sự tìm tòi sáng tạo của ngƣời nghệ sĩ. Việc tìm hiểu, phân tích, ứng dụng màu sắc là một thiên chức của ngƣời nghệ sĩ nó có giá trị giao thoa giữa môi trƣờng- tác phẩm- ngƣời nghệ sĩ mà những” tác phẩm màu” đƣợc tạo ra sẽ nhằm mục đích làm tăng thêm năng lƣợng thẩm mỹ lớn nhất của con ngƣời. 16. BÀI TẬP THỰC HÀNH. Vẽ một vòng thuần sắc + Kích thƣớc 31 cm-12 cánh + Chất liệu: màu nƣớc, màu bột…. + Thể hiện: hình đƣợc vẽ ke, sạch sẽ nghiêm túc, có bố cục đẹp. 19
- Bài mẫu bài tập vòng thuần sắc 12 cánh Hình. 1.8 Vòng thuần sắc 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Mỹ thuật trang phục - TS.Trần Thủy Bình
144 p | 1096 | 211
-
Giáo trình mỹ thuật và phương pháp dạy học mỹ thuật part 1
21 p | 341 | 96
-
Giáo trình mỹ thuật và phương pháp dạy học mỹ thuật part 2
21 p | 255 | 72
-
Giáo trình mỹ thuật và phương pháp dạy học mỹ thuật part 3
21 p | 276 | 68
-
Giáo trình mỹ thuật và phương pháp dạy học mỹ thuật part 4
21 p | 258 | 62
-
Giáo trình mỹ thuật trang phục part 9
18 p | 202 | 54
-
Giáo trình mỹ thuật và phương pháp dạy học mỹ thuật part 5
21 p | 215 | 50
-
Giáo trình mỹ thuật và phương pháp dạy học mỹ thuật part 7
21 p | 225 | 49
-
Giáo trình mỹ thuật và phương pháp dạy học mỹ thuật part 8
21 p | 237 | 44
-
Giáo trình mỹ thuật và phương pháp dạy học mỹ thuật part 9
21 p | 202 | 43
-
Giáo trình mỹ thuật và phương pháp dạy học mỹ thuật part 10
19 p | 218 | 41
-
Giáo trình mỹ thuật và phương pháp dạy học mỹ thuật part 6
21 p | 212 | 41
-
Giáo trình mỹ thuật trang phục_2
37 p | 205 | 41
-
Giáo trình mỹ thuật trang phục_3
37 p | 179 | 37
-
Giáo trình mỹ thuật trang phục_4
37 p | 140 | 32
-
Giáo trình Mỹ thuật trang phục: Phần 1 - ThS. Nguyễn Thị Trúc Đào
38 p | 22 | 13
-
Giáo trình Mỹ thuật trang phục: Phần 1 - TS. Võ Phước Tấn
167 p | 23 | 13
-
Giáo trình Mỹ thuật trang phục: Phần 2 - ThS. Nguyễn Thị Trúc Đào
18 p | 18 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn