Giáo trình Ngôn ngữ trị liệu (Ngành: Kỹ thuật phục hồi chức năng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
lượt xem 0
download
Giáo trình Ngôn ngữ trị liệu (Ngành: Kỹ thuật phục hồi chức năng - Trình độ: Cao đẳng) cung cấp những kiến thức cơ bàn liên quan đến ngôn ngữ trị liệu như khái quát về ngôn ngữ trị liệu, những vấn đề căn bản về lượng giá trong ngôn ngữ trị liệu cũng như về điều trị trong ngôn ngữ trị liệu ở người lớn và trẻ em. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm được nội dung chi tiết!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Ngôn ngữ trị liệu (Ngành: Kỹ thuật phục hồi chức năng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA TRUỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: NGÔN NGỮ TRỊ LIỆU NGÀNH/NGHỀ: KỸ THUẬT PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành theo Quyết định số:549/QĐ-CĐYT, ngày 09 tháng 08 năm 2021 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa) Thanh Hóa, 2021 1
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
- LỜI GIỚI THIỆU Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá có bề dày lịch sử đào tạo các thế hệ cán bộ Y - Dược, xây dựng và phát triển hơn 60 năm. Hiện nay, Nhà trường đã và đang đổi mới về nội dung, phương pháp và lượng giá học tập của học sinh, sinh viên nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Để có tài liệu giảng dạy thống nhất cho giảng viên và tài liệu học tập cho học sinh, sinh viên; Đảng uỷ - Ban Giám hiệu Nhà trường chủ trương biên soạn tập bài giảng của các chuyên ngành mà Nhà trường đã được cấp phép đào tạo. Tập bài giảng Ngôn ngữ trị liệu được các giảng viên Bộ môn Phục hồi chức năng – Y học cổ truyền biên soạn dùng cho hệ Cao đẳng phục hồi chức năng dựa trên chương trình đào tạo của Trường ban hành năm 2021, Thông tư 03/2017/BLĐTBXH ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động thương binh xã hội. Giáo trình cung cấp những kiến thức cơ bàn liên quan đến ngôn ngữ trị liệu như khái quát về ngôn ngữ trị liệu, những vấn đề căn bản về lượng giá trong ngôn ngữ trị liệu cũng như về điều trị trong ngôn ngữ trị liệu ở người lớn và tr Tuy nhiên trong qua trình biên soạn tập bài giảng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tập thể biên soạn xin ghi nhận các ý kiến đóng góp xây dựng của các nhà quản lý, đồng nghiệp, độc giả và học sinh, những người sử dụng cuốn sách này để nghiên cứu bổ sung cho tập bài giảng ngày càng hoàn thiện hơn. Thanh Hóa, năm 2021 3
- Tham gia biên soạn 1. Chủ biên Ths.BS MAI VĂN BẢY 2. Những người biên soạn BS CK2 Nguyễn Thị Nga BS Trịnh Thu Hiền CN. Trần Đức Hưng CN Tào Văn Minh 4
- MỤC LỤC ĐẦU MỤC TRANG LỜI GIỚI THIỆU............................................................................................... 3 MỤC LỤC ........................................................................................................... 5 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC................................................................................. 6 BÀI 1: KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI CÁC BỆNH LÝ VỀ GIAO TIẾP - NGÔN NGỮ ........................................................................................................ 7 BÀI 2. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG LỜI NÓI .............. 18 BÀI 3. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ BÌNH THƯỜNG Ở TRẺ EM ...................................................................................................................... 23 BÀI 4. LƯỢNG GIÁ VÀ CÁC KỸ THUẬT PHCN NGÔN NGỮ .............. 26 BÀI 5. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ CHO TRẺ NGỌNG........ 34 BÀI 6. PHCN NGÔN NGỮ CHO NGƯỜI BỊ KHE HỞ MÔI VÀ VÒM MIỆNG .............................................................................................................. 39 BÀI 7. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ CHO TRẺ TỰ KỶ .......... 44 BÀI 8. PHCN NGÔN NGỮ CHO TRỀ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ.. 52 BÀI 9. PHCN NGÔN NGỮ CHO NGƯỜI THẤT NGÔN................................ 57 BÀI 10. PHCN NGỒN NGỮ CHO TRẺ BẠI NÃO ...................................... 61 BÀI 11. PHCN NGÔN NGỮ CHO NGƯỜI KHIẾM THÍNH .......................... 66 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 77 5
- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: NGÔN NGỮ TRỊ LIỆU Mã môn học: MH 35 1.VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC - Vị trí:Là môn chuyên ngành, được bố trí học sau các môn cơ sở ngành. - Tính chất: Môn học cung cấp cho người học kiến thức lượng giá và các kỹ thuật PHCN ngôn ngữ. 2.MỤC TIÊU MÔN HỌC - Kiến thức + Trình bày được những nguyên nhân và biều hiện của rối loạn giao tiếp + Trình bày được các kỹ thuật phục hồi chức năng ngôn ngữ trị liệu -Kỹ năng +Thực hiện đúng và an toàn các kỹ thuật phục hồi chức năng ngôn ngữ ngôn ngữ trị liệu. -Năng lực tự chủ và trách nhiệm + Tự giác, chủ động học tập, làm việc. Rèn luyện tính cẩn trọng, chi tiết và tỉ mỉ trong thao tác làm việc + Bồi dưỡng lòng yêu nghề đối với sinh viên + Nâng cao tính đoàn kết đối với các sinh viên trong lớp thông qua quá trình làm việc nhóm. 3. Nội dung môn học 6
- BÀI 1: KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI CÁC BỆNH LÝ VỀ GIAO TIẾP - NGÔN NGỮ Giới thiệu Giao tiếp là quá trình trao đổi thông tin, nhu cầu, tình cảm giữa ít nhất hai đối tượng, nhờ các hình thức khác nhau của ngôn ngữ. Quá trình giao tiếp có tính hai chiều, chiều truyền thông tin và chiều nhận thông tin giữa các đối tượng giao tiếp. Mục tiêu - Trình bày được các thành tố của quá trình giao tiếp. - Trình bày được phân loại các bệnh lý về giao tiếp. Nội dung 1.Khái niệm về giao tiếp Giao tiếp là quá trình trao đổi thông tin, nhu cầu, tình cảm giữa ít nhất hai đối tượng, nhờ các hình thức khác nhau của ngôn ngữ. Quá trình giao tiếp có tính hai chiều, chiều truyền thông tin và chiều nhận thông tin giữa các đối tượng giao tiếp. Các hình thức giao tiếp gồm ngôn ngữ có lời nói và ngôn ngữ không lời nói. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp được chuyển từ tư duy sang các tín hiệu giao tiếp và ngược lại. Hình 1. Sơ đồ phương tiện giao tiếp (NNKH: ngôn ngữ ký hiệu; KH: ký hiệu; NN: ngôn ngữ) 2.Tính chất Mang tỉnh chất hai chiều: Vai trò gửi và nhận thông tin được luân chuyển giữa các đối tượng giao tỉép. Một người là người gửi thông điệp hay là người khởi xướng, còn người kia đáp ứng hay là người nhận thông điệp. Không thể có giao tiếp tốt néu không có sự luân phiên vai trò này. Quá trình này có thể mô tả bằng sơ 7
- đồ sau: Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu được, mã hóa một cách võ đoán, được một cộng đồng chấp nhận và sử dụng. Ngồn ngữ là sản phẩm của quâ trình tư duy, nhờ vào hoạt động của não. Nhưng hình thức thể hiện của ngôn ngữ ra bên ngoài chính là bằng lời nói. 3.Các cơ quan tham gia chức năng giao tiếp 3.1.Cơ quan thính giác + Cấu trúc giải phẫu cơ quan thính giác là tai. Cấu trúc của tai bao gồm: - Tai ngoài: Vành tai để hứng âm thanh, ống tai ngoài để thu nhận sóng âm. - Tai giữa: Gồm màng nhĩ; hệ thống xương con gồm xương búa, xương đe, xương bàn đạp có chức năng dẫn truyền và khuyếch đại xung động âm thanh; hòm nhĩ; cửa sổ bầu dục. - Tai trong: ống ốc tai và các vành bán khuyên. Hình 2. Giải phẫu của tai + Chức năng của tai: Tai là cơ quan tiếp nhận âm thanh (tai ngoài và tai giữa), biến các xung động âm thành thành xung động thần kinh (tai trong) để dẫn truyền lên não. Các dao động âm thanh truyền tới màng nhĩ, làm rung động màng nhĩ, các rung động này được hệ thống dẫn truyền cơ học ở tai giữa khuyếch đại và dẫn truyền tới cửa sổ bầu dục. Các xung động cơ học này làm rung động dịch trong ống ốc tai, các rung động này được các tế bào nhận cảm ốc tai (cơ quan corti) chuyển thành các xung động thần kinh và được dẫn truyền lên vùng Wernicke ở hồi trên của thùy thái dương. Vùng Wernicke giải mã các tín hiệu nhận được, giúp cho chúng ta hiểu được lời nói. Nghe và nói là hai quá trình gắn bó mật thiết với nhau. Nhờ có nghe được mà trẻ học nói được, một trẻ điếc bẩm sinh sẽ không nói được. Ngưỡng nghe là giới hạn tần số âm thanh mà tai người nghe được. Tai người nghe được dải tần số âm thanh 16Hz - 20 000Hz (Hertz). Cường độ âm thanh tai người nghe được khoảng từ 0 đến 125 dB (Decibel). Dưới 15 dB thì nghe rất khó còn trên 105 dB thì tai sẽ bị đau đớn và trên 115 dB trong khoảng thời gian dài thì sẽ bị điếc vĩnh viễn. Ngưỡng nghe là cường độ âm thanh nhỏ nhất mà tai người nghe được. Nếu ngưỡng nghe của một người trên 20dB được coi là bắt đầu bị điếc. Nghe kém hay còn gọi là giảm thính lực khi ngưỡng nghe của một người cao 8
- hơn so với bình thường. Phân loại mức độ điếc dựa vào ngưỡng nghe: 25– 40 dB: Điếc nhẹ 40 – 60 dB: Điếc vừa 60 - 80 dB: Điếc nặng > 80dB: Điếc hoàn toàn Hình 3. Thước đo cường độ âm thanh (Decibel) và mức cường độ âm tương ứng trong đời sống Điếc có thể do tổn thương của cơ quan dẫn truyền âm (điếc dẫn truyền), có thể do tổn thương của cơ quan tiếp nhận âm (điếc tiếp nhận). 3.2.Vùng não thực hiện chức năng ngôn ngữ + Vùng Wernicke nằm ở hồi trên của thùy thái dương, thường ở bên bán cầu não chiếm ưu thế (người thuận tay phải thì bán cầu não chiếm ưu thế ở bên trái, người thuận tay trái thì bán cầu não chiếm ưu thế ở bên phải). Vùng Wernicke có chức năng phân tích tín hiệu âm thanh nhận được, giúp chúng ta hiểu được lời nói, nên còn gọi là vùng hiểu lời. Khi tổn thương vùng Wernicke, chẳng hạn do tai biến mạch máu não), bệnh nhân nghe được người khác nói nhưng không hiểu được họ 9
- nói gì. Hình 4. Vùng nhận cảm, phân tích âm thanh (Wirnicke) và vùng ngôn ngữ vận động (Broca) của não + Vùng Broca nằm ở hồi trán lên, phía trước rãnh Rolando. Vùng Broca có chức năng tạo tín hiệu ngôn ngữ, còn được gọi là vùng ngôn ngữ vận động. Nếu vùng Broca bị tổn thượng, bệnh nhân sẽ mất khả năng nói mặc dù khi nghe người khác nói vẫn hiểu được, nhưng khó khăn trong việc diễn đạt ý của mình muốn nói. + Hệ viền có chức năng lưu giữ trí nhớ. 3.3.Cơ quan phát âm + Thanh quản và dây thanh: Thanh quản nằm giữa họng ở phía trên và khí quản ở phía dưới. Thanh quản có cấu trúc hình nón. Thanh quản được nối với họng và khí quản bằng các cơ và dây chằng. Phía trên có nắp thanh quản hình lá có tác dụng điều hòa dòng khí qua thanh quản để tạo cường độ âm và âm sắc cho giọng nói. Dưới nắp thanh quản là hai dây thanh được tạo thành từ cơ giáp-phễu, phía trên có lớp niêm mạc phủ. Dây thanh được cấu tạo từ nhiều bó sợi. Tùy theo tần số âm mà toàn bộ hay một phần bó sợi rung động. Độ dài hay ngắn của dây thanh cũng thay đổi được để thay đổi âm sắc của giọng nói. Chiều dài của dây thanh ở nam trưởng thành khoảng 17mm, ở nữ trưởng thành khoảng 12mm. Dây thanh càng dài, giọng nói càng trầm, dây thanh càng ngắn giọng nói càng cao. Thần kinh chi phối thanh quản và dây thanh là đám rối họng tạo thành từ dây thần kinh thiệt hầu và dây thần kinh phế vị quặt ngược. Hình 5. Thanh quản người + Các cơ quan tham gia tạo âm thanh: Để tạo ra âm thanh cần có sự tham gia phối hợp hoạt động của môi, lưỡi, 10
- vòm họng, các mô mềm trong khoang họng như lưỡi gà… Lưỡi là cơ quan quan trọng tham gia vào phát âm. Lưỡi được cấu tạo bởi các cơ như cơ cằm-lưỡi, cơ lưỡi-lưỡi, cơ trâm-lưỡi, cơ vòm lưỡi, và các cơ trong lưỡi như cơ ngang, cơ thẳng đứng, cơ dọc trên, cơ dọc dưới. Thần kinh chi phối cảm giác của lưỡi là dây thần kinh số VII và dây thiệt hầu. Thần kinh chi phối vận động của lưỡi là dây thần kinh dưới lưỡi. Khi phát âm, kích thước lưỡi thay đổi, làm thay đổi thể tích khoang miệng, dẫn đến thay đổi độ cộng hưởng của âm. Đặc biệt, lưỡi ảnh hưởng đến phát âm các nguyên âm. Môi có vai trò làm thay đổi độ lớn và hình dạng của cửa miệng, làm thay đổi thể tích khoang miệng. Môi có vai trò quan trong trong phát âm các nguyên âm và phụ môi như o, ô, m, b, p. Răng và vòm miệng tạo ra độ cộng hưởng âm. Khi bị hở vòm miệng, khuyết răng, sẽ bị ảnh hưởng đến việc phát âm. + Cơ quan cộng hưởng âm thanh: Các khoang miệng, mũi, xoang hàm, tạo cộng hưởng âm thanh và ảnh hưởng đến giọng nói. 4.Các thành tố của quá trình giao tiếp 4.1.Cấu tạo của lời nói Giọng nóí là một trong những yểu tố cơ bản của giao tiếp bằng lời nói. Giọng nói con người có khả năng biến hóa đa dạng trong giao tiếp phản ánh các sắc thái tình cảm và đạo đức. Âm sắc và cường độ giọng nói khác nhau ở mỗi người, trong từng ngữ cảnh nó mang thêm nhiều nghĩa ngoài nội dung của phát ngôn. Độ lưu loát của lời nói được đặc trưng bởi cả lời nói và ngôn ngữ. Nói lưu loát mà có nghĩa thường phản ánh người có năng lực tư duy cao. Để nói năng lưu loát cần có cảc quá trình chức năng như: hơi thở ra đủ, sinh âm, cấu âm và tư duy, hoạt động thần kinh bình thường. Các hình thức giao tiếp có thể biểu diễn tóm tắt ở sơ đồ dưới đây: 11
- 4.2.Âm vị học tiếng Việt 4.2.1.Các phụ âm tiếng Việt Phụ âm là những âm thanh được tạo ra có sự tắc nghẽn của luồng hơỉ đi ra trong cơ quan phát âm. Hai yếu tố xác định phụ âm: ❖ Phương thức cấu âm: là cách thức tạo ra âm thanh. Có 3 cách: + Âm tắc: Tắc nghẽn hoàn toàn luồng hơi đi ra. Vd: p , b,t ,d... + Âm xát: Sự tắc nghẽn không hoàn toàn của luồng hơi trong khoảng thời gian tương đối dài hơn. VD :f, V, s, z... + Bán âm: Âm mang đặc tính trung gian giữa nguyên âm và phụ âm. VD:1, w, j... ❖ Vị trí cấu âm (bộ vị): Là vị trí mà các bộ phận cấu âm vận động và tiếp xúc với nhau tạo thành âm thanh. Bao gồm: Âm môi: m, b, p... Âm răng:t, đ... Âm vòm cứng: n, c... Âm lợi - vòm cứng: âm quặt lưỡi: t, s, z Âm vòm mềm: X, k, r|. Âm họng:âm tắc họng, âm xát họng: h. Bảng 1. Các phụ âm tiếng Việt Bộ vị Môi Môi-răng Bật Lợi lợi-vòm Vòm Vòm họng Phương thức hơi cứng cứng mềm Tắc Mũi m n n Miệng P,b t t,d k ? Xát F,v s,z T c x,y H Bên l S,Z Bán âm j 12
- 4.2.2.Nguyên âm tiếng Việt Là những âm được cấu tạo theo nguyên tắc cộng hưởng, do luồng hơi đi ra không bị nghẽn tắc. Yêu tố cấu tạo: - Hình dạng khoang miệng - Dung tích khoang miệng Có 9 nguyên âm đơn: a, e, i, o, u, Ba nguvên âm đôi: iê, uô, ươ. 4.2.3.Thanh trong tiếng Việt Thanh là yếu tố siêu đoạn của âm tiết, thể hiện diễn biến về cao độ của một âm tiết. Cao độ phụ thuộc vào tần số dao động của dây thanh (Hz). Có 6 thanh: ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng. Tiêu chí khu biệt thanh điệu tiếng Việt: ❖ Cao độ: điểm giữa hay cuối của một thanh (Cao/ thấp) ❖ Đường nét: bằng/ chắc ❖ Phẩm chất giọng: bình thường/thở/gãy 4.2.4.Các thành phần của ngôn ngữ ❖ Âm vị học: nghiên cứu các đơn vị âm thanh nhỏ nhất của ngôn ngữ, có mang nghĩa, đó là âm vị. ❖ Hình thái học: nghiên cứu cấu trúc của từ, nó mô tả các từ được tạo nên từ các đơn vị nhỏ hơn như thể nào. ❖ Nối kết: nghiên cứu về sự sắp xếp, trật tự từ để hình thành câu. ❖ Ngữ nghĩa: nghiên cửu ý nghĩa của từ, phát ngôn và của câu mà nó chuyển tải. ❖ Dụng học: nghiên cứu khả năng sử dụng ngôn ngữ trong các ngữ cảnh xã hội. 4.2.5.Khả năng nghe Là vấn đề cuối trong quá trình giao tiếp, là cơ sở quan trọng của giao tiểp bằng lời. Nghe thấy giup cho đối tượng nhận được các tín hiệu giao tiếp và từ đó có phản hồi lại. 5.Phân loại bệnh lý về giao tiếp 5.1.Phân theo khó khăn từ phía đối tượng tham gia giao tiếp 5.1.2. Bệnh lý cấu âm ❖ Ngọng cơ năng ❖ Khe hở vòm miệng 5.1.3. Bệnh lý lời nói Bệnh lời nói bao gồm nói ngọng, nói lắp. Nói ngọng được phân làm hai loại 13
- nói ngọng chức năng và nói ngọng do bệnh lý của cơ quan phát âm, củanão. ❖ Nói ngọng Nói ngọng là khi nói, các âm thanh của lời nói không rõ ràng, không rõ tiếng, khiến người nghe khó hiểu. Nói ngọng thường gặp ở trẻ em, có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, nhưng thường ở tuổi trước học đường và bậc tiểu học. Khi lớn lên những lỗi phát âm này sẽ được chỉnh sửa dần. Mỗi từ tiếng Việt là một âm tiết, âm tiết thường bắt đầu bằng phụ âm rồi nguyên âm, cuối âm tiết thường là phụ âm. Người nói ngọng thường nói thiếu phụ âm đầu hoặc phụ âm cuối, nói sai dấu, phụ âm đầu hoặc cuối bị thay đổi, ví dụ: “Sách” thành “ách” (mất phụ âm đầu) “Anh” thành “an” (mất phụ âm cuối) “Chuối” thành “chúi” (ngọng nguyên âm) “Làm” thành “nàm” (thay đổi phụ âm đầu) Nguyên nhân của nói ngọng có thể do tiếng địa phương; do thói quen; do dị tật của cơ quan phát âm như hãm lưỡi ngắn; cử động miệng kém ở trẻ bại não, ở người bị tổn thương thần kinh; do dị tật hở môi, hở vòm miệng; nghe kém do dị tật hoặc bệnh lý của tai giữa như viêm tai giữa, viêm tai xương chũm; cũng có thể không rõ nguyên nhân. Người ta chia nói ngọng ra làm hai loại: + Nói ngọng chức năng: Nói ngọng chức năng không phải do tổn thương thực thể ở cơ quan phát âm hoặc tổn thương não, mà là lỗi phát âm trong quá trình học và phát triển ngôn ngữ của trẻ. Trong quá trình học phát âm của trẻ, trẻ học theo ngôn ngữ mẹ đẻ, phát âm bằng cách bắt chước âm thanh. Trẻ có thể phát âm sai âm tiết như “táo” thành “áo”, “mượn” thành “mựn”, “đũa” thành ũa”… Lỗi phát âm này đều có ở trẻ bình thường khi mới bắt đầu học nói. Các lỗi này sẽ được điều chỉnh và sửa chữa dần, cho tới một giai đoạn phát triển nhất định trẻ sẽ phát âm đúng. Tuy nhiên một số trẻ vẫn giữ thói quen trở thành tật phát âm khi trưởng thành. Ngọng chức năng có thể sửa chữa được, nếu được tập luyện. + Nói ngọng do bệnh lý cơ quan phát âm chia 2 loại sau: - Rối loạn phát âm do khe hở miệng. Khe hở vòm miệng là do dị tật bẩm sinh, có thể gặp các loại sau: Khe hở vòm miệng mềm Khe hở vòm miệng không toàn bộ Khe hở vòm miệng toàn bộ Khe hở vòm miệng kết hợp khe hở môi Phẫu thuật sửa chữa khe hở vòm miệng để sửa chữa tật phát âm tốt nhất khi trẻ chưa học nói. Nếu phẫu thuật muộn, khi lời nói đã định hình, trẻ thường bị khiếm khuyết lời nói do thay đổi cộng hưởng, lỗi phát âm, giọng mũi hở. - Rối loạn phát âm do bệnh lý cơ quan phát âm như liệt dây thanh do tổn thương dây thần kinh phế vị quặt ngược, liệt vận động lưỡi do tổn thương dây thần kinh thiệt hầu, do hạt xơ dây thanh, u nang dây thanh, viêm dây thanh, phù nề thanh quản… Các bệnh lý này thường gây ra các rối loạn về giọng nói như giọng nói khàn, mất tiếng, giọng gỗ… 14
- Hình 6. U nang dây thanh bên trái ❖ Nói lắp Nói lắp là rối loạn nhịp điệu nói, nói mất lưu loát. Những người nói lắp, trong khi nói có từ hoặc âm tiết trong câu lặp lại liên tiếp. Có các kiểu nói lắp sau: Lắp một âm của âm tiết, chẳng hạn “s..s..s..s.. sáng nay con ăn mì tôm”, “t..t..t..tôi đi”, “kh..kh..kh..không có” Lắp một âm tiết, chẳng hạn “sáng..sáng..sáng.. sáng nay con ăn mì tôm”, “không..không..không..không đi” Lắp một đoạn của câu, chẳng hạn “sáng nay..sáng nay..sáng nay con ăn mì tôm”, “không đủ..không đủ...không đủ tiền để mua” Xen vào một âm tiết hoặc một câu bất thường được lặp đi lặp lại, chẳng hạn các câu “thế là”, “coi như là”, chẳng hạn “sáng nay con.. thế là..ăn mì tôm”. Nguyên nhân của nói lắp: do thói quen từ thời kỳ học nói không được chỉnh sửa, mặc cảm tâm lý dẫn đến nói lắp để che lấp đi một số khó khăn về tư duy, một số bệnh lý của cơ quan phát âm. 5.1.4.Bệnh lý ngôn ngữ ❖ Tự kỷ -Chậm phát triển trí tuệ ❖ Thất ngôn Thất ngôn là tình trạng người bệnh mất khả năng hiểu lời nói, diễn đạt bằng lời nói và thể hiện các tín hiệu ngôn ngữ như đọc, viết, do tổn thương não. Khoảng 70- 80% bệnh nhân thất ngôn là do tai biến mạch máu não mà tổn thương não ở bên bán cầu trội, ngoài ra còn gặp trong chấn thương sọ não, u não. Thất ngôn chủ yếu gặp ở người lớn, những người đã biết nghe, nói, đọc, viết bình thường. ▪ Căn cứ vào lâm sàng người ta chia thất ngôn thành hai nhóm: - Thất ngôn trôi chảy: là khả năng hình thành âm thanh dễ dàng, người bệnh có thể nói dễ dàng. - Thất ngôn không trôi chảy: là loại thất ngôn có vấn đề khó khăn trong việc hình thành âm thanh. Nhiều bệnh nhân có tổn thương tại vùng não phụ trách ngôn ngữ và lời nói lại chỉ bị thiếu sót ngôn ngữ ở mức độ nhẹ. ▪ Căn cứ vào vị trí tổn thương, người ta chia thất ngôn thành các loại: - Thất ngôn Broca (hay thất vận ngôn, thất ngôn vận động, thất ngôn biểu đạt, thất ngôn hành động): Thất ngôn Broca là loại thất ngôn mà khả năng hiểu ngôn ngữ viết và nói còn tốt, nhưng khả năng diễn đạt ngôn ngữ nói hoặc viết bị khó khăn. Người bệnh nói dễ, nói nhanh nhưng người khác không hiểu họ nói gì hay viết gì. Vùng bị tổn thương là vùng Broca ở bán cầu não trội. Nhữngbệnh nhân này, dễ bị đánh giá nhầm là thất ngôn hoàn toàn nếu thầy thuốc không khám kỹ khả 15
- năng hiểu lời nói và chữ viết của người bệnh. Thời gian đầu mới bị tổn thương, khó phân biệt với thất ngôn hoàn toàn, nhưng sau một thời gian, thất ngôn biểu đạt mới xuất hiện rõ ràng trong khi khả năng hiểu lời nói và chữ viết của bệnh nhân bình thường. - Thất ngôn Wernicke (hay mất khả năng hiểu lời, thất ngôn tiếp nhận, thất ngôn cảm giác): Thất ngôn Wernicke là tình trạng bệnh nhân nghe được người khác nói nhưng không hiểu được họ nói gì, bệnh nhân đọc được chữ viết nhưng không hiểu được người khác viết gì. Thất ngôn Wernicke thường xẩy ra khi có tổn thương của động mạch não giữa hoặc một trong các nhánh của nó. Vùng bị tổn thương là vùng Wernicke ở hồi thái dương sau, hồi đỉnh dưới, và hồi thái dương chẩm bên của bán cầu não chiếm ưu thế. Khác với các bệnh nhân thất ngôn Broca, các bệnh nhân thất ngôn Wernicke nói trôi chảy và có biểu cảm, nhưng họ bị rối loạn về ngôn ngữ, bao gồm cấu trúc âm thanh biến dạng, dùng sai từ và dùng sai các hình vị. Câu nói của họ trôi chảy nhưng thường thiếu các từ và ý chính. Bệnh nhân cũng có biểu hiện không thể lặp lại các từ và mất khả năng nhận thức ngôn ngữ viết. - Thất ngôn dẫn truyền: Thất ngôn dẫn truyền được cho là do tổn thương đường dẫn truyền thần kinh của kết nối giữa vùng ngôn ngữ vận động (vùng Broca) và cùng ngôn ngữ cảm giác (vùng Wernicke) liên quan tới chức năng lời nói. Bệnh nhân có thất ngôn dẫn truyền thường khó lặp lại các từ và cụm từ không quen thuộc, và khả năng hiểu ngôn ngữ nói và viết tốt hơn bệnh nhân thất ngôn Wernicke. Các bệnh nhân thất ngôn dẫn truyền vẫn nhận biết được thiếu sót của mình và cố gắng tự sửa. Trên thực tế, các bệnh nhân thất ngôn dẫn truyền thường có 1 hoặc 2 ổ nhồi máu nông ở những bó thần kinh mới được phát hiện gần đây. - Thất ngôn toàn bộ: Thất ngôn toàn bộ là loại thất ngôn mà người bệnh mất khả năng hoặc khó khăn cả hiểu lời nói và chữ viết và khó khăn diễn đạt bằng lời nói và chữ viết. Những bệnh nhân này bị tổn thương cả ở vùng Wernicke và vùng Broca do nhiều ổ nhồi máu hoặc nhồi máu rộng bên bán cầu não trội. - Thất ngôn mất ngữ pháp (agrammatism): Thất ngôn mất ngữ pháp là tình trạng bệnh nhân sử dụng các câu ngắn, đôi khi chỉ vài từ, để hình thành một ý. 5.4.5. Nghe kém: Điếc 3.1. Bệnh lý về giọng nói ❖ Các rối loạn giọng: giọng khàn, hơi, khản. ❖ Vỡ giọng kẻo dài ❖ K thanh quản: giọng thanh quản 3.2. Bệnh lý thần kinh ❖ Bại não ❖ Parkinson 16
- ❖ Bệnh khác 5.4.6. Phân loại khác: khiến người bệnh nói khó, không rõ. 5.5. Phân loại theo nguyên nhân 5.5.1. Bẩm sinh Là những bệnh lý, hoặc khó khăn về giao tiếp xuất hiện ngay từ lúc trẻ mới sinh ra. Những trường hợp do tổn thương từ trước, trong, sau sinh. Ví dụ: chậm PTTT, bại não hoặc tự kỷ... 5.5.2. Mắc phải Là những khó khăn về giao tiếp xuất hiện trong quá trinh phát triển của cá nhân. Ví dụ bệnh lý về giọng, thất ngôn, ngọng. Ghi nhớ Giao tiếp là quá trình trao đổi thông tin, nhu cầu, tình cảm giữa ít nhất hai đối tượng, nhờ các hình thức khác nhau của ngôn ngữ. Quá trình giao tiếp có tính hai chiều, chiều truyền thông tin và chiều nhận thông tin giữa các đối tượng giao tiếp. - Các thành tố của quá trình giao tiếp: Cấu tạo lời nói, âm vị học, các thành phần của ngôn ngữ, khả năng nghe - Phân loại các bệnh lý về giao tiếp. Lượng giá Trình bày đặc điểm Thất ngôn toàn bộ ? Nêu các bệnh lý về giọng nói ? 17
- BÀI 2. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG LỜI NÓI Giới thiệu Vùng Broca và phần sau của hồi trán dưới có chức năng lập trình và thực hiện cử động nói.Vùng Wernicke nằm ở phần sau của hồi thái dương trên, có vai trò quan trọng trong hiểu những âm thanh nghe thấy. Nó liên hệ với hồi trên viền và hồi góc, để giải mã ngôn ngữ. Còn một số vùng khác của thùy thái dương, quan trọng với việc đọc. Mục tiêu - Trình bày được cấu tạo, hoạt động các vùng não thực hiện chức năng ngôn ngữ. - Trình bày được giải phẫu và hoạt động của hệ hô hấp, sinh âm, cẩu âm, cộng hưởng trong quá trình nói Nội dung 1.Hệ thần kinh trung ương và ngoại biên tham gia vào hoạt động nói 1.1. Hệ thần kinh trung ương và ngoại biên Hệ thần kinh: Đơn vị cấu tạo cơ bản nhất của hệ thần kinh là tế bào thần kinh, còn gọi là nơron. Kích thước và hình dạng của chúng rất đa dạng, nhưng mỗi tế bào đều gồm các phần chính như: thân tể bào có chứa nhân, sợi trục và các đuôi gai. 1.1.1.Hệ thần kinh trung ương Vỏ não Mỗi bán cầu não có bốn thùy: thùy trán, thùy đỉnh, thùy thái dương và thùy chẩm. Chức năng mỗi thùy khác nhau: thùy trán có trách nhiệm về lập kế hoạch và thực hiện vận động. Thùy thái đương có chức năng quan trọng về thính giác, thùy đỉnh chịu trách nhiệm về cảm giác và cảm nhận không gian, thùy chẩm về chức năng thị giác. Hai bán cầu não có rất nhiều đường đẫn truyền nối chúng với nhau tạo thành thể trai. Bề mặt của bán cầu não được bao phủ bằng chất xám là thân của tế bào thần kinh. Dưới vỏ não của chất trắng, hình thành nên các sợi trục với bao myelin. Sâu ở đáy não có những nhân xám và đồi thị. Đồi thị là trung tâm nhận các thông tin về cảm giác của cơ thể. Nhân thể gối giữa là một trong các câu trúc của đường dẫn truyền thính giác. Thân não Gồm các cấu trúc: não giữa, cầu não và hành tủy. Thân não là các đường dẫn truyền cảm giác xúc giác, nhiệt độ, đau, ép và cảm giác về thị giác, thính giác, 18
- thăng bằng và vận động. Đồng thời chứa các đường dẫn truyền vận động tới các cơ của cơ thể. Ở đây có nhiều dây thần kinh nhận cảm giác từ vùng cổ và tới chi phối các cơ ở đó. Do vậy đây là một vùng quan trọng với hoạt động nói. Tiểu não Tiểu não có vai trò quan trọng trong kiểm soát thăng bằng và điều hợp cử động cơ thể. Tủy sống 1.1.2.Hệ thần kinh ngoại biên Có 12 đôi dây thần kinh sọ não chi phối vận động và cảm giác. Các đôi quan trọng cho hoạt động nói gồm thần kinh sinh ba, thần kình mặt, dây lưỡi hầu, phế vị, dây phụ và dây dưới lưỡi. Các dây này chi phối hoạt động của cơ vùng đầu mặt cổ. Hoạt động nói chịu ảnh hưởng của thần kinh điểu khiển hoạt động hô hấp. 1.2. Định khu chúc năng của vỏ não 1.2.1. Chức năng hai bán cầu não Hai bán cầu não được biệt hỏa về chức năng. Bán cầu trái đặc trách về chuỗi chức năng theo trật tự. Bán cầu phải có xu hướng về quá trình toàn thể. Chức năng ngôn ngữ và lời nói mang tính quy trình chặt chẽ, do vậy bán cầu trái có vai trò ưu thế hơn trong chức năng giao tiếp. Bán cầu phải thiên về quá trình tổng thể nên chuyên hơn về nhận biết mặt, hiểu và thể hiện cảm xúc... và âm nhạc. 1.2.2. Chức năng các hồi và thùy não Chức năng vận động của nửa cơ thể được quy định bởi hồi trước rãnh trung bên đối diện, thuộc thùy trán. Diện phóng chiếu phân bố ngược với vị trí bộ phận cơ thể. (xẹm thêm trong giáo trình Giải phẫu) 1.2.3.Chức năng các vùng ngôn ngữ Vùng Broca và phần sau của hồi trán dưới có chức năng lập trình và thực hiện cử động nói. Vùng Wernicke nằm ở phần sau của hồi thái dương trên, có vai trò quan trọng trong hiểu những âm thanh nghe thấy. Nó liên hệ với hồi trên viền và hồi góc, để giải mã ngôn ngữ. Còn một số vùng khác của thùy thái dương, quan trọng với việc đọc. Dải hình cung, nối vùng Broca với vùng Wernicke, đặc biệt quan trọng. Tổn thương dải hình cung khiến nhắc lại những điều nghe thấy bị khó khăn, do thông tin khó luân chuyển giữa hai vùng trên. Phức hợp vùng Broca - dải hình cung - 19
- vùng Wemicke đặc biệt quan họng đối với chức năng ngôn ngữ và lời nói. Tổn thương phức hợp này dẫn tới bệnh lý ngôn ngữ kinh điển ở người lớn: thất ngôn. Các đường dẫn truyền vận động Vận động của cơ thể được kiểm soát bởi hai đường dẫn truyền chính là bó tháp và ngoại tháp. Bó tháp: Là đường dẫn truyền trực tiếp từ vỏ não tới các dây thần kinh ngoại biên. Bó tháp có hai nơron, nơron thứ nhất nằm ở vỏ não của hồi vận động. Các sợi trục tạo thành bó tháp đi trong não tới các dây sọ não hoặc các dây thần kinh sống. Ở hành tủy, 85% số sợi bắt chéo sang bên đối diện, chi phối vận động của nừa người bên đó. Đối với các dây TK sọ não, do sợi trục từ cả hai bán cầu chi phối các dây sọ não, trừ dây TK mặt. nếu tổn thương thùy trán trái, chức năng vận động đầu, cổ vẫn bình thường do chi phối từ bán cầu phải không bị gián đoạn. Bó ngoại tháp: Là một hệ thống phức tạp, quan trọng trong kiểm soát vận động. Nó bắt đầu ở vỏ não, ngay trước hồi vận động. Bó này chuyển các tín hiệu từ vỏ não tời các nhân xám đáy não. Vai trò của bó ngoại tháp là tạo các mẫn vận động phức tạp. Tổn thương bó này làm xuất hiện các cử động ngoại ý như run. 2.Giải phẫu và hoạt động hô hấp, sinh âm, cấu âm, cộng hưởng trong quá trình nói 2.1.Cấu tạo và hoạt động hô hấp Hô hấp là nguồn năng lượng cho hoạt động nói. Các thành phần chính của hệ hô hấp là: phổi, lồng ngực và bụng. 2.1.1.Đánh giá chức năng hô hấp Lượng khí lưu thông ở phổi có thể phân ra thành một số thông số sau: ❖ Dung tích phổi toàn bộ: Gồm thể tích cặn vả dung tích sống. Thể tích cặn là lượng khí còn lại trong phổỉ sau khi đã thở cố ra tối đa. ❖ Dung tích sống: Tổng lượng khí lưu thông ở phổi có thể kiểm soát được. Gồm thể tích khí hít vào và thở ra tối đa. ❖ Thể tích khí lưu thông: Là thể tích khí hít vào và thở ra trong khi thở bình thường. Người bình thường khoảng 500 ml. 2.1.2.Ảnh hưởng cửa hoạt động nói tới hô hấp Trong khi nói, hệ hô hấp duy trì một áp lực ổn định ở phổi. Hoạt động này được thực hiện nhờ sự cân bằng giữa lực co cơ chủ động và thụ động nhằm duy trì áp lực không đổi ở phổi do phổi xẹp lại vì mất khí. Hô hấp trong khi nói có hai đặc điểm khác so với khi thở bình thường: ❖ Dung tích phổi tăng lên để giữ đủ khí cho thời gian nói. Lượng khí hít vào 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Điều trị bệnh Tự kỷ - phát hiện sớm và can thiệp sớm: Phần 2
93 p | 170 | 45
-
Tài liệu số 14: Phục hồi chức năng trẻ chậm phát triển trí tuệ
34 p | 187 | 40
-
HỆ THỐNG HUYỆT - Nhóm Huyệt NGŨ DU
10 p | 403 | 37
-
Tâm thần học part 6
11 p | 133 | 34
-
Tài liệu hướng dẫn thực hành Âm ngữ trị liệu: Phần 1
135 p | 40 | 15
-
Tài liệu Bệnh Alzheimer nguy hiểm từ quá trình lão hóa
10 p | 102 | 9
-
BIỂU HIỆN BẠI NÃO
19 p | 112 | 9
-
CHÂM CỨU ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ
5 p | 110 | 8
-
Bài giảng động kinh - Phân loại động kinh part 6
5 p | 73 | 8
-
HẬU THIÊN BÁT VỊ PHƯƠNG (Hải Thượng Y tôn tâm lĩnh)
2 p | 107 | 7
-
5 yếu tố quan trọng cho sự phát triển ngôn ngữ ở bé
7 p | 103 | 7
-
Tên thuốc PANCREATIN
30 p | 137 | 5
-
Các loại thuốc điều trị sa sút trí tuệ
13 p | 94 | 5
-
CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ SA SÚT TRÍ TUỆ
6 p | 100 | 5
-
Bài giảng Trị liệu ngôn ngữ: Nguyên tắc & quá trình - Phạm Thùy Giang
62 p | 13 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn