intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin (Ngành: Công nghệ thông tin - Cao đẳng liên thông) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Phân tích thiết kế hệ thống thông tin (Ngành: Công nghệ thông tin - Cao đẳng liên thông)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Quy trình phát triển hệ thống thông tin cho các tổ chức kinh tế xã hội; phương pháp phân tích, thiết kế hệ thống thông tin. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin (Ngành: Công nghệ thông tin - Cao đẳng liên thông) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

  1. BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (ỨNG DỤNG PHẦN MỀM) TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG LIÊN THÔNG Ban hành kèm theo Quyết định số: 374ĐT/QĐ- CĐXD1 ngày 16 tháng 08 năm 2022 của Hiệu trưởng trường CĐXD số 1 Hà Nội, năm 2022
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. LỜI NÓI ĐẦU Giáo trình PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN được biên soạn nhằm phục vụ cho giảng dạy và học tập cho trình độ Cao đẳng liên thông ngành Công nghệ thông tin (Ứng dụng phần mềm) ở trường Cao đẳng Xây dựng số 1. Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin là môn học ngành nhằm cung cấp các kiến thức cơ bản và nâng cao về quá trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin trong ngành Công nghệ thông tin. Giáo trình này được viết theo đề cương môn học Phân tích thiết kế hệ thống thông tin. Nội dung gồm 03 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về phát triển hệ thống thông tin Chương 2: Khảo sát và phân tích, thiết kế hệ thống Chương 3: Triển khai và bảo trì hệ thống thông tin. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng trong quá trình biên soạn, biên tập và in ấn khó tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô và bạn đọc để hoàn thiện giáo trình hơn! Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày……tháng……năm……… Tham gia biên soạn Trần Thị Mơ - Chủ biên 3
  4. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN ………..8 1.1. Xác định và lựa chọn dự án phát triển hệ thống thông tin. ..................................9 1.1.1. Xác định và lựa chọn dự án ..........................................................................9 1.1.2. Lập kế hoạch dự án .....................................................................................10 1.1.3. Đánh giá tính khả thi của dự án ..................................................................10 1.2. Thành phần nhân lực trong phát triển HTTT .....................................................11 1.2.1. Nhà quản lý cấp cao ....................................................................................11 1.2.2. Đội dự án.....................................................................................................11 1.3. Các bước phát triển HTTT .................................................................................12 1.3.1. Khảo sát HTTT ...........................................................................................12 1.3.2. Phân tích và thiết kế HTTT.........................................................................12 1.3.3. Xây dựng HTTT .........................................................................................13 1.3.4. Cài đặt và bảo trì HTTT ..............................................................................15 CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG ......................19 THÔNG TIN..................................................................................................................19 2.1. Khảo sát hệ thống thông tin ...............................................................................19 2.1.1. Xác định yêu cầu hệ thống ..........................................................................19 2.1.1.1. Tiến trình ..................................................................................................19 2.1.1.2. Kết quả .....................................................................................................19 2.1.2. Các phương pháp khảo sát hệ thống ...........................................................20 2.2. Phân tích hệ thống thông tin...............................................................................21 2.2.1. Phân tích hệ thống về mặt chức năng .........................................................21 2.2.2. Phân tích hệ thống về mặt dữ liệu............................................................... 36 2.3. Thiết kế hệ thống thông tin ................................................................................38 2.3.1. Thiết kế tổng thể .........................................................................................38 2.3.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu..................................................................................42 2.3.3. Thiết kế giao diện và hội thoại....................................................................44 2.4. Thiết kế chương trình .........................................................................................49 2.4.1. Tổng quan thiết kế chương trình .................................................................49 2.4.2. Mô đun chương trình ..................................................................................49 2.4.3. Thiết kế cấu trúc..........................................................................................50 2.4.4. Công cụ để diễn tả cấu trúc chương trình - Lược đồ cấu trúc ....................50 2.4.5. Chất lượng của lược đồ cấu trúc (LCT) ......................................................52 2.4.6. Cách thức chuyển BLD thành LCT ............................................................55 2.4.7. Đóng gói thành modun tải ..........................................................................57 4
  5. 2.4.8. Lập các mẫu thử (test).................................................................................57 CHƯƠNG 3: TRIỂN KHAI VÀ BẢO TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN ......................62 3.1. Triển khai hệ thống ............................................................................................62 3.1.1. Thực hiện cài đặt .........................................................................................62 3.1.2. Đào tạo, huấn luyện người dùng .................................................................62 3.2. Bảo trì hệ thống ..................................................................................................63 3.2.1. Tiến trình bảo trì .........................................................................................63 3.2.2. Kiểm soát việc bảo trì .................................................................................64 5
  6. Tên môn học: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN Mã môn học: MH15 Thời gian thực hiện: 60 giờ; (Lý thuyết: 30 giờ; Thực hành, thảo luận, bài tập: 27 giờ; Kiểm tra: 3 giờ) I. Vị trí, tính chất của môn học: - Vị trí: là môn học thuộc nhóm các môn học chuyên ngành trong chương trình đào tạo ngành Công nghệ thông tin hệ liên thông. - Tính chất: là môn học có tính ứng dụng thực tế cao, được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực Công nghệ thông tin, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn mới. II. Mục tiêu của môn học: - Về kiến thức: Cung cấp một số kiến thức cơ bản về quy trình phát triển hệ thống thông tin cho các tổ chức kinh tế xã hội. Đưa ra phương pháp phân tích, thiết kế hệ thống thông tin. - Về kỹ năng: Phân tích, thiết kế được các hệ thống thông tin cho các tổ chức doanh nghiệp. Biết cài đặt và bảo trì hệ thống thông tin. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Rèn luyện lòng yêu nghề, tư thế tác phong công nghiệp, tính kiên trì, sáng tạo trong công việc, có khả năng làm việc độc lập và biết kết hợp nhóm. 6
  7. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN Mục tiêu bài học 1. Cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về hệ thống thông tin như: lập kế hoạch, khảo sát, các bước phát triển hệ thống thông tin. 7
  8. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN Trước tiên, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm hệ thống nói chung. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hệ thống, song mỗi định nghĩa thường chỉ đề cập đến một mô hình nhất định về hệ thống và thường phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu cụ thể của chúng ta. Một cách tổng quát, hệ thống được định nghĩa như một tập hợp các phần tử có liên hệ với nhau để tạo thành một tổng thể chung. Tuy nhiên có thể dùng định nghĩa hẹp hơn sau đây, phù hợp với nhu cầu cầu mô tả hệ thống thông tin: Hệ thống là một tập hợp các phần tử cùng với các mối quan hệ xác định giữa chúng tuân theo một quy luật hoặc một số quy luật nhằm thực hiện một hoặc một số chức năng nào đó. Khái niệm phần tử của hệ thống mang tính tương đối, vì chúng ta chỉ có thể phân biệt được phần tử này với phẩn tử kia khi dựa vào các thuộc tính cuả chúng, và việc gán cho chúng những thuộc tính nào lại phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu. Tương tự, các mối quan hệ của các phần tử cũng chỉ là cách chúng ta muốn dùng hệ thống đặt ra nhằm để giaỉ thích những hiện tượng mà chúng ta muốn tìm hiểu về bản chất. Một hệ thống bao giờ cũng có thể chia được thành nhiều hệ thống con; nói cách khác, bản thân mỗi phần tử của hệ thống lại có thể là một hệ thống. Cấu trúc của hệ thống là cách sắp xếp các phần tử và các mối liên kết giữa chúng. Trạng thái của hệ thống là những đặc điểm của giúp ta hiểu được hệ thống ở từng thời điểm. Hành vi của hệ thống là sự thay đổi trạng thái của hệ thống tại mỗi thời điểm và được xác định bởi trạng thái hiện tại và cấu trúc của hệ thống. Từ khái niệm hệ thống nói chung, có thể đưa ra định nghĩa về hệ thống thông tin như sau: Hệ thống thông tin là hệ thống tiếp nhận các nguồn dữ liệu như các yếu tố vào và xử lý chúng thành các sản phẩm thông tin là các yếu tố ra. ❖ Nguyên lý hoạt động: Ta có thể hình dung hoạt động của các hệ thống thông tin như sau: - Nhập dữ liệu vào. Các dữ liệu vào đã được thu thập phải được biên tập và nhập vào theo một biểu mẫu nhất định. Khi đó dữ liệu được ghi trên các vật mang tin đọc được bằng máy như đĩa từ, băng từ… - Xử lý dữ liệu thành thông tin. Dữ liệu được xử lý bằng các thao tác như tính toán, so sánh, sắp thứ tự, phân loại, tóm tắt, phân tích để biến thành các thông tin dành cho người sử dụng. - Đưa thông tin ra. Mục đích của các hệ thống thông tin là cung cấp những sản phẩm thông tin phù hợp cho người sử dụng. Các sản phẩm đó có thể là các thông báo, biểu mẫu, báo cáo, danh sách, đồ thị, hình ảnh hiển thị trên màn hình hoặc in ra trên giấy. 8
  9. - Lưu trữ các nguồn dữ liệu. Lưu trữ là một hoạt động cơ bản của hệ thống thông tin, trong đó các dữ liệu và thông tin được giữ lại theo cách tổ chức nào đó để sử dụng sau này. Các dữ liệu thường được tổ chức và lưu trữ dưới dạng các trường, các biểu ghi, các tệp và các cơ sở dữ liệu. - Kiểm tra hoạt động của hệ thống. Hệ thống thông tin phải tạo ra các thông tin phản hồi về các quá trình vào, ra, xử lý và lưu trữ dữ liệu để có thể đánh giá và điều chỉnh hiệu quả hoạt động của hệ thống. Ngày nay, máy tính đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng các hệ thống thông tin, cho nên khi nói đến hệ thống thông tin luôn được hiểu là nói đến hệ thống thông tin có sử dụng máy tính. Từ đó có thể đưa ra mô hình cơ bản về hệ thống thông tin (có sử dụng máy tính) như sau: Mô hình cơ bản nêu trên có thể làm rõ mối quan hệ giữa các thành phần và các hoạt động của hệ thống thông tin. Nó cho chúng ta một khung mô tả nhấn mạnh đến ba vấn đề chính có thể áp dụng cho mọi loại hệ thống thông tin, đó là: tài nguyên, cấu trúc và hoạt động. 1.1. Xác định và lựa chọn dự án phát triển hệ thống thông tin. 1.1.1. Xác định và lựa chọn dự án Khảo sát hiện trạng và xác định, lựa chọn dự án là giai đoạn đầu tiên của quá trình phân tích và thiết kế hệ thống. Việc khảo sát thường được tiến hành qua hai giai đoạn: - Khảo sát sơ bộ nhằm xác định tính khả thi của dự án. - Khảo sát chi tiết nhằm xác định chính xác những gì sẽ thực hiện và khẳng định những lợi ích kèm theo. Giai đoạn khảo sát còn có thể coi như "Nghiên cứu tính khả thi” hoặc "Nghiên cứu hiện trạng”. Mục đích cuối cùng của giai đoạn khảo sát là "ký kết được hợp đồng thoả thuận" giữa nhà đầu tư và nhóm phát triển hệ thống để xây dựng hệ thống thông tin đối với hệ thống nghiệp vụ của một tổ chức. Yêu cầu của giai đoạn khảo sát cũng chính là mục tiêu của người phân tích và thiết kế cần xác định trong giai đoạn này bao gồm các giai đoạn: + Khảo sát đánh giá sự hoạt động của hệ thống cũ. 9
  10. + Đề xuất mục tiêu, ưu tiên cho hệ thống mới. + Đề xuất ý tưởng cho giải pháp mới. + Vạch kế hoạch cho dự án. + Lập báo cáo về khảo sát và xác định tính khả thi 1.1.2. Lập kế hoạch dự án Một dự án xây dựng hệ thống thông tin muốn thành công cần thiết phải có kế hoạch thực thi và lập dự trù. Kế hoạch tổng thể có thể chỉ ra một số bước quan trọng: a) Giai đoạn hình thành hợp đồng: Quyết định hệ thống khả thi hay không và thoả thuận các điều khoản sơ bộ dẫn đến một hợp đồng ký kết. b) Lập dự trù thiết bị : Thời gian chuẩn bị mua sắm thiết bị thường diễn ra khá lâu nên nhất thiết cần dự trù về thiết bị sớm. Tuy nhiên các dự trù thiết bị có thể phải thay thế do công nghệ phát triển nhanh và biến động về giá cả. c) Kế hoạch triển khai dự án: - Xây dựng cơ cấu tổ chức phù hợp với HTTT sẽ xây dựng. - Lập kế hoạch tiến độ thực thi kế hoạch đề ra. 1.1.3. Đánh giá tính khả thi của dự án Đánh giá tính khả thi của dự án bao gồm việc đánh giá trên một số nội dung sau:  Khả thi về kỹ thuật: bao gồm việc đánh giá các yếu tố: - Độ lớn của dự án: Thời gian thực hiện; số người tham gia, số phòng ban liên quan. - Cấu trúc dự án: Nâng cấp hay làm mới hệ thống, các thay đổi về tổ chức, thủ tục và nhân sự từ hệ thống. - Nhóm phát triển: Sự quen thuộc với việc xây dựng các hệ thống tương tự, sự quen thuộc về phần mềm phần cứng được chọn. - Nhóm người sử dụng: Sự quen thuộc với việc sử dụng hệ thống tương tự.  Khả thi về kinh tế: Mục đích là xác định các lợi ích tài chính, các chi phí đầu tư liên quan trong việc phát triển hệ thống. Do đó, đánh giá khả thi về kinh tế cũng được gọi là phân tích chi phí lợi nhuận.  Khả thi về hoạt động: Là tiến tình đánh giá mức độ mà dự án HTTT giải quyết các vấn đề kinh doanh và tạo thuận lợi cho các cơ hội kinh doanh đã được đặt ra cho dự án. Phân tích sự tác động của hệ thống mới về cấu trúc và thủ tục của đơn vị. Nêu rõ điểm mạnh, điểm yếu so với hiện trạng cũ (nếu đã tồn tại HTTT thì xác định và đánh giá những thiếu sót của HTTT hiện tại). Tìm hiểu và đánh giá hiện trạng nhằm phát hiện những nhược điểm cơ bản của hệ thống cũ, đồng thời cũng định hướng cho hệ thống mới cần giải quyết "cải tạo cái cũ xây dựng cái mới". Từ đó đưa đến quyết định có phát triển dự án hay không? 10
  11. 1.2. Thành phần nhân lực trong phát triển HTTT 1.2.1. Nhà quản lý cấp cao Người quản lý là những người chịu trách nhiệm về một lĩnh vực nào đó của hệ thống. Họ là người am hiểu tường tận về lĩnh vực của họ. Ðó là đối tượng mà người phân tích hệ thống phải liên hệ để hiểu những yêu cầu của hệ thống cũng như của chính họ nhằm mô tả chính xác hệ thống hiện tại và làm cơ sở cho việc cải tiến nó nếu chưa hợp lý. 1.2.2. Đội dự án Đội dự án phát triển HTTT có thể bao gồm: a. Người phân tích hệ thống (System analysts) Người phân tích hệ thống là chìa khóa của bất kỳ sự phát triển dự án nào, trên cương vị đó, họ đóng một số vai trò như sau: - Thu thập thông tin: thông qua công tác điều tra nghiên cứu bằng các phương pháp như: phỏng vấn, quan sát, tham khảo hồ sơ, tài liệu kết hợp với kinh nghiệm của bản thân để xây dựng thông tin hiện tại cho tổ chức. Người phân tích hệ thống phải có khả năng nắm bắt và hiểu thấu đáo những yêu cầu của người dùngï, có kiến thức thức về kỷ thuật máy tính, biết ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin vào giải quyết những vấn đề thực tế. - Người phân tích hệ thống là người tự tìm thấy chính bản thân mình trong những thành phần tham gia xây dựng hệ thống: những người dùng, những người quản lý, những người lập trình, người hiệu chỉnh, và hàng loạt những người với những vai trò khác nhau khác, tất cả họ thường có những bất đồng với những người khác trong nhận thức về hệ thống thông tin. Bằng sự hiểu biết và những kinh nghiệm trong việc xây dựng hệ thống thông tin, người phân tích hệ thống phải là người làm trung gian hoà giải những bất đồng giữa các thành phần trên. - Người phân tích hệ thống là người lãnh đạo đồ án (Project leader): Thông thường người phân tích hệ thống là người có nhiều kinh nghiệm hơn những thành phần khác cho nên họ được giao đề án trước khi những người lập trình bắt đầu làm các công việc tiếp theo. Chính vì vậy, khuynh hướng tự nhiên là người ta gán trách nhiệm quản lý đề án cho những người phân tích hệ thống. b. Người thiết kế hệ thống (System designers): Những người thiết kế hệ thống là người (hoặc một nhóm người) mà họ sẽ nhận kết xuất từ những người phân tích hệ thống. Công việc của họ là chuyển mỗi phát biểu tự do về kỷ thuật về những yêu cầu của người dùng thành một thiết kế có tính kiến trúc cấp cao hơn. Nó là cái sườn mà dựa vào đó các nhà lập trình có thể triển khai làm việc. Trong nhiều trường hợp người phân tích hệ thống và người thiết kế hệ thống là một, hoặc là thành viên của cùng một nhóm người. Ðiều quan trọng là những người phân tích hệ thống và những người thiết kế hệ thống làm việc gần gũi với nhau từ đầu đến cuối đề án. c. Người lập trình (Programers): Người lập trình là những người nhận kết xuất từ những người thiết kế hệ thống, dùng ngôn ngữ lập trình để triển khai chúng, kiểm 11
  12. tra và thử nghiệm chương trình. Những người phân tích hệ thống bàn giao kết quả công việc đã làm của họ cho những người thiết kế hệ thống, và những người thiết kế hệ thống lại chuyển giao sản phẩm của họ cho những người lập trình để họ thảo chương. Ðối với những đề án lớn công việc thường tiến hành theo một chuỗi tuần tự nghiêm ngặt nên phải tách bạch quá trình thực hiện thành từng giai đoạn và phân hoạch những người tham gia thành các nhóm để theo dõi, kiểm tra cũng như phân chia trách nhiệm. Chính vì vậy, công việc của những người phân tích hệ thống tiến hành đầu tiên và phải được hoàn thành hoàn chỉnh trước khi công việc của những người thiết kế và những người lập trình bắt đầu. d. Người điều hành (Operational personnel): Người điều hành là người có trách nhiệm trong trung tâm máy tính, mạng viễn thông điện tử, chịu trách nhiệm về sự an toàn của phần cứng, phần mềm và dữ liệu trong máy tính. Thường là người chịu trách nhiệm phân các quyền can thệp vào hệ thống cho các thành phần tham gia (chủ yếu cho các nhóm người dùng). 1.3. Các bước phát triển HTTT 1.3.1. Khảo sát HTTT Bước này nhằm xác định nhu cầu của HTTT mới hay nâng cấp, các thông tin phản ánh về hệ thống ở từng khu vực, lãnh vực, phân hệ của hệ thống; nghiên cứu tính khả thi của hệ thống mới. Các vấn đề cần khảo sát bao gồm: - Mục tiêu của HTTT tự động hóa cần xây dựng; - Các qui trình hoạt động trong từng khu vực, lãnh vực liên quan đến HTTT tự động hóa cần xây dựng; - Nội dung công việc, phương pháp thực hiện công việc. Đối với mỗi công việc cần phải làm rõ thời gian xử lý, tần suất (số lần xảy ra), độ chính xác và cách tổ chức xử lý. Ví dụ: Tính lương cho công nhân đòi hỏi xử lý chung toàn bộ và thời gian xử lý theo định kỳ giữa tháng hay cuối tháng. - Các yêu cầu xử lý, kết xuất - Nghiên cứu tính khả thi -… 1.3.2. Phân tích và thiết kế HTTT - Giai đoạn phân tích HTTT: Xác định cách thực hiện những yêu cầu đã đưa ra trong quá trình khảo sát. Trong giai đoạn này, không cần quan tâm đến phần cứng, phần mềm sẽ được sử dụng, chỉ tập trung phân tích 2 thành phần chính của HTTT là dữ liệu và xử lý. + Về dữ liệu: xác định các dữ liệu cơ bản cần tổ chức lưu trữ bên trong hệ thống, quan hệ giữa các loại dữ liệu, từ đó xác định cấu trúc dữ liệu ở mức quan niệm; + Về xử lý: xác định các chức năng, các qui trình xử lý thông tin theo yêu cầu đã khảo sát, bố trí các hoạt động xử lý theo không gian và thời gian. 12
  13. - Giai đoạn thiết kế HTTT: Xác định phần cứng, phần mềm cần sử dụng. Từ đó, mô tả HTTT cụ thể trong môi tường cài đặt đã chọn lựa, bao gồm: + Thiết kế cơ sở dữ liệu; + Thiết kế chức năng hệ thống; + Thiết kế giao diện; + Thiết kế các báo cáo 1.3.3. Xây dựng HTTT Trình tự phát triển của hệ thống tuân theo một số chu trình như: 1.3.3.1. Mô hình thác nước Theo mô hình thác nước, sau khi yêu cầu của hệ thống đã được xác định và kiểm tra bởi nhóm SQA, pha phân tích sẽ được tiến hành để xây dựng tài liệu. Sau khi tài liệu phân tích được khách hàng chấp nhận, nhóm phát triển sẽ tiến hành lập kế hoạch và lịch biểu cho các quá trình phát triển tiếp theo. Sau đó, các pha thiết kế, cài đặt và tích hợp sẽ lần lượt được tiến hành; mỗi pha này đều có phần kiểm tra để khi cần có thể quay lại sửa đổi tài liệu của pha trước đó. Khi phần mềm đã được triển khai và chuyển sang pha bảo trì; nếu có lỗi hoặc thay đổi xảy ra, nhóm thiết kế sẽ phải quay trở lại sửa đổi tài liệu cho một trong các pha trước đó và nếu cần có thể quay trở lại thay đổi một số yêu cầu ban đầu của hệ thống. Vì các pha cứ nối tiếp nhau một cách liên tục như một thác nước nên mô hình này được gọi là mô hình thác nước. Mô hình thác nước có một số ưu điểm như sau: - Có vòng lặp, cho phép trở về pha trước trong vòng đời phần mềm để sữa chữa khi phát hiện lỗi hoặc khi có thay đổi. - Hướng tài liệu: tất cả các pha trong vòng đời phần mềm theo mô hình thác nước đều được viết tài liệu cẩn thận và được kiểm tra bởi nhóm SQA trước khi chuyển sang pha tiếp theo. Do vậy, hệ thống sẽ dễ dàng bảo trì khi có những thay đổi. Tuy nhiên, mô hình thác nước cũng có nhược điểm là sản phẩm phần mềm cuối cùng có thể không thỏa mãn nhu cầu thực sự của khách hàng. Lý do là khách hàng chỉ được trao đổi một lần duy nhất và chưa được hình dung sản phẩm nên rất có thể các pha tiếp theo sẽ không thực hiện đúng những gì khách hàng cần. 13
  14. 1.3.3.2. Mô hình làm bản mẫu nhanh Trong mô hình làm bản mẫu nhanh, bước đầu tiên là nhóm phát triển sẽ xây dựng một bản mẫu và giao cho khách hàng và người sử dụng hệ thống dùng thử. Khi khách hàng đồng ý chấp nhận bản mẫu thì nhóm phát triển mới tiếp tục tiến hành các pha khác của vòng đời phần mềm. Trong các pha tiếp theo, do đã có bản mẫu nên các pha sẽ được tiến hành liên tục và không có bước quay về pha trước đó. Chỉ khi hệ thống đã triển khai và chuyển sang pha bảo trì, nếu có thay đổi hay phát hiện lỗi thì nhóm phát triển mới quay lại một trong những pha trước đó, nhưng không quay lại pha làm bản mẫu vì bản mẫu đã được chấp nhận. Ưu điểm chính của mô hình này là “nhanh” và hơn nữa do sản phẩm phần mềm được tạo ra từ mô hình làm bản mẫu nên có khả năng cao là đảm bảo thỏa mãn yêu cầu thực sự của khách hàng. Tuy nhiên, mô hình làm bản mẫu nhanh cũng có nhược điểm do các pha được tiến hành liên tục mà không được viết tài liệu. Mô hình làm bản mẫu nhanh được biểu diễn như hình dưới đây: 14
  15. 1.3.4. Cài đặt và bảo trì HTTT - Giai đoạn cài đặt HTTT: Thực hiện việc chuyển kết quả thiết kế sang phần mềm ứng dụng. Có thể cài đặt từng phân hệ con theo chức năng quản lý, hết phân hệ này đến phân hệ khác. Thử nghiệm xem hệ thống có đáp ứng được yêu cầu đã đề ra hay không. Trong qua trình thí nghiệm luôn lưu ý các điểm sau: + Dữ liệu thử nghiệm: dựa trên dữ liệu thật và tạo thêm các dữ liệu đặc biệt để kiểm tra lỗi; + Người thử nghiệm: Để đảm bảo tính trung thực và tránh những lỗi chủ quan, người tham gia thử nghiệm không nên là người xây dựng hệ thống. - Giai đoạn bảo trì HTTT: Tổ chức cho người sử dụng khai thác hệ thống thường bao gồm các công việc: + Cung cấp tài liệu hướng dẫn sử dụng. + Tập huấn và đào tạo người sử dụng. + Viết sưu liệu kỹ thuật, bảo trì và cải tiến cho phù hợp với những thay đổi nội tại và môi trường sử dụng. Việc đưa HTTT mới vào sử dụng có thể thực hiện bằng một trong các phương pháp sau: + Trực tiếp: thay thế hệ thống cũ bằng hệ thống mới. Phương pháp này có tính mạo hiểm, đòi hỏi mọi thành viên phải thành thạo với hệ thống mới và kiểm nghiệm thật chặt chẽ phần mềm và phần cứng. + Song song: Hệ thống cũ và mới chạy song song với nhau trong một thời gian nhất định để so sánh và sau đó thay thế. Đây là phương pháp khá an toàn nhưng tốn kém. + Thí điểm: Chọn một bộ phận của tổ chức làm thí điểm kiểm tra hoạt động của hệ thống mới trước khi áp dụng cho các bộ phận khác. ❖ Chú ý: 15
  16. - Mỗi giai đoạn cần có hồ sơ riêng; - Thời gian thực hiện mỗi giai đoạn có thể khác nhau, phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể; - Các giai đoạn trên chỉ mang tính hướng dẫn, tùy theo quy mô của hệ thống cần xây dựng mà thực hiện các bước cho phù hợp; - Quá trình xây dựng HTTT là quá trình phát triển có tính động, chu kỳ. Có thể quay lui giai đoạn trước nếu phát hiện có lỗi. 16
  17. Hệ thống kiến thức chương 1 1. Yêu cầu về lý thuyết - Kiến thức cơ bản về hệ thống thông tin như: lập kế hoạch, khảo sát, các bước phát triển hệ thống thông tin. 2. Yêu cầu về bài tập: Làm bài tập của chương 1 3. Hệ thống các kiến thức đã học: - Tổng quát về hệ thống thông tin: + Xác định và lựa chọn dự án phát triển hệ thống thông tin. + Thành phần nhân lực trong phát triển hệ thống thông tin. + Các bước phát triển hệ thống thông tin. 4. Các câu hỏi, bài tập chương 1: Câu hỏi 1: Tại sao phải khảo sát trước khi tiến hành phát triển hệ thống thông tin? Câu hỏi 2: Nêu trình tự các bước phát triển hệ thống thông tin? 17
  18. CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG Mục tiêu bài học 1. Cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về khảo sát, phân tích và thiết kế hệ thống thông tin. 18
  19. CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN 2.1. Khảo sát hệ thống thông tin 2.1.1. Xác định yêu cầu hệ thống Xác định yêu cầu là bước đầu tiên của quá trình phát triển một HTTT. Cho nên, kết quả và chất lượng của việc xác định yêu cầu thông tin của tổ chức có một ý nghĩa quyết định đến chất lượng HTTT được xây dựng trong các bước sau này. 2.1.1.1. Tiến trình a) Khảo sát công tác nghiệp vụ: Mỗi một hệ thống có công tác nghiệp vụ riêng, ví dụ hệ thống kế toán cần phải đảm bảo nghiệp vụ kế toán, hệ thống quản lý tuyển sinh phải đảm bảo nghiệp vụ tuyển sinh.v.v… Do đó khi xây dựng hệ thống ta cần phải nắm bắt được công tác nghiệp vụ đối với hệ thống đó. - Tìm hiểu môi trường xã hội, kinh tế và kỹ thuật của hệ thống; nghiên cứu cơ cấu tổ chức của cơ quan chủ quản hệ thống đó. - Nghiên cứu các chức trách, nhiệm vụ, các trung tâm ra quyết định và điều hành, sự phân cấp các quyền hạn. - Thu thập và mô tả các quy tắc quản lý, tức là các quy định, các công thức do nhà nước hoặc cơ quan đó đưa ra làm căn cứ cho các quá trình xử lý thông tin… b) Khảo sát nhu cầu xử lý thông tin - Thu thập các đòi hỏi về thông tin, các ý kiến phê phán, phàn nàn về hiện trạng, các dự đoán, nguyện vọng và kế hoạch cho tương lai. - Đánh giá, phê phán hiện trạng và đề xuất ra hướng giải quyết. c) Thu thập thông tin, tài liệu. - Thu thập và nghiên cứu hồ sơ, sổ sách, các tẹp cùng với các phương thức xử lý các thông tin đó. - Thu thập các chứng từ giao dịch và mô tả các chu trình lư chuyển và xử lý các thông tin và tài liệu giao dịch. d) Viết báo cáo khảo sát. Sau khi khảo sát cần viết báo cáo tổng hợp dựa trên những kết quả của khảo sát hiện trạng để có được những thông tin tổng quát về hệ thống nhằm giúp cho việc đưa ra những quyết định cho giai đoạn tiếp theo. 2.1.1.2. Kết quả Qua các nội dung trên có thể thấy mục tiêu của người phân tích và thiết kế cần đạt được trong giai đoạn này là : + Khảo sát đánh giá sự hoạt động của hệ thống cũ. + Đề xuất mục tiêu, ưu tiên cho hệ thống mới. + Đề xuất ý tưởng cho giải pháp mới. + Vạch kế hoạch cho dự án triển khai hệ thống mới. 19
  20. 2.1.2. Các phương pháp khảo sát hệ thống 2.1.2.1. Phỏng vấn Đây là phương pháp rất quan trọng trong công tác khảo sát hệ thống, quá trình phỏng vấn có thể cho những thông tin mà việc quan sát, nghiên cứu tài liệu viết không thể cung cấp được. Để có được chất lượng phỏng vấn tốt cần chú ý tới một số vấn đề sau: Xây dựng kế hoạch phỏng vấn: Điểm quan trọng nhất trong kế hoạch phỏng vấn là mục tiêu của cuộc phỏng vấn. Ngoài ra cần phải xác định được danh sách những người sẽ được phỏng vấn và kế phỏng vấn từng người. Chuẩn bị câu hỏi có chất lượng tốt, phục vụ trực tiếp cho mục đích cuộc phỏng vấn. Câu hỏi phải phù hợp với phạm vi liên quan của vấn đề đang được quan tâm, phù hợp với đối tượng được phỏng vấn. Thiết lập quan hệ tốt, mang tính hợp tác trong quá trình phỏng vấn. Chuẩn bị tình huống phỏng vấn phải được lưu trong biên bản phỏng vấn và nói chung phải có xác nhận kết quả phỏng vấn. Chú ý trong quá trình phỏng vấn, người phỏng vấn dẫn dắt các câu hỏi không được thể hiện sự áp đặt, một định kiến chủ quan. 2.1.2.2. Sử dụng phiếu điều tra Nội dung chính của phương pháp này là xây dựng hành loạt các câu hỏi và có thể đưa ra các phương án trả lời sẵn để người học hỏi diễn câu trả lời. Vấn đề quan trọng nhất đối với phương pháp này là xây dựng được danh sách các câu hỏi có chất lượng. Mỗi câu hỏi phải có phương án trả lời xác định, tránh những câu hỏi khó trả lời hoặc câu trả lời không xác định. Các câu hỏi phải có tác dụng kiểm tra về độ tin cậy của thông tin trong câu trả lời. 2.1.2.3. Quan sát và đọc tài liệu a) Quan sát Quan sát nhằm giúp cho phân tích viên có được một bức tranh khái quát về tổ chức cần tìm hiểu và cách thức quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động trong hệ thống thực. Ngoài ra, trong một số trường hợp, quan sát có thể giúp cho phân tích viên nắm bắt được kỹ thuật xử lý công việc bằng các phương pháp truyền thống, để từ đó đưa ra kỹ thuật xử lý cho hệ thống mới. Ví dụ: khi theo dõi tiến trình xếp thời khoá biểu, chuyên gia tin học có thể học tập, đúc rút những kinh nghiệm và tìm cách đưa những kinh nghiệm này vào trong các bảng phân tích, thiết kế của mình, để cho sao lưu sau này. Phương pháp quan sát này sử dụng 2 dạng quan sát, đó là quan sát chính thức và quan sát không chính thức. Ví dụ: khi cần quan sát cách thức làm việc của cán bộ xếp thời khoá biểu, chuyên gia tin học có thể đề nghị cùng làm việc với nhóm cán bộ này để từ đó có điều kiện hiểu về công việc được đầy đủ hơn. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2