intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Pháp luật thương mại điện tử (Ngành: Thương mại điện tử - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

23
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Pháp luật thương mại điện tử (Ngành: Thương mại điện tử - Trung cấp)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Đặc điểm cơ bản của hoạt động thương mại điện tử, các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại điện tử, các cơ quan quản lý hoạt động thương mại điện tử; các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Pháp luật thương mại điện tử (Ngành: Thương mại điện tử - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

  1. BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ NGÀNH: NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số:368/QĐ-CDDXD1 ngày 10 tháng 8 năm 2021 của Hiệu trưởng trường CĐXD SỐ 1 Hà Nội, năm…
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình đổi mới quản lý nhà nước về kinh tế, pháp luật thương mại điện tử là lĩnh vực có những thay đổi lớn theo xu thế mở rộng quyền tự do kinh doanh và hội nhập kinh tế quốc tế. Bắt nhịp với những thay đổi này, môn học pháp luật thương mại điện tử là môn học được đưa vào giảng dạy ngành thương mại điện tử tại trường Cao đẳng xây dựng số 1. Do vai trò quan trọng của pháp luật thương mại điện tử nên đòi hỏi người tham gia vào hoạt động thương mại điện tử phải có kiến thức về ngành luật này. Bộ môn Pháp luật - Khoa Lý luận Chính trị trường Cao đẳng Xây dựng số 1 biên soạn giáo trình Pháp luật thương mại điện tử nhằm trang bị cho người học những kiến thức pháp lý cơ bản trong lĩnh vực thương mại điện tử đồng thời rèn luyện cho người học các kỹ năng xử lý tình huống xảy ra trong hoạt động nghề nghiệp sau này. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo, giáo trình pháp luật xây dựng được biên soạn trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm giảng dạy trong thời gian qua. Giáo trình này không phải tài liệu thay thế cho toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến xây dựng mà chỉ giới thiệu cho học sinh, sinh viên những điểm quan trọng nhất của các văn bản pháp luật hiện hành. Nhờ đó, khi tham gia vào hoạt động nghề nghiệp, các em có được định hướng tốt để tìm kiếm văn bản và hình thành kỹ năng ứng xử theo quy định của pháp luật. Để đảm bảo chuẩn đầu ra cho học sinh, sinh viên khối ngành kinh tế trường Cao đẳng Xây dựng số 1 có thể tham gia nhiều hoạt động trong lĩnh vực kinh tế, chúng tôi biên soạn bốn nội dung chính trong giáo trình này: Chương 1: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử Chương 2: Pháp luật về hoạt động của Website Chương 3: Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp trong thương mại điện tử Giáo trình pháp luật thương mại điện tử dùng cho hệ cao đẳng và trung cấp khối ngành kinh tế đã quán triệt những quan điểm của Đảng và nhà nước, cập nhật những văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. 3
  4. Trong quá trình biên soạn khó có thể tránh khỏi thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các chuyên gia và ý kiến đóng góp của người sử dụng để giáo trình pháp luật thương mại điện tử ngày càng được hoàn thiện. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày……tháng……năm……… Tham gia biên soạn 1. ThS Ngô Thi Thúy Giang 2. ThS. Vũ Hương Liên 3. ThS. Lê Thị Việt Hà 4
  5. Mục lục Chương 1: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ................................................. 9 1.1. Những vấn đề chung về pháp luật thương mại điện tử (TMĐT) ....................................................... 9 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động TMĐT .................................................................................. 9 1.1.2 Nguồn luật điều chỉnh hoạt động TMĐT ................................................................................... 11 1.1.3. Chủ thể của pháp luật thương mại điện tử ................................................................................ 11 1.2 Những hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại (Điều 9 Luật GDĐT) ............................... 12 1.3. Thẩm quyền quản lý nhà nước về TMĐT(Điều 8 Luật GDĐT) ................................................ 13 1.4. Hợp đồng thương mại điện tử ....................................................................................................... 13 1.4.1 Những vấn đề chung về hợp đồng TMĐT ............................................................................. 13 1.4.2 Thông điệp dữ liệu và giá trị của thông điệp dữ liệu ................................................................. 23 1.4.3. Giao kết hợp đồng thương mại điện tử ..................................................................................... 26 1.4.4. Thực hiện hợp đồng thương mại điện tử ................................................................................... 32 1.4.5 Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại điện tử ........................................................... 34 1.4.6 Chữ ký điện tử........................................................................................................................... 36 CHƯƠNG II: PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .......... 46 2.1 Những vấn đề chung về website thương mại điện tử ................................................................... 47 2.1.1 Khái niệm và phân loại website thương mại điện tử ............................................................ 47 2.1.2 Chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử trên website ................................................... 50 2.2 Nguyên tắc giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử ....................................................... 51 2.2.1 Hoạt động của website thương mại điện tử bán hàng ................................................................ 52 2.2.2 Hoạt động của sàn giao dịch điện tử .......................................................................................... 54 2.2.3 Hoạt động của website khuyến mại và đấu giá trực tuyến ......................................................... 57 CHƯƠNG III: XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .................................................................................................................................................... 65 3.1. XỬ LÝ VI PHẠM TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ................................................................. 65 3.1.1 Thẩm quyền xử lý vi phạm ........................................................................................................ 65 3.1.2 Các hình thức xử lý vi phạm ...................................................................................................... 65 3.2. Giải quyết tranh chấp trong thương mại điện tử .............................................................................. 66 3.2.1 Bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử .................................. 66 3.2.3. Các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại điện tử ............................................ 75 5
  6. CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Mã môn học: MH12 Thời gian thực hiện môn học: Thời gian thực hiện môn học: 60 giờ. (Lý thuyết: 28 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập: 30 giờ; Kiểm tra: 02 giờ) (Trong đó: Tổng số giờ giảng dạy và học tập trực tuyến: 30 giờ) I. Vị trí, tính chất của môn học - Vị trí: + Môn học được bố trí ở kỳ học thứ 2. + Môn học tiên quyết: Pháp luật đại cương - Tính chất: Là môn học cơ sở ngành II. Mục tiêu môn học 1. Kiến thức - Trình bày được đặc điểm cơ bản của hoạt động thương mại điện tử, các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại điện tử, các cơ quan quản lý hoạt động thương mại điện tử; - Trình bày được các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử; - Trình bày được các yếu tố cấu thành hợp đồng thương mại điện tử, nội dung hợp đồng thương mại điện tử, các quy định pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng thương mại điện tử, các chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại điện tử; - Trình bày được các quy định pháp luật về chữ ký điện tử và loại website điện tử theo Luật giao dịch điện tử; - Trình bày được thẩm quyền cơ quan xử lý vi phạm và các chế tài xử lý vi phạm trong hoạt động thương mại điện tử, các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại điện tử; - Trình bày được các thông lệ quốc tế nằm trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hợp tác với các nước trong hoạt động tư vấn, thương thảo và thuyết minh bán hàng, mua hàng trên mạng Internet. 2. Kỹ năng - Xác định được những hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử; 6
  7. - Thực hiện thủ tục pháp lý trong việc giao kết, thực hiện hợp đồng thương mại điện tử; - Thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình trong các giao dịch thương mại điện tử; - Xử lý các tình huống vi phạm, giải quyết tranh chấp trong thương mại điện tử và những lỗi thường gặp trong giao kết hơp đồng thương mại điện tử; - Thực hiện được tạo, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu; - Thực hiện thủ tục thành lập một website thương mại điện tử theo quy định của pháp luật; - Bảo vệ thông tin cá nhân người tiêu dùng trong thương mại điện tử; - Xác định được hành lang pháp lý và thông lệ quốc tế liên quan trong giao dịch bán hàng, mua hàng trên mạng Internet. 7
  8. Chương 1: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử Mục tiêu bài học: 1. Trình bày được đặc điểm cơ bản của hoạt động thương mại điện tử, các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại điện tử, các cơ quan quản lý hoạt động thương mại điện tử; 2. Trình bày được các yếu tố cấu thành hợp đồng thương mại điện tử, nội dung hợp đồng thương mại điện tử, các quy định pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng thương mại điện tử, các chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại điện tử, các quy định pháp luật về chữ ký điện tử theo Luật giao dịch điện tử; 3. Trình bày được các thông lệ quốc tế nằm trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hợp tác với các nước trong hoạt động tư vấn, thương thảo và thuyết minh bán hàng, mua hàng trên mạng Internet; 4. Xác định được những hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử; 5. Thực hiện thủ tục pháp lý trong việc giao kết, thực hiện hợp đồng thương mại điện tử và thực hiện được tạo, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu; 6. Xác định được hành lang pháp lý và thông lệ quốc tế liên quan trong giao dịch bán hàng, mua hàng trên mạng Internet. 8
  9. Chương 1: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1. Những vấn đề chung về pháp luật thương mại điện tử (TMĐT) 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động TMĐT Toàn cầu hóa đã tạo điều kiện để thương mại điện tử phát huy những điểm mạnh như đẩy nhanh tốc độ kinh doanh, giảm thiểu chi phí, vượt qua các trở ngại về không gian và thời gian,v.v… Hiện tại, không có một quốc gia nào không tham gia vào thương mại điện tử và mức độ tập trung các nguồn lực để phát triển thương mại điện tử ngày càng cao. Thương mại điện tử là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng máy tính toàn cầu. Thương mại điện tử đang trở thành phương thức kinh doanh mạng lại nhiều lợi ích cho nhân loại trên cơ sở phát triển nhanh chóng của các ngành công nghệ, trước hết là công nghệ thông tin. Thương mại điện tử vì vậy trở thành phương thức kinh doanh đại diện cho nền kinh tế trí thức. Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác. Thương mại điện tử gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa. Ví dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo) Thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của conngười. Các đặc điểm của thương mại điện tử Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước. Trong Thương mại truyền thống, các bên thường gặp nhau trực tiếp để 9
  10. tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vât lý như chuyển tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax, telex, .. chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữ hai đối tác của cùng một giao dịch Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau. Thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu. Thương mại điện tử càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh nghiệp hướra thị trường trên khắp thế giới. Với thương mại điện tử, một doanh nhân dù mới thành lập đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và Chile…, mà không hề phải bước ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất nhiều năm. Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực. Trong Thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực… là những người tạo môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử. Đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin là thị trường Thông qua Thương mại điện tử, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành. Ví dụ: các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các nhà trung gian ảo là các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu 10
  11. dùng; các siêu thị ảo được hình thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính. Các trang Web khá nổi tiếng như Yahoo! America Online hay Google đóng vai trò quan trọng cung cấp thông tin trên mạng. Các trang Web này trở thành các “khu chợ” khổng lồ trên Internet. Với mỗi lần nhấn chuột, khách hàng có khả năng truy cập vào hàng ngàn cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào hàng ngàn các cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào thăm rồi mua hàng là rất cao. Người tiêu dùng đã bắt đầu mua trên mạng một số các loại hàng trước đây được coi là khó bán trên mạng. Nhiều người sẵn sàng trả thêm một chút tiền còn hơn là phải đi tới tận cửa hàng. Một số công ty đã mời khách may đo quần áo trên mạng, tức là khách hàng chọn kiểu, gửi số đo theo hướng dẫn tới cửa hàng (qua Internet) rồi sau một thời gian nhất định nhận được bộ quần áo theo đúng yêu cầu của mình. Điều tưởng như không thể thực hiện được này cũng có rất nhiều người hưởng ứng. Các chủ cửa hàng thông thường ngày nay cũng đang đua nhau đưa thông tin lên Web để tiến tới khai thác mảng thị trường rộng lớn trên Web bằng cách mở cửa hàng ảo. 1.1.2 Nguồn luật điều chỉnh hoạt động TMĐT Trong bối cảnh công tác xây dựng pháp luật được đẩy mạnh để đáp ứng các yêu cầu về hội nhập kinh tế quốc tê, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thương mại điện tử cũng bước đầu được hình thành và bổ sung ở Việt Nam. Bao gồm: - Luật giao dịch điện tử - Luật Thương mại - Bộ luật dân sự - Luật hải quan - Luật Công nghệ thông tin - Các văn bản dưới luật quy định và hướng dẫn chi tiết luật và các văn bản khác có liên quan đến thương mại điện tử - Các quy định của Liên hợp quốc về thương mại điện tử như Luật mẫu của UNCITRAL về thương mại điện tử, Luật mẫu về chữ ký điện tử của UNCITRAL. 1.1.3. Chủ thể của pháp luật thương mại điện tử Chủ thể của hoạt động thương mại điện tử bao gồm: + Thương nhân, tổ chức, cá nhân Việt Nam; 11
  12. + Cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam; + Thương nhân, tổ chức nước ngoài có sự hiện diện tại Việt Nam thông qua hoạt động đầu tư, lập chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc thiết lập website dưới tên miền Việt Nam. Căn cứ vào tính tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động thương mại điện tử, có thể chia chủ thể trong hoạt động thương mại điện tử thành hai nhóm như sau: Thứ nhất, nhóm các chủ thể tham gia gián tiếp vào hoạt động thương mại điện tử. Nhóm này bao gồm các chủ thể sau: + Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử: Các thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử để cung cấp môi trường cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. + Thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng: Các thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng kỹ thuật cho người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng và cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử. Thứ hai, nhóm các chủ thể tham gia trực tiếp vào hoạt động thương mại điện tử. Các chủ thể tham gia trực tiếp vào hoạt động thương mại điện tử lại được chia làm hai bên: bên bán và bên mua. Trong đó: Bên bán gồm hai loại: + Người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng: Các thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lập website thương mại điện tử để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình. + Người bán: Các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng website của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình Bên mua (khách hàng): Các thương nhân, tổ chức, cá nhân mua hàng hóa hoặc dịch vụ trên website thương mại điện tử bán hàng và website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử. Việc phân loại chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại điện tử có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định quyền, nghĩa vụ của các chủ thể đó. 1.2 Những hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại (Điều 9 Luật GDĐT) 12
  13. - Cản trở việc lựa chọn sử dụng giao dịch điện tử. - Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận thông điệp dữ liệu. - Thay đổi, xoá, huỷ, giả mạo, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu. - Tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống điều hành hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hạ tầng công nghệ về giao dịch điện tử. - Tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật. - Gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép chữ ký điện tử của người khác. 1.3. Thẩm quyền quản lý nhà nước về TMĐT(Điều 8 Luật GDĐT) - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động giao dịch điện tử. - Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động giao dịch điện tử. - Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động giao dịch điện tử. - ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động giao dịch điện tử tại địa phương. 1.4. Hợp đồng thương mại điện tử 1.4.1 Những vấn đề chung về hợp đồng TMĐT 1.4.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng TMĐT a) Khái niệm Internet đã trở thành một hiện tượng không thể thiếu trong xã hội hiện tại và những ứng dụng Internet đang ngày càng phổ biến trong hoạt động của các doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước, và trong đời sống của mọi người dân. Với tính chất đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng và khả năng "vượt địa lý" của mình, hợp đồng điện tử và chữ ký điện tử sẽ sớm trở thành một phương tiện áp dụng pháp luật rộng rãi tại xã hội Việt Nam trong thời đại công nghệ hóa. 13
  14. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, các giao dịch điện tử và đặc biệt là hợp đồng điện tử cũng hình thành và được sử dụng ngày càng nhiều trong kinh doanh nói chung và kinh doanh quốc tế nói riêng. Tuy nhiên, về khái niệm “Hợp đồng điện tử” thì cho đến nay vẫn còn thể hiện sự khác biệt trong quan niệm của luật pháp các nước cũng như cách hiểu của các nhà chuyên môn. Luật Giao dịch điện tử Việt Nam năm 2005, điều 33 thì định nghĩa “Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này. Trong đó, “Thông điệp dữ liệu” là “thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử”. Hợp đồng được luật pháp thừa nhận là một công cụ pháp lý để ghi nhận quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia. Theo quy định tại điều 385 của Bộ luật dân sự 2015 “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Hợp đồng điện tử có thể được định nghĩa: hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập giữa hai bên hoặc nhiều bên thông qua mạng thông tin điện tử đạt dưới dạng điện tử nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Như vậy Hợp đồng thương mại điện tử là hợp đồng điện tử được giao kết giữa các thương nhân nhằm thực hiện các hành vi thương mại. b) Đặc điểm của hợp đồng thương mại điện tử Hợp đồng thương mại điện tử cũng là một dạng hợp đồng giống với hợp đồng truyền thống được quy định tại BLDS 2015. Nhưng có những đặc điểm riêng mà hợp đồng truyền thống không có. - Về cách thức giao kết và thực hiện hợp đồng thương mại điện tử: Các bên tham gia có quyền thỏa thuận sử dụng phương tiện điện tử trong giao kết và thực hiện hợp đồng. Hợp đồng thương mại điện tử cũng là sự thoả thuận thống nhất ý chí giữa các bên. Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thoả thuận về yêu cầu kỹ thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó. Việc giao kết và thực hiện hợp đồng thương mại điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng. Hợp đồng thương mại điện tử khi 14
  15. giao kết và thực hiện, chúng đều phải dựa trên những cơ sở pháp lý nhất định và phải tuân thủ những quy định liên quan đến hình thức của hợp đồng, chủ thể của hợp đồng, điều kiện hiệu lực của hợp đồng, quy trình giao kết hợp đồng, chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và giải quyết tranh chấp phát sinh, nếu có. - Sử dụng Thông điệp dữ liệu điện tử: Sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng. Trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử, trừtrường hợp các bên có thỏa thuận khác, đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng có thể được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu. - Chủ thể trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử: Chủ thể giao kết thông thường là có thương nhân, doanh nghiệp, người tiêu dùng, cơ quan nhà nước. Các bên tham gia giao kết (bên đề nghị và bên chấp nhận đề nghị) còn có một chủ thể có vai trò qua trọng đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng. Đó là các tổ chức cung cấp dịch vụ mạng và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử. Các tổ chức này không tham gia vào quá trình đàm phán, giao kết hay thực hiện hợp đồng thương mại điện tử. Mà chỉ được thực hiện việc gửi, lưu trữ thông tin giữa các bên tham gia giao kết hợp đồng, cung cấp những thông tin cần thiết để xác nhận độ tin cậy của thông điệp dữ liệu trong giao kết hợp đồng. Bên cạnh đó, do mạng Internet là môi trường ảo, việc xác định chủ thể có nhiều khó khăn. Các chủ thể tham gia vào hợp đồng thường ít quen biết, có thể cách xa về mặt vị trí địa lý, có thể ký kết hợp đồng mà chưa từng gặp mặt và ngay cả khi thực hiện xong hợp đồng cũng chưa biết mặt. Việc xác định năng lực chủ thể và thông tin về đối tác trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử rất quan trọng và không hề đơn giản. - Phạm vi áp dụng : Theo quy định của Luật Giao dịch điện tử thì các giao dịch điện tử được áp dụng trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định. Các quy định của giao dịch điện tử không áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận 15
  16. quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác, văn bản về thừa kế, giấy đăng ký kết hôn, quyết định ly hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử, hối phiếu và các giấy tờ có giá khác. -Tính phi biên giới: Trong giao dịch điện tử các bên giao kết hợp đồng thực hiện việc truyền các thông tin, dữ liệu thông qua một hệ thống mạng mang tính toàn cầu (www), vì vậy không có khái niệm biên giới, lãnh thổ hày vùng miền. Chính các công nghệ này mở rộng phạm vi ký kết hợp đồng điện tử ra khắp thế giới. Đặc biệt là việc sử dụng mạng Internet trong quá trình ký kết hợp đồng đã giúp các bên có thể ký kết hợp đồng điện tử với mọi đối tác từ mọi nơi trên thế giới mà không bị rào cản về biên giới quốc gia hạn chế. - Tính vô hình, phi vật chất: Môi trường điện tử là môi trường “ảo”, do đó các hợp đồng điện tử mang tính vô hình, phi vật chất bởi vì hợp đồng điện tử tồn tại, được lưu trữ, được chứng minh bởi các dữ liệu điện tử không thể sờ thấy hay cầm nắm một cách vật chất được. Hợp đồng thương mại điện tử, như đã nói ở trên, được tạo lập và ký kết bởi các thông điệp dữ liệu. Các nội dung của hợp đồng điện tử được hiển thị bằng các thiết bị điện và điện tử như: máy tính, điện thoại di động…. Hợp đồng thương mại điện tử do các phương tiện điện tử tạo ra, truyền gửi và lưu trữ, có nghĩa là hợp đồng thương mại điện tử được giao kết thông qua các phương tiện điện tử nhờ sự tiến bộ của các công nghệ hiện đại như: công nghệ điện tử, công nghệ số, mạng viễn thông không dây, mạng Internet… Chính đặc điểm này của hợp đồng thương mại điện tử tạo cảm giác hợp đồng điện tử là “ảo”, “phi giấy tờ”, không dễ dàng “cầm nắm” và “sử dụng” một cách dễ dàng. Tuy vậy đặc điểm này cũng mang lại nhiều khó khăn trong việc xác định các vấn đề về bản gốc, chữ ký, về bằng chứng pháp lý của hợp đồng,… - Tính hiện đại, chính xác: Hợp đồng thương mại điện tử sử dụng các thành tựu hiện đại của công nghệ thông tin như công nghệ điện tử, kỹ thuật số, từ tính, quang học, công nghệ truyền dẫn không dây…dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác. Có độ chính xác cao. Việc sử dụng các phương tiện điện tử và mạng viễn thông giúp việc giao kết hợp đồng trở nên thuận tiện, chính xác và nhanh hơn so với việc ký kết hợp đồng truyền thống, có trường hợp những hợp đồng điện 16
  17. tử được ký kết hoàn toàn tự động giữa một bên là khách hàng và một bên là doanh nghiệp được đại diện bởi Website bán hàng tự động. - Tính rủi ro: Việc giao kết hợp đồng điện tử phụ thuộc vào tính hiện đại của công nghệ, của kỹ thuật tin học. Bên cạnh sự thuận tiện và tiết kiệm chi phí do sử dụng phương tiện điện tử và mạng viễn thông để ký kết hợp đồng điện tử, việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử cũng gặp phải một số khó khăn do chính những yếu tố này tạo ra. Đó là sự trục trặc về mặt kỹ thuật có thể dẫn đến sự nhầm lẫn, sự sử dụng kỹ thuật công nghệ chưa thành thạo có thể dẫn đến rủi ro, sự tấn công của hacker có thể tạo ra sự mất an toàn trong công tác bảo mật thông tin của các thương vụ… việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử còn cần phải tuân theo một quy trình và thủ tục đặc biệt nhằm phòng tránh rủi ro do chính yếu tố kỹ thuật đem lại. 1.4.1.2. Một số hợp đồng điện tử phổ biến Hợp đồng thương mại điện tử hình thành và phát triển song song với sự hình thành và phát triển của thương mại điện tử. Dựa trên thực tiễn quá trình phát triển và công nghệ được sử dụng trong quá trình ký kết hợp đồng thương mại điện tử, có thể phân chia thành bốn loại hợp đồng phổ biến sau: - Hợp đồng thương mại truyền thống được đưa lên website: Một số hợp đồng truyền thống đã được sử dụng thường xuyên và chuẩn hóa về nội dung, do một bên soạn thảo và đưa lên website để các bên tham gia ký kết. Hợp đồng điện tử loại này thường được sử dụng trong một số lĩnh vực như dịch vụ viễn thông, Internet, điện thoại, du lịch, vận tải, bảo hiểm, tài chính, ngân hàng… Các hợp đồng được đưa toàn bộ nội dung lên website và phía dưới thường có nút “Đồng ý” hoặc “Không đồng ý” để các bên tham gia lựa chọn và xác nhận sự đồng ý với các điều khoản của hợp đồng. Để ký kết hợp đồng này, người mua thường có hai lựa chọn phổ biến: Hợp đồng truyền thống được hình thành qua giao dịch tự động & Hợp đồng có sử dụng Chữ ký số. Hợp đồng thương mại điện tử hình thành qua giao dịch tự động: Đây là hình thức hợp đồng điện tử được sử dụng phổ biến trên các website thuông mại điện tử bán lẻ (B2C) ví dụ như: Amazon.com, chodientu.vn, thegioididong.vn,… Trong hình thức này, người mua tiến hành các bước tuần tự trên website của người bán theo quy trình đã được tự động 17
  18. hó. Qoy tình này thông thường gồm các bước từ tìm kiếm sản phẩm, lựa chọn, đặt hàng, tính giá, chọn hình tức giao hàng, thanh toán, xác nhận hợp đồng… Đặc điểm nổi bật của loại hợp đồng điện tử này là nội dung hợp đồng không được soạn sẵn mà được hình thành trong giao dịch tự động. Máy tính tự tổng hợp nội dung và xả lý trong quá trình giao dịch dựa trên các thông tin do người mua nhập vào. Mỗi giao dịch điện tử kết thúc bằng hợp đồng, một số khác kết thúc bằng đơn đặt hàng điện tử. Cuối quá trình giao dịch, hợp đồng điện tử được tổng hợp và hiển thị để người mua xác nhận sự đồng ý với các nội dung của hợp đồng đó. Sau đó, người bán sẽ được thông báo về hợp đồng và gửi xác nhận đối với hợp đồng đến người mua qua nhiều hình thức, có thể là email hoặc các phương thức khác như điện thoại, fax… Hợp đồng thương mại điện tử hình thành qua thư điện tử: Đây là hình thức hợp đồng điện tử được sử dụng phổ biến trong các giao dịch điện tử giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B), đặc biệt là trong các giao dịch thương mại điện tử quốc tế. Trong hình thức này, các bên sử dụng thư điện tử để tiến hành các giao dịch, các bước phổ biến thường bao gồm: chào hàng, hỏi hàng, đàm phán về các điều khoản của hợp đồng như quy cách phẩm chất, giá cả, số lượng, điều kiện cơ sở giao hàng… Quy trình giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng tương tự quy trình giao dịch truyền thống, điểm khác biệt là phương tiện sử dụng để thực hiện giao kết hợp đồng là máy tính, mạng Internet và email. Hình thức giao kết hợp đồng thương mại điện tử qua email có ưu điểm nổi bật là truyền tải được nhiều chi tiết, nhiều thông tin, tốc độ giao dịch nhanh, chi phí thấp, phạm vi giao dịch rộng. Tuy nhiên, hình thức này có một nhược điểm là tính bảo mật cho các giao dịch và khả năng ràng buộc trách nhiệm của các bên còn thấp. Hợp đồng này thường được thiết lập qua nhiều email trong quá trình giao dịch, tuy nhiên, các bên thường tập hợp thành một hợp đồng hoàn chỉnh sau quá trình giao dịch để thống nhất lại các nội dung đã nhất trí trong quá trình đàm phán. - Hợp đồng thương mại điện tử có sử dụng chữ ký số: Đây là hình thức hợp đồng thương mại điện tử được sử dụng trên các sàn giao dịch điện tử tiên tiến như Alibaba.com, Asite.com, Covisint.com, Bolero.net… Đặc điểm nổi bật là các bên phải có chữ ký số để ký vào các 18
  19. thông điệp dữ liệu trong quá trình giao dịch. Chính vì có sử dụng chữ ký số nên loại hợp đồng điện tử này có độ bảo mật và ràng buộc trách nhiệm các bên cao hơn các hình thức trên. Tuy nhiên, để có thể sử dụng chữ ký số, cần có sự tham gia của các cơ quan chứng thực chữ ký số mà trên thế giới cũng như tại Việt Nam hiện nay, dịch vụ này còn trong giai đoạn bắt đầu triển khai. 1.4.1.3 Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng TMĐT Hiện nay, Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành cũng không quy định nào về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng điện tử. Nhưng theo những quy định tại của Bộ luật dân sự 2015 thì: “Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản” (Khoản 1 Điều 119) và Luật thương mại 2005: “Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản” (Điều 15). Cho thấy, hiệu lực của hợp đồng điên tử vẫn được xét theo hiệu lực của hợp đồng bằng văn bản thông thường nếu thoả mãn các điều kiện của việc tạo lập thông tin, gửi, nhận và lưu trữ thông tin bằng phương tiện điện tử. Điều kiện để hợp đồng có hiệu lực theo quy định của pháp luật: Thứ nhất, các chủ thể ký kết hợp đồng phải hợp pháp. Thông thường các bên giao kết phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Các chủ thể ký kết hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện tức là xuất phát từ ý chí thực, từ sự tự do ý chí của các bên trong các thỏa thuận hợp đồng đó. Sự ép buộc, giả dối sẽ làm vô hiệu hợp đồng khi ký kết. Thứ hai, nội dung của hợp đồng không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Đối tượng của hợp đồng không thuộc hàng hóa cấm giao dịch, công việc cấm thực hiện. Bên cạnh đó, nội dung của hợp đồng cần phải cụ thể, bởi vì việc xác lập nghĩa vụ trong hợp đồng phải cụ thể và có tính khả thi. Những nghĩa vụ trong hợp đồng mà không thể thực hiện được thì hợp đồng cũng không được coi là có hiệu lực pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa vụ. Thứ ba, thủ tục và hình thức của hợp đồng phải tuân theo những thể thức nhất định phù hợp với những quy định của pháp luật đối với từng loại hợp đồng. 19
  20. 1.4.1.4 So sánh giữa hợp đồng TMĐT và hợp đồng truyền thống Hợp đồng truyền thống là những hợp đồng được ký kết theo những phương thức truyền thống như các bên trực tiếp gặp gỡ, đàm phán và giao kết hợp đồng trực tiếp bằng lời nói, bằng văn bản, thậm chí bằng hành vi cụ thể hoặc giao kết hợp đồng thông qua trao đổi thư từ, tài liệu giao dịch bằng đường bưu điện. Còn hợp đồng điện tử là hợp đồng giao kết bằng phương tiện điện tử. * Sự giống nhau: Thương mại điện tử không làm thay đổi khái niệm thương mại truyền thống. Thương mại điện tử là một hình thức kinh doanh mới, kinh doanh qua một cách thức mới trên cơ sở áp dụng các công nghệ hiện đại. Vì vậy hợp đồng điện tử và hợp đồng truyền thống có nhiều điểm giống nhau cơ bản: - Chúng đều là hợp đồng, mà hợp đồng được hiểu “là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ với nhau” – điều 308 Bộ luật dân sự Việt Nam đã khẳng định. - Cả hợp đồng truyền thống và hợp đồng điện tử khi giao kết và thực hiện chúng đều phải dựa trên những cơ sở pháp lý nhất định và tuân thủ những quy định liên quan đến hình thức của hợp đồng, chủ thể của hợp đồng, điều kiện hiệu lực của hợp đồng, quy trình giao kết hợp đồng, chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và giải quyết tranh chấp phát sinh nếu có. * Sự khác nhau: Bên cạnh những điểm giống nhau cơ bản nêu trên, hợp đồng điện tử và hợp đồng truyền thống cũng có nhiều điểm khác nhau. Những điểm khác biệt đó là: - Về các chủ thể tham gia vào việc giao kết hợp đồng điện tử: Trong giao dịch điện tử, ngoài các chủ thể tham gia vào giao kết như đối với thương mại truyền thống (người bán, người mua,…) đã xuất hiện các bên thứ ba có liên quan chặt chẽ đến hợp đồng điện tử. Đó là các nhà cung cấp các dịch vụ mạng và các cơ quan chứng thực chữ ký điện tử. Những bên thứ ba này có nhiệm vụ chuyển đi, lữu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử, đồng thời họ cũng có thể đóng vai trò trong việc xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2