intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Sức khỏe nghề nghiệp_Phần 8

Chia sẻ: Love Love | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

222
lượt xem
102
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã nhiều lần nhóm họp và thông qua nhiều bộ luật mang tính chất quốc tế về sức khỏe trong lao động cho mọi người, bởi số người lao động trên thế giới ngày càng tăng. Ngày nay, trên thế giới có khoảng gần 3 tỷ người lao động (năm 2000 có 2747 triệu người). Trong đó nhiều lao động là người già (5 - 5,4% trên 60 tuổi) lao động là trẻ em (gần 100 triệu ở tuổi 10 - 14 chiếm 5 - 8%)....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Sức khỏe nghề nghiệp_Phần 8

  1. TAI NẠN VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: 1. Nêu được các khái niệm về tai nạn và an toàn lao động. 2. Liệt kê được các loại tai nạn và các vấn đề về an toàn lao động. 3. Trình bày được các nguyên tắc xử trí ban đầu các tai nạn lao động. 4. Mô tả được các biện pháp dự phòng và kiểm soát tai nạn lao động. 5. Nhận thức được tai nạn lao động là vấn đề sức khỏe nghiêm trọng nhưng có thể phòng tránh được. Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã nhiều lần nhóm họp và thông qua nhiều bộ luật mang tính chất quốc tế về sức khỏe trong lao động cho mọi người, bởi số người lao động trên thế giới ngày càng tăng. Ngày nay, trên thế giới có khoảng gần 3 tỷ người lao động (năm 2000 có 2747 triệu người). Trong đó nhiều lao động là người già (5 - 5,4% trên 60 tuổi) lao động là trẻ em (gần 100 triệu ở tuổi 10 - 14 chiếm 5 - 8%). Vấn đề an toàn lao động không lúc nào, nơi nào được coi là đã hoàn toàn tốt đặc biệt là ở các nước đang phát triển, các nước nghèo. 1. Khái niệm 1.1. Tai nạn lao động Tai nạn lao động là những diễn biến bất thường về sức khỏe, xẩy ra bất ngờ trong lao động do công việc hoặc môi trường lao động gây nên làm nguy hại đến sức khỏe cả về thể chất hoặc tinh thần thậm chí có thể gây chết người, ví dụ: nổ lò luyện gang, điện giật gây chết người; ngã xuống hố vôi đang tôi bị bỏng; hạt lúa bắn vào mắt gây tổn thương mắt v.v... 1.2. An toàn lao động An toàn lao động là tất cả các giải pháp, công việc của tập thể hoặc 124
  2. người lao động nhằm giảm nhẹ hoặc chống lại các tai nạn và bệnh nghề nghiệp, ví dụ: khẩu trang có thể phòng chống bụi, mặt nạ phòng nhiễm độc hóa chất thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động và quy trình sản xuất để phòng chống điện giật v.v...Như vậy công tác an toàn lao động bao gồm cả 3 vấn đề đồng bộ cần phải tiến hành là: - Xây dựng, ban hành và thực hiện tốt các chế độ chính sách, pháp luật và các tiêu chuẩn cũng như tổ chức quản lý, thanh kiểm tra an toàn lao động. - Nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật để loại trừ các yếu tố nguy hiểm có hại, cải thiện điều kiện làm việc. - Tuyên truyền giáo dục, huấn luyện, tổ chức vận động đông đảo người chủ và người thợ làm tốt công tác an toàn lao động. 2. Tình hình tai nạn lao động và công tác an toàn lao động hiện nay 2.1. Công tác an toàn lao động An toàn lao động là các biện pháp giảm thiểu hoặc triệt tiêu những yếu tố nguy hiểm có hại ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và tính mạng người lao động. Cứ 3 năm một lần lại có một đại hội thế giới về an toàn và vệ sinh lao động được tổ chức. Đại hội thế giới lần thứ 16 về an toàn và vệ sinh lao động được tổ chức từ ngày 26 đến 31 tháng 5 năm 2002 tại Viên (Áo). Mục tiêu của hội nghị là chia sẻ thông tin và giới thiệu các thành tựu khoa học và thực tiễn bảo vệ người lao động trong thời kỳ mới. Hội nghị an toàn và vệ sinh lao động khu vực Châu Á Thái Bình Dương lần thứ 18 diễn ra vào 2 ngày 8 - 9 tháng 10 năm 2002 ở Hà Nội có chủ đề là: "An toàn và vệ sinh lao động, bảo vệ nguồn nhân lực trong quá trình phát triển". Công tác an toàn lao động ở Việt Nam đang tập trung vào các vấn đề sau: - Xây dựng một hệ thống quản lý thống nhất về an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) phù hợp cho từng giai đoạn. - Từng bước hoàn thiện pháp chế, chính sách, tiêu chuẩn, quy định về ATVS LĐ. - Từng bước hiện đại hóa công nghệ. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền huấn luyện về ATVSLĐ. 125
  3. - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học về ATVSLĐ. - Phát huy vài trò các đoàn thể xã hội trong ATVSLĐ. 2.2. Tình hình tai nạn lao động của Việt Nam trong những năm gần đây Hàng năm có từ 300 đến 700 vụ tai nạn lao động xẩy ra trên các cơ sở sản xuất của cả nước được ghi nhận. Con số này chưa phải là sự thật bởi còn nhiều cơ sở chưa báo cáo đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Năm 1998 có 314 vụ tai nạn lao động làm chết 565 người. Năm 1999 có 322 vụ tai nạn lao động làm chết 383 người. Từ năm 2000 đến nay mỗi năm có 500 - 600 vụ tai nạn lao động với số người chết và người bị thương vài trăm người, gây tổn thất rất lớn về kinh tế và sức khỏe công nhân. Tỷ lệ tai nạn lao động cao nhất là các cơ sở xây dựng 27,2% sau đó đến sản xuất than 21,5%, các ngành khác như cơ khí luyện kim, hóa chất đều khoảng 15 - 20%. Các khu công nghiệp, ngành điện ở các địa phương là nơi có tần suất tai nạn lao động cao. 3. Nguyên nhân gây tai nạn lao động Trong sản xuất tai nạn lao động xẩy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau hoặc có sự kết hợp của các nguyên nhân gây nên. 3.1. Nguyên nhân kỹ thuật Kỹ thuật đóng vai trò quan trọng làm cho tỷ lệ tai nạn lao động gia tăng đặc biệt là kỹ thuật lạc hậu, lao động giản đơn hoặc dây chuyền công nghệ cũ. Các nước tiên tiến do phát triển kỹ thuật tự động hóa cao nên giảm thiểu nhanh các tai nạn lao động. Các dây chuyền công nghệ cũ gây ô nhiễm hóa chất độc là nguyên nhân gây tai nạn nhiễm độc cho công nhân (hiện tượng rò rỉ khí độc). 3.2. Tổ chức lao động Tổ chức lao động không hợp lý là nguyên nhân gây mệt mỏi mất tập trung tư tưởng dễ tạo ra tai nạn lao động. Mệt mỏi làm cho phản xạ thần kinh kém, dễ bị tai nạn. Sự phù hợp về cấu trúc giải phẫu sinh lý với công việc và máy móc cung sẽ giảm thiểu tai nạn lao động. 126
  4. 3.3. Nguyên nhân chủ quan và khách quan Các tai nạn lao động xẩy ra có nguyên nhân chủ quan và khách quan phụ thuộc vào chủ thể người lao động. Bản thân người lao động nắm rõ quy trình sản xuất và an toàn lao động sẽ ít bị tai nạn lao động hơn. Các nguyên nhân khách quan nhiều khi có vai trò quyết định việc hình thành các tai nạn lao động đặc biệt là ở các nước đang phát triển, lao động phức tạp, đan xen giữa các ngành nghề thiếu chuyên môn hóa tạo điều kiện cho các tai nạn phát triển. 4. Nguyên tắc xử trí ban đầu các tai nạn lao động 4.1. Sơ cứu Công tác sơ cứu ban đầu cơ bản là chống mất máu, chống choáng và giảm tối đa các tổn thương thêm, thứ phát sau tai nạn. Phải thực hiện nhanh chóng, kịp thời để đưa nạn nhân ra khỏi khu vực nguy hiểm tạo điều kiện cho công tác cấp cứu chuyên môn được tiến hành thuận lợi. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động theo điều 105 của Bộ luật Lao động được quy định như sau: + Kịp thời sơ cứu, cấp cứu tại chỗ người bị tai nạn lao động, sau đó phải chuyển ngay đến cơ sở y tế. + Trường hợp xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm nhiều người bị thương nặng thì phải giữ nguyên hiện trường nơi xảy ra tai nạn lao động và báo ngay với cơ quan thanh tra Nhà nước về an toàn lao động và công an địa phương. 4.2. Phân loại Công tác phân loại tai nạn lao động là rất cần thiết, nhằm mục đích xử trí kịp thời và thích hợp. Cần phân biệt rõ ràng trường hợp nào cần cấp cứu tại chỗ, trường hợp nào cần chuyển tuyến thì chuyển ngay. 4.3. Vận chuyển và chuyển tuyến bệnh nhân Trên cơ sở phân loại bệnh nhân cần tiến hành vận chuyển và chuyển tuyến bệnh nhân đúng theo quy định về chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo cấp cứu kịp thời và chữa trị đúng phương pháp giảm tối đa các di chứng do chấn thương, tai nạn lao động. 127
  5. 5. Biện pháp an toàn lao động Để thực hiện tốt công tác an toàn lao động, phòng tránh các tai nạn lao động cần nghiêm chỉnh thực hành các vấn đề sau: 5.1. Quản lý và giám sát an toàn lao động: Công việc này phải tiến hành thường xuyên, nhiều cấp ngành tham gia và được quần chúng hưởng ứng. 5.2. Dự báo nguy cơ tai nạn lao động kịp thời để có sự phòng bị hữu hiệu Những nơi có nguy cơ tai nạn lao động cần có biển báo nguy hiểm để người lao động luôn có ý thức nâng cao cảnh giác để tự phòng tránh tai nạn lao động. 5.3. Giáo dục an toàn và phòng tránh tai nạn thường xuyên và đầy đủ để cả người sử dụng lao động và người lao động cùng nhận thấy được việc cần làm để bảo vệ người lao động ngày một tốt hơn. 5.4. Những yêu cầu về an toàn và vệ sinh lao động - Việc xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, các cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì chủ đầu tư, người sử dụng lao động phải lập luận chứng về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động. Trong luận chứng phải có những nội dung chính sau đây: + Địa điểm, quy mô, khoảng cách từ công trình, cơ sở đến khu dân cư và các công trình khác. + Những yếu tố nguy hiểm, có hại, sự cố có thể phát sinh trong quá trình hoạt động, các biện pháp phòng ngừa, xử lý. + Luận chứng phải được các cơ quan Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động hoặc vệ sinh lao động phối hợp với các cơ quan hữu quan chấp thuận. - Khi thực hiện phải cụ thể hóa các yêu cầu, nội dung, biện pháp bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động theo luận chứng đã duyệt. - Tiêu chuẩn, quy phạm an toàn lao động và vệ sinh lao động là tiêu chuẩn, quy phạm bắt buộc thực hiện. Căn cứ tiêu chuẩn, quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động của Nhà nước, của ngành ban hành, người sử dụng lao động phải xây dựng quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động 128
  6. cho từng loại máy thiết bị vật tư và nội quy an toàn, vệ sinh nơi làm việc. - Việc nhập khẩu các loại máy thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động phải được Bộ Thương mại cho phép sau khi trao đổi và được sự nhất trí của cơ quan thanh tra Nhà nước về an toàn lao động hoặc vệ sinh lao động. - Nơi làm việc có nhiều yếu tố độc hại theo Điều 97của Bộ luật Lao động được quy định như sau: + Phải kiểm tra đo lường các yếu tố độc hại ít nhất mỗi năm một lần. + Khi thấy có hiện tượng bất thường thì phải kiểm tra và phải có biện pháp xử lý ngay. + Lập hồ sơ lưu giữ và theo dõi đúng quy định. - Nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm độc hại dễ gây tai nạn lao động theo Điều 100 của Bộ luật Lao động quy định như sau: + Phải có đủ trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế thích hợp như: thuốc, bông băng, băng ca, mặt nạ phòng độc, xe cấp cứu. + Có phương án dự phòng xử lý các sự cố có thể xẩy ra. + Phải tổ chức đội cấp cứu. + Đội cấp cứu và người lao động phải được thường xuyên luyện tập. Đối với các đơn vị nhỏ, người sử dụng lao động tự tổ chức hoặc trên kết với các tổ chức cấp cứu của địa phương để giải quyết các sự cố khẩn cấp, nhưng vẫn phải sơ cứu tại chỗ. - Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại phải được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân đúng quy cách và chất lượng theo tiêu chuẩn, danh mục do Bộ Lao động - Thương binh xã hội quy định. - Việc khám định kỳ sức khỏe, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo Điều 102 của Bộ Luật lao động được quy định như sau: + Phải khám sức khỏe cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề, ít nhất một lần trong một năm, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại thì 6 tháng một lần. Việc khám sức khỏe phải do các đơn vị y tế Nhà nước thực hiện. 129
  7. + Trước khi nhận việc, người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề, phải được hướng dẫn, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Sau đó căn cứ vào công việc của từng người đảm nhiệm mà huấn luyện, hướng dẫn các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh phù hợp và phải được kiểm tra thực hành chặt chẽ. Nghiêm cấm việc sử dụng người lao động chưa được huấn luyện và chưa được cấp thẻ an toàn làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Việc tổ chức huấn luyện, mở lớp huấn luyện phải theo sự hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế. 6. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động trong vấn đề đảm bảo an toàn lao động. 6.1. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động - Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động. - Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế độ khác về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động theo quy định của Nhà nước. Cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp; phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt động của màng lưới an toàn và vệ sinh lao động. - Xây dựng nội quy, quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với từng loại máy, thiết bị, vật tư kể cả khi đổi mới công nghệ, máy thiết bị, vật tư và nơi làm việc theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước. - Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động. - Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn, chế độ quy định. - Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả tình 130
  8. hình thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động với Sở Lao động - Thương binh xã hội nơi doanh nghiệp đang hoạt động. 6.2. Quyền của người sử dụng lao động - Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động. - Khen thưởng người chấp hành tốt, kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện an toàn lao động. - Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định của thanh tra viên lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động nhưng vẫn phải chấp hành quyết định đó. 6.3. Nghĩa vụ của người lao động - Chấp hành các quy định, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao. - Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang bị, cấp phát, các thiết bị an toàn, vệ sinh nơi làm việc, nếu làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường. Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc có sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động. 6.4. Quyền của người lao động Yêu cầu người sử dụng lao động phải đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, cải thiện điều kiện lao động, cung cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyện, thực hiện biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động. - Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe dọa nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp; từ chối trở lại làm việc ở nơi nói trên nếu những nguy cơ đó chưa khắc phục. - Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao động vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực 131
  9. hiện đúng các giao kết về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động. TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Công cụ tự lượng giá Phân biệt đúng sai cho các câu từ câu 1 đến câu 15 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và vào cột B cho câu sai: TT Nội dung câu hỏi A B 1 Chỉ những diễn biến bất thường về sức khỏe của người lao động xảy ra khi người lao động đang làm việc mới được gọi là tai nạn lao động 2 Mọi biện pháp để phòng chống tai nạn lao động được gọi là An toàn lao động 3 Để thực hiện An toàn lao động cần tiến hành đồng bộ cả 2 vấn đề là ứng dụng khoa học kỹ thuật và tuyên truyền giáo dục ý thức tự bảo vệ cho người lao động 4 Nguyên nhân kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng tai nạn lao động. 5 Sự phát triển của tự động hóa tỷ lệ nghịch với tai nạn lao động. 6 Tổ chức lao động hợp lý cũng góp phần quan trọng làm giảm tai nạn lao động 7 Sơ cứu ban đầu góp phần quan trọng làm giảm hậu quả của tai nạn lao động 8 Bộ luật_ lao động quy định những nơi làm việc có nhiều yếu tố độc hại thì phải kiểm tra và đo lường các yếu tố độc hại ít nhất 6 tháng 1 lần. 9 Người làm công việc có các yếu tố độc hại nguy hiểm phải tự trang bị đầy đủ các phương tiện phòng hộ cá nhân đúng quy cách và chất lượng theo tiêu chuẩn 10 Những người lao động nặng nhọc độc hại phải được khám sức khoẻ định kỳ 6 tháng một lần. 132
  10. 11 Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm khi người lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp 12 Tai nạn lao động xảy ra với người lao động đang học nghề tập nghề thì người sử dụng không phải chịu trách nhiệm. 13 Người sử dụng lao động có quyền buộc thôi việc đối với những người lao động không tuân thủ quy tắc về An toàn lao động. 14 Người lao động không có quyền từ chối hoặc rời bỏ nơi làm việc kể cả khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động. 15 Nếu người lao động làm mất hoặc hư hỏng các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được cấp thì sẽ phải bồi thường. Chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu từ câu 16 đến câu 20 bằng cách đánh dấu X vào cột tương ứng với chữ cái đứng đầu câu trả lời được lựa chọn. Câu hỏi A B C D E 16. Trong các tình trạng sức khỏe sau tình trạng nào không phải là tai nạn nghề nghiệp: A. Bỏng do ngã xuống hố vôi đang tôi trong khi lao động. B. Điếc do tiếng ồn trong lao động sau 2 tháng làm việc trong môi trường có tiếng ồn cao. C. Điện giật trong khi đang lao động. D. Tổn thương giác mạc do hạt lúa bắn vào mắt trong khi đang tuốt lúa. E. Nhiễm độc asen cấp tính sau 1 tháng lao động trong môi trường có nồng độ asen cao. 133
  11. 17. Đặc điểm khác nhau giữa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp là: A. Thời điểm xảy ra các hiện tượng bất thường của sức khỏe B. Mức độ trầm trọng của các hiện tượng bất thường của sức khỏe, tai nạn lao động thường trầm trọng hơn bệnh nghề nghiệp. C Nguyên nhân gây nên các hiện tượng bất thường của sức khỏe- D. Yếu tố bất ngờ và thời gian gây nên các tổn thương về sức khỏe, tai nạn lao động xảy ra bất ngờ và thường diễn biến trong thời gian ngắn. 18. Mục tiêu của các giải pháp an toàn lao động là: A. Giảm các tác hại nghề nghiệp. B. Phòng chống bệnh nghề nghiệp. C. Giảm nhẹ hoặc phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. D. Khắc phục các hậu quả do tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp gây ra. 19. Công tác an toàn lao động bao gồm đồng bộ các biện pháp sau, ngoại trừ: A. Xây dựng, ban hành và thực hiện tốt chế độ chính sách quản lý thanh kiểm tra an toàn lao động B. Tuyên truyền giáo dục, huấn luyện công tác an toàn lao động C Tổ chức khám sức khỏe định kỳ đúng quy định. D. Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến. 134
  12. 20. Các yếu tố sau đều có thể là nguyên nhân dẫn đến tai nạn lao động, ngoại trừ: A. Máy móc và phương tiện lao động sắp xếp khoa học. B. Dây chuyền công nghề cũ kỹ, kỹ thuật lạc hậu. C Tổ chức lao động không hợp lý, thời gian lao động quá dài. D. Người lao động không nắm vững quy trình sản xuất và an toàn lao động. 2. Hướng dẫn tự lượng giá Để có thể trả lời được các câu hỏi trên sinh viên cần đọc kỹ bài giảng theo từng phần cụ thể: - Phần "Khái niệm" để trả lời các câu 1 - 3 và 16-17. - Phần "Nguyên nhân gây tai nạn lao động" để trả lời các câu 4 - 6. - Phần nguyên tắc xử trí ban đầu tai nạn lao động" để trả lời câu7 - Phần "Biện pháp an toàn lao động" để trả lời câu hỏi 8 và 18 -19. - Phần "Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động trong vấn đề đảm bảo an toàn lao động" để trả lời cho câu hỏi 9 -15 và 20. Sau khi tự nghiên cứu bài giảng để trả lời các câu hỏi sinh viên hãy đối chiếu với đáp án ở cuối cuốn sách. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU VÀ VẬN DỤNG THỰC TẾ 1. Phương pháp học Tự nghiên cứu tài liệu học tập trước khi đến lớp. Các tài liệu đọc thêm, tài liệu tham khảo có thể tìm đọc tại thư viện trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. Ghi lại các vấn đề chưa hiểu trong bài để thảo luận với các bạn, cuối cùng xin ý kiến giảng viên với những phần còn thắc mắc chưa hiểu kỹ. 135
  13. 2. Vận dụng thực tế Trong bất kỳ công việc nào dù nhỏ dù lớn sắp xếp một cách khoa học sẽ giảm được các nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe. Tai nạn lao động có thể xảy ra với bất cứ công việc nào do vậy cần luôn tìm hiểu những yếu tố bất lợi để phòng tránh tai nạn lao động. Trong mọi tai nạn xử trí ban đầu phù hợp luôn là việc làm cần thiết cấp bách để giảm hậu quả. 136
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0