intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 1 (Ngành: Quản trị kinh doanh - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp 1 (Ngành: Quản trị kinh doanh - Cao đẳng)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp; vốn kinh doanh trong doanh nghiệp; chi phí, doanh thu và lợi nhuận trong doanh nghiệp;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 1 (Ngành: Quản trị kinh doanh - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

  1. BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1 NGÀNH/NGHỀ: QUẢN TRỊ KINH DOANH TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: 389ĐT/QĐ-CDDXD1 ngày 30 tháng 09 năm 2021 của Hiệu trưởng Trưởng Cao đẳng Xây dựng số 1) Hà Nội, năm 2021 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Để đáp ứng yêu cầu về tài liệu giảng dạy, học tập và tài liệu tham khảo cho các ngành, các hệ đào tạo khác nhau của trường Cao đẳng xây dựng số 1, nhóm giảng viên khoa Kế toán tài chính của trường đã biên soạn giáo trình “Tài chính doanh nghiệp 1” Nội dung giáo trình bao gồm giới thiệu các vấn đề chung về tài chính trong doanh nghiệp, tổ chức tài chính trong doanh nghiệp; nội dung về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp; nội dung về chi phí và giá thành; doanh thu, lợi nhuận, phân phối các quỹ trong doanh nghiệp … Trong quá trình biên soạn tập thể tác giả đã tham khảo các tài liệu có liên quan đến giáo trình và nhận được rất nhiều ý kiến đóng góp của các chuyên gia, các giảng viên trong và ngoài trường. Nội dung kết cấu của giáo trình gồm: - Chương 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp - Chương 2: Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp - Chương 3: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận trong doanh nghiệp Với kết cấu như vậy, về nội dung cơ bản thống nhất với chương trình quy định của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội cho đối tượng Cao đẳng và trung cấp ngành Kế toán. Tập thể tác giả xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của độc giả. Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Nhóm biên soạn 3
  4. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 3 MỤC LỤC ................................................................................................................. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .......................... 7 1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp ......................... 7 1.1.1. Khái niệm: ................................................................................................ 7 1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp: ................................................... 8 1.1.3. Vai trò ..................................................................................................... 10 1.2. Tổ chức tài chính doanh nghiệp .................................................................... 10 1.2.1. Khái niệm tổ chức tài chính ....................................................................... 10 1.2.2. Nhiệm vụ của tổ chức tài chính trong doanh nghiệp .............................. 11 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng ........................................................................... 11 1.2.4. Nguyên tắc .............................................................................................. 12 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 ............................................................................ 15 CHƯƠNG 2: VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP .................................. 16 2.1. Khái niệm và phân vốn kinh doanh .............................................................. 16 2.1.1. Khái niệm ............................................................................................... 16 2.1.2. Phân loại ................................................................................................. 16 2.2. Vốn cố định và tài sản cố định........................................................................ 17 2.2.1. Vốn cố định ............................................................................................ 17 2.2.2. Tài sản cố định........................................................................................ 18 2.3.2. Tài sản lưu động ..................................................................................... 38 2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........................... 39 2.3.4. Kế hoạch nhu cầu vốn lưu động ............................................................. 43 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2 ............................................................................ 53 CHƯƠNG 3: ............................................................................................................ 54 CHI PHÍ, DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP ............. 54 Giới thiệu: ................................................................................................................ 54 3.1. Chi phí hoạt động kinh doanh ....................................................................... 54 3.1.1. Khái niệm................................................................................................ 54 3.1.2. Phân loại ................................................................................................. 54 3.1.3. Nội dung ................................................................................................ 56 3.2. Giá thành sản phẩm ....................................................................................... 58 3.2.1. Khái niệm................................................................................................ 58 3.2.2. Phân loại ................................................................................................. 58 3.2.3. Lập kế hoạch giá thành sản phẩm........................................................... 59 3.2.4. Hạ giá thành sản phẩm ........................................................................... 60 3.3. Doanh thu trong doanh nghiệp ...................................................................... 62 3.3.1. Khái niệm, ý nghĩa và các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu ................. 62 3.3.2. Xác định doanh thu ................................................................................. 64 3.4. Lợi nhuận trong doanh nghiệp ...................................................................... 65 3.4.1. Khái niệm, ý nghĩa.................................................................................. 65 3.4.2. Nội dung và phương pháp xác định........................................................ 65 3.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ............................................. 67 4
  5. 3.4.4. Phương hướng tăng lợi nhuận ................................................................ 68 3.5. Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp ...................................................... 68 3.5.1. Đối với doanh nghiệp có vốn Nhà nước.................................................. 68 3.6. Các quỹ trong doanh nghiệp ......................................................................... 70 3.6.1. Quỹ dự phòng tài chính .......................................................................... 70 3.6.2. Quỹ đầu tư phát triển .............................................................................. 70 3.6.3. Quỹ khen thưởng ................................................................................... 70 3.6.4. Quỹ phúc lợi ........................................................................................... 70 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3 ............................................................................ 71 5
  6. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1 Mã môn học: MH15 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học - Vị trí: + Môn học được bố trí ở kỳ học thứ 3. + Môn học tiên quyết: Lý thuyết tài chính tiền tệ - Tính chất: là môn học chuyên ngành - Ý nghĩa và vai trò môn học: Môn học cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về tài chính doanh nghiệp, vốn kinh doanh trong doanh nghiệp, chi phí, lợi nhuận, doanh thu trong doanh nghiệp. Mục tiêu môn học - Về kiến thức + Trình bày được khái niệm, chức năng, vai trò của tài chính doanh nghiệp, khái niệm, nhiệm vụ, nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp + Trình bày được khái niệm, đặc điểm của tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định, phương pháp xác định nguyên giá tài sản cố định, trình tự lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định; Trình bày được khái niệm, đặc điểm của vốn có định, trình bày được các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. + Trình bày được khái niệm, đặc điểm của tài sản lưu động và vốn lưu động, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động; + Trình bày được khái niệm, nội dung và phương pháp xác định chi phí, giá thành, doanh thu, lợi nhuận và một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. + Trình bày được trình tự phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp. - Về kỹ năng + Xác định được nguyên giá tài sản cố định, mức khấu hao tài sản cố định và lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. + Xác định được nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. + Xác định được chi phí, tính được giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. + Xác định được doanh thu và lợi nhuận trong doanh nghiệp. + Phân phối được lợi nhuận trong doanh nghiệp theo quy định hiện hành. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm 6
  7. Nghiêm túc, cẩn thận, trung thực và tự giác trong công việc. Nội dung của môn học: CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Giới thiệu: Là chương đầu tiên trong môn học Tài chính doanh nghiệp 1. Nội dung chương sẽ trình bày những vấn đề chung nhất về tài chính doanh nghiệp: Khái niệm, chức năng, vai trò của tài chính doanh nghiệp, tổ chức tài chính doanh nghiệp. Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm, chức năng, vai trò của tài chính doanh nghiệp - Trình bày được khái niệm, nhiệm vụ, các nhân tố ảnh hưởng, nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp Nội dung chính: 1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm: Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất như: - Tư liệu lao động - Đối tượng lao động - Sức lao động Trong nền kinh tế thị trường mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hoá vì vậy các yếu tố trên đều được biểu hiện bằng tiền. Số tiền bỏ ra để mua sắm các yếu tố trên thường được hiểu là vốn kinh doanh. Trong doanh nghiệp vốn luôn vận động rất đa dạng có thể là sự chuyển dịch của giá trị chuyển quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể khác hoặc sự chuyển dịch trong cùng một chủ thể. Sự thay đổi hình thái biểu hiện của giá trị trong quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện theo sơ đồ: TLLĐ T -H ĐTLĐ - SX - H' - T'... SLĐ Như vậy sự vận động của vốn tiền tệ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, xen kẽ kế tiếp nhau không ngừng phát triển. Mặt khác sự vận động của vốn tiền tệ không chỉ bó hẹp trong một chu kỳ sản xuất, mà sự vận động đó hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội (sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng). Nhờ sự vận động của tiền tệ đã làm hàng loạt các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh ở các khâu của quá trình tái sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Những quan hệ kinh tế đó tuy chứa đựng nội dung kinh tế khác nhau, song chúng đều có những đặc trưng giống nhau mang bản chất của tài chính doanh nghiệp. 7
  8. Trong các doanh nghiệp, có những quan hệ t à i c h í n h s a u : + Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: - Các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước thông qua nộp thuế, phí, lệ phí cho ngân sách Nhà nước. - Ngược lại, Ngân sách Nhà nước cấp phát vốn cho các doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực công ích, đầu tư vốn, góp vốn liên doanh .v.v. Cấp trợ giá cho các doanh nghiệp khi cần thiết. + Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác (thể hiện qua cá c h o ạ t đ ộ n g trao đổi) và với thị trường tài chính: mối quan hệ này được thể hiện thông qua trao đổi mua bán vật tư, sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ; Doanh nghiệp có lúc là người mua, có lúc là người bán. - Là người mua, doanh nghiệp mua vật tư, tài sản, hàng hoá, dịch vụ, mua cổ phiếu, trái phiếu, thanh toán tiền công lao động. - Là người bán, doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bán trái phiếu, để huy động vốn cho doanh nghiệp. + Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: mối quan hệ thể hiện quan hệ giữa doanh nghiệp với các phòng ban, với cán bộ công nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp. - Biểu hiện của mối quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Đó là sự luân chuyển vốn giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh như: nhận tạm ứng, thanh toán tài sản, cấp vốn, cho vay vốn ... - Quan hệ giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên thông qua trả lương, thưởng và các khoản thu nhập khác cho người lao động. Khái niệm: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế, biểu hiện dưới hình thái giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho quá trình tái sản xuất của mỗi doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. 1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp: 1.1.2.1. Tổ chức huy động chu chuyển vốn, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nên có nhu cầu về vốn, tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà vốn được huy động từ những nguồn sau: - Ngân sách Nhà nước cấp. - Vốn cổ phần. - Vốn liên doanh. - Vốn tự bổ sung. - Vốn vay. 8
  9. Nội dung của chức năng này: - Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định mức tiêu chuẩn để xác định nhu cầu vốn cần thiết cho sản xuất kinh doanh. - Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về vốn. Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng về vốn thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn (tìm nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng đảm bảo có hiệu quả). Nếu nhu cầu nhỏ hơn khả năng về vốn thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất hoặc tìm kiếm thị trường để đầu tư mang lại hiệu quả. - Lựa chọn nguồn vốn và phân phối sử dụng vốn hợp lý để sao cho với số vốn ít nhất nhưng mang lại hiệu quả cao nhất. 1.1.2.2. Chức năng phân phối thu nhập của tài chính doanh nghiệp Thu nhập bằng tiền từ bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, lợi tức cổ phiếu, lãi cho vay, thu nhập khác của doanh nghiệp được tiến hành phân phối như sau: Bù đắp hao phí vật chất, lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm: - Chi phí vật tư như nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, công cụ lao động nhỏ... - Chi phí khấu hao tài sản cố định. - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương. - Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Phần còn lại là lợi nhuận trước thuế được phân phối tiếp như sau: + Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định (hiện nay tính bằng 25% trên thu nhập chịu thuế). + Bù lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế (nếu có) + Trừ các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ. + Chia lãi cho đối tác góp vốn. + Trích vào các quỹ doanh nghiệp. 1.1.2.3. Chức năng giám đốc (kiểm soát) đối với hoạt động sản xuất kinh doanh Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Cơ sở của giám đốc tài chính - Xuất phát từ tính quy luật trong phân phối sản phẩm quyết định (ở đâu có phân phối tài chính thì ở đó có giám đốc tài chính). - Xuất phát từ tính mục đích của việc sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh. Muốn cho đồng vốn có hiệu quả cao, sinh lời nhiều thì tất yếu phải giám đốc tình hình 9
  10. tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp. Nội dung - Thông qua chỉ tiêu vay trả, tình hình nộp thuế cho Nhà nước mà Nhà nước, Ngân hàng biết được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt. - Thông qua chỉ tiêu giá thành, chi phí mà biết được doanh nghiệp sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí. - Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận (tỷ suất lợi nhuận/doanh thu, tỷ suất lợi nhuận/giá thành, tỷ suất lợi nhuận/vốn) mà biết được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không ? 1.1.3. Vai trò - Tài chính doanh nghiệp huy động vốn để đảm bảo hoạt động bình thường: Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Quá trình kinh doanh thường tạo ra nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như đầu tư vào phát triển kinh doanh. - Cải thiện hiệu quả trong kinh doanh: tài chính giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. Bên cạnh đó việc huy động nguồn vốn kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng thời cơ trong kinh doanh. Việc huy động tối đa vốn hiện có trong kinh doanh có thể tránh được tổn thất do đình trệ vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm số lượng cho vay. Từ đó giảm các khoản thanh toán lãi, góp phần lớn vào việc tăng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. - Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Sản xuất kết hợp với bán các sản phẩm mà thị trường cần và chấp nhận, không bán những gì họ có. Để đáp ứng nhu cầu này, các nhà quản lý doanh nghiệp phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả. - Công cụ hữu ích để kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua tình hình thu chi hàng ngày, tình hình thực hiện chi tiêu tài chính và báo cáo tài chính có thể kiểm soát kịp thời và tổng thể hoạt động của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để nhanh chóng phát hiện những thiếu sót và tiềm năng chưa được khai thác, đưa ra quyết định phù hợp để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải phản ánh thông qua tình hình tài chính của doanh nghiệp, thông qua các chỉ tiêu như: hệ số nợ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu thành phần vốn. Để sử dụng có hiệu quả công cụ kiểm tra tài chính đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, xây dựng các chỉ tiêu thích hợp, duy trì nề nếp chế độ phân tích tài chính của doanh nghiệp. 1.2. Tổ chức tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm tổ chức tài chính Tổ chức tài chính là việc hoạch định chiến lược tài chính và xây dựng hệ thống các biện pháp để thực hiện các chiến lược đó, nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong từng kỳ nhất định. 10
  11. 1.2.2. Nhiệm vụ của tổ chức tài ch ính trong doanh nghiệp Tại bất kì một doanh nghiệp nào tuy quy mô của doanh nghiệp khác nhau, kinh doanh các loại hàng khác nhau nhưng tựu chung bộ máy tài chính của doanh nghiệp có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Xây dựng kế hoạch tài chính doanh nghiệp một cách toàn diện, tích cực vững chắc, đúng với chế độ, chính sách kinh tế của nhà nước phù hợp với sự vận động của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều hành của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch tài chính, nhằm hoàn thành tốt kế hoạch tài chính của năm. - Tổ chức việc phân tích các hoạt động tài chính của doanh nghiệp theo định kì hoặc đột suất nhằm khắc phục sửa chữa những mặt yếu kém kịp thời nhân những điển hình tiên tiến; không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Tham gia với các bộ phận chức năng khác của doanh nghiệp để lập các Hợp đồng kinh tế mua vật tư; Tiêu thụ sản phẩm v.v…. - Thường xuyên kiểm tra phát hiện những chế độ chính sách tài chính không phù hợp với doanh nghiệp; kịp thời kiến nghị với cơ quan chức năng sửa đổi bổ sung hoặc ban hành mới. - Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ làm công tác tài chính trong doanh nghiệp. - Xây dựng hệ thống kế hoạch tài chính và tổ chức các biện pháp thực hiện kế hoạch: + Kế hoạch vốn và nguồn vốn. + Kế hoạch khấu hao tài sản cố định. + Kế hoạch chi phí và giá thành + Kế hoạch doanh thu và lợi nhuận. + Kiểm tra, phân tích đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu: Hệ số thanh toán, Khả năng sinh lời… - Xây dựng các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Các quyết định tài chính gồm: + Nguồn tài trợ. + Quy định về kết cấu tài chính của doanh nghiệp. + Quy định về đầu tư & cơ cấu đầu tư. + Quy định về phân phối lợi nhuận và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởn g 1.2.3.1. Cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước Trong thời kỳ bao cấp chỉ thừa nhận hai thành phần kinh tế đó là kinh tế quốc 11
  12. doanh và kinh tế tập thể; không thừa nhận nền kinh tế thị trường. Vì vậy tổ chức tài chính bị động, quan hệ tài chính bị ràng buộc, tính chủ động về tài chính bị giới hạn trong một phạm vi hẹp. Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, chấp nhận nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, mở cửa cạnh tranh, kế hoạch Nhà nước mang tính định hướng gián tiếp nên các quan hệ tài chính doanh nghiệp được mở rộng, mọi doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng trước pháp luật. Vì vậy, tổ chức tài chính phải thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới của nền kinh tế. 1.2.3.2. Sự đa dạng của các hình thức sở hữu tư liệu sản xuất trong nền kinh tế thị trường Do thừa nhận nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nên tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất (sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu hỗn hợp...). Thích ứng với mỗi hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất sẽ có một cơ chế tài chính thích hợp (sẽ nghiên cứu ở phần sau – Phần các loại hình tổ chức tài chính doanh nghiệp). 1.2.3.3. Những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật của mỗi loại hình doanh nghiệp Mỗi ngành sản xuất vật chất có đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng mang tính chất đặc thù (quy mô vốn, kết cấu trong từng loại vốn, số lượng vốn, kết cấu chi phí sản xuất khác...). Những đặc điểm đó ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức tài chính như: + Phương hướng tạo nguồn tài chính và đầu tư. + Phương pháp phân phối kết quả kinh doanh... 1.2.3.4. Môi trường kinh doanh Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả các điều kiện bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm môi trường kinh tế, môi trường chính trị, môi trường luật pháp, môi trường công nghệ, môi trường văn hóa xã hội … Ở đây chúng ta đi xem xét tác động môi trường kinh tế đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp: - Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế - Tình trạng nền kinh tế - Lãi suất thị trường, tỷ giá hối đoái - Lạm phát - Mức độ cạnh tranh - Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp - Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính 1.2.4. Nguyên tắc 1.2.4.1. Nguyên tắc tập trung, dân chủ: 12
  13. Cơ sở của nguyên tắc này là sự can thiệp của nhà nước và sự hiện diện của các quan hệ hàng hóa tiền tệ. Nguyên tắc này thể hiện ở 2 mặt. Một mặt, người sản xuất hàng hoá phải được độc lập về mặt kỹ thuật sản xuất và do đó có quyền chủ động sản xuất kinh doanh, quyền tự chủ về tài chính. Mặt khác, quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh, quyền tự chủ tài chính của người sản xuất lại được đặt trong khuôn khổ của pháp luật (nhà nước can thiệp vào nền kinh tế bằng một hệ thống pháp luật như các sắc thuế, luật sản xuất kinh doanh, do đó nền kinh tế được điều hành theo một trật tự, quy tắc nhất định) 1.2.4.2. Nguyên tắc quản lý theo kế hoạch gắn với nền kinh tế thị trường: Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết của nhà nước trên tầm vĩ mô, cho nên các doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh phải hướng vào thị trường và do thị trường quyết định toàn diện về số lượng và chất lượng. Vì vậy, việc tạo lập và sử dụngcác nguồn tài chính của doanh nghiệp không những phải được kế hoạch hoá mà còn phải phù hợp, thích ứng với những diễn biến của thị trường  Thị trường chính là nơi kiểm nghiệm một cách trung thực nhất tính đúng đắn và hiệu quả của các quyết định tài chính của doanh nghiệp. 1.2.4.3. Nguyên tắc bảo toàn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: - Yêu cầu, bảo toàn vốn được thể hiện trong công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp là là phải lựa chọn các phương án tối ưu trong tạo lập nguồn tài chính tổ chức các biện pháp hữu hiệu nhằm tăng nhanh vòng quay và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sao cho trong mọi thời điểm, kẻ cả khi giá cả thị trường biến động thì doanh nghiệp vẫn giữ vững & mở rộng được quy mô sản xuất. 1.2.4.4. Nguyên tắc hạch toán kinh doanh, trách nhiệm và quyền lợi vật chất: + Nguyên tắc hạch toán kinh doanh: Yêu cầu của nguyên tắc này là đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải tìm mọi biện pháp trong tổ chức tài chính để tự khai thác các nguồn tài chính lấy thu bù chi và có doanh lợi. Trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường doanh nghiệp có vốn lớn (trường vốn), có khả năng thanh toán dồi dào sẽ có điều kiện thuận lợi để thu được lợi nhuận cao. Mặt khác, việc kinh doanh có lãi, có uy tín trên thị trường sẽ là những tiền đề quan trọng để doanh nghiệp có khả năng khai thác các nguồn tài chính trên thị trường tài chính vốn. + Trách nhiệm và quyền lợi vật chất: Được xây dựng trên cơ sở phát huy vai trò đòn bẩy của phạm trù tài chính. Không nên chỉ đơn thuần khuyến khích vật chất một chiều mà đi đồi với khuyến khích vật chất phải đề cao đúng mức trách nhiệm vật chất => Có như vậy mới phát huy được đầy đủ vai trò đòn bẩy tài chính. 1.2.4.5. Nguyên tắc giữ chữ tín trong tổ chức tài chính doanh nghiệp. - Biểu hiện cụ thể của nguyên tắc này là trong việc thực hiện những quan hệ tài chính như quan hệ thanh toán, chi trả phải đảm bảo rõ ràng, chính xác, trung thực và đúng thời hạn theo hợp đồng kinh tế. Đồng thời phải tạo điều kiện thuận lợi đối với những bạn hàng để thúc đẩy quá trình thanh toán chi trả, kể cả khi tài chính của doanh 13
  14. nghiệp gặp khó khăn. Bên cạnh đó, trong kinh doanh cũng cần tỉnh táo đề phòng sự bội tín của khách hàng. 1.2.4.6. Nguyên tắc tôn trọng luật pháp. Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp không thể ở trạng thái khép kín mà nó là hệ thống mở. Doanh nghiệp là một thành viên không thể chia cắt khỏi khối cộng đồng và vì vậy nó cũng không thể đứng ngoại môi trường kinh tế xã hội (nó chịu ảnh hưởng trực tiếp cả môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp). Doanh nghiệp là một thành viên trong khối cộng đồng xã hội do dó doanh nghiệp phải tôn trọng, chấp hành luật pháp và các thể chế của xã hội. Nhà nước sử dụng luật pháp, thể chế để điều hành xã hội. Mặt khác là lá chắn để bảo vệ quyền lơi cho các doanh nghiệp, song mặt khác cũng là sợi dây giàng buộc các doanh nghiệp vào trách nhiệm và nghĩa vụ trong trật tự xã hội. 14
  15. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 Câu 1: Trình bày khái niệm, đặc điểm, vai trò của tài chính doanh nghiệp ? Câu 2: Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đế tổ chức tài chính doanh nghiệp ? Câu 3: Trình bày nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp ? 15
  16. CHƯƠNG 2: VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP Giới thiệu: Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là chương thứ 2 của môn học Tài chính doanh nghiệp 1. Nội dung chương sẽ đem lại cho học sinh những kiến thức cơ bản về: Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp như khái niệm, phân loại ; Vốn cố định và tài sản cố định: khái niệm, đặc điểm, phương pháp khấu hao tài sản cố định; Vốn lưu động và tài sản lưu động: khái niệm, đặc điểm, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cách xác định nhu cầu vốn lưu động… Mục tiêu: - Trình bày được: khái niệm, cách phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. - Trình bày được khái niệm vốn cố định, tài sản cố định, cách xác định nguyên giá tài sản cố định; Xác định được nguyên giá tài sản cố định. - Trình bày được các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định; xác định được mức trích khấu hao tài sản cố định. - Trình bày được trình tự lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định, lập được kế hoạch khấu hao tài sản cố định. - Trình bày và xác định được các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. - Trình bày được khái niệm vốn lưu động, đặc điểm của vốn lưu động, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, Xác định được các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Trình bày được các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động; Xác định được nhu cầu vốn lưu động theo từng phương pháp. - Phân biệt được tài sản lưu động và tài sản cố định. Nội dung chính: 2.1. Khái niệm và phân vốn kinh doanh 2.1.1. Khái niệm Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có 3 yếu tố cơ bản: - Tư liệu lao động. - Đối tượng lao động. - Sức lao động. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. 2.1.2. Phân loại 2.1.2.1. Căn cứ vào hình thái biểu hiện gồm: * Vốn hữu hình Vốn hữu hình gồm tiền, các giấy tờ có giá trị như tiền và những tài sản biểu hiện bằng hiện vật như: nhà xưởng, máy móc thiết bị ... * Vốn vô hình Vốn vô hình gồm: giá trị những tài sản cố định vô hình như: - Quyền phát hành. 16
  17. - Bản quyền bằng sáng chế. - Nhãn hiệu hàng hoá. - Phần mềm vi tính. - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.... 2.1.2.2. Căn cứ vào nội dung vật chất gồm: * Vốn thực (vốn phi tài chính, vốn vật tư-hàng hóa) Vốn thực là toàn bộ tư liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất và dịch vụ gồm: máy móc thiết bị, vật kiến trúc nhà cửa ... Nó tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh. * Vốn tài chính (vốn tiền tệ) Vốn tài chính là biểu hiện dưới dạng tiền, chứng khoán và giấy tờ có giá trị như tiền, phần vốn này dùng vào việc mua tài sản, máy móc thiết bị, tài nguyên khác. Nó gián tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua công tác đầu tư. 2.1.2.3. Căn cứ vào phương thức luân chuyển gồm: - Vốn cố định: là lượng giá trị ứng trước về tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn. - Vốn lưu động: là lượng giá trị ứng trước về tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn. 2.1.2.3. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển gồm: - Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. - Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ trên một năm đến ba năm. - Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ trên ba năm trở lên. 2.2. Vốn cố định và tài sản cố định 2.2.1. Vốn cố định Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, tài sản cố định cũng là đối tượng trao đổi mua sắm trên thị trường nên cũng có hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng. Để tiến hành sản xuất kinh doanh các đơn vị phải mua sắm, xây dựng tài sản cố định nên cần phải có một lượng vốn ứng trước để mua sắm xây dựng tài sản cố định hữu hình hoặc những chi phí đầu tư cho những tài sản cố định không có hình thái vật chất. 2.2.1.1. Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình 2.2.1.2. Đặc điểm - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Vốn cố định luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị. 2.2.1.3. Nguồn hình thành - Nguồn cấp phát ban đầu, cấp phát bổ sung từ NSNN (đối với Công ty TNHH Nhà nước) để xây dựng mua sắm TSCĐ - Nguồn vốn do được cho, được biếu tặng. - Nguồn vốn vay dài hạn của các tổ chức tín dụng, vay của các cá nhân, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, vay thông qua việc phát hành trái phiếu. 17
  18. - Nguồn vốn góp của các cổ đông (với Công ty Cổ phần) và phát hành cổ phiếu để đầu tư mua sắm TSCĐ - Nguồn vốn do các bên góp vốn liên doanh - Doanh nghiệp tự bổ sung bằng nguồn vốn ĐTPT trích từ lợi nhuận sau thuế của Doanh nghiệp. 2.2.2. Tài sản cố định Khái niệm: Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là các tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất; còn giá trị của nó thì được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất Tiêu chuẩn tài sản cố định: (theo quy định hiện hành – TT 45/2013/TT-BTC) một tài sản được coi là tài sản cố định thỏa mãn các tiêu chuẩn sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Có thời hạn sử dụng (hữu dụng) trên một ( 1 ) năm trở lên. - Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị lớn (hiện này là từ 30.000.000 đồng trở lên). Chú ý: Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính, nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận, thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu thoả mãn cả ba tiêu chuẩn của tài sản cố định vẫn coi là tài sản cố định độc lập. Đối với súc vật làm việc và cho sản phẩm, thì từng con súc vật đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn trên được coi là tài sản cố định. Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn hoặc cây thoả mãn cả ba tiêu chuẩn được coi là tài sản cố định. Đặc điểm của tài sản cố định - Tham gia trực tiếp, gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của chúng được chuyển dịch từng phần vào giá thành của sản phẩm làm ra dưới hình thức khấu hao. Phân loại tài sản cố định Theo hình thái biểu hiện: Tài sản cố định chia thành hai loại: Tài sản cố định hữu hình, Tài sản cố định vô hình, cụ thể - Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) đảm bảo ba tiêu chuẩn của tài sản cố định, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị... Thuộc loại này, căn cứ vào công dụng kinh tế có thể chia thành các nhóm sau: + Nhà cửa, Vật kiến trúc: là toàn bộ các công trình kiến trúc như nhà làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, đường xá, cầu cống, cầu tàu ... + Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động 18
  19. của doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây truyền công nghệ... + Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải đường bộ, đường sông, đường biển ... và các thiết bị truyền dẫn về thông tin,điện nước,băng truyền tải vật tư, hàng hóa ... + Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường kiểm tra chất lượng, máy hút bụi, hút ẩm ... + Vườn cây lâu năm như: café, caosu, chè, cây ăn quả ... súc vật làm việc hoặc súc vật cho sản phẩm ... - Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn ba tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh gồm: chi phí liên quan trực tiếp đến quyền sử dụng đất, chi phí về quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế ... Qua cách phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn về đầu tư hoặc điều chỉnh phương án đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế. Căn cứ vào mục đích sử dụng: - Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định do doanh nghiệp sử dụng cho mục đích kinh doanh, bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào sản xuất kinh doanh. - Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng. - Tài sản cố định bảo quản hộ, giữa hộ, cất giữ hộ nhà nước. Qua cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định phạm vi tính khấu hao đúng đắn, từ đó mà tính giá thành, lợi nhuận được chính xác. Căn cứ vào quyền sở hữu: - Tài sản cố định tự có: là những tài sản cố định mua sắm, xây dựng hoặc hình thành từ nguồn vốn của doanh nghiệp (vốn do ngân sách Nhà nước cấp, do nhận vốn liên doanh, vốn cổ phần, do đi vay dài hạn...). - Tài sản cố định đi thuê bao gồm: Tài sản cố định thuê hoạt động: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê của đơn vị khác về sử dụng theo hợp đồng đã ký. Thuê hoạt động không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản (Ví dụ: Thuê quyền sử dụng đất thường là thuê hoạt động vì quyền sở hữu không chuyển giao cho bên thuê khi hết thời hạn thuê). Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động. Chúng ta biết rằng khi doanh nghiệp cần mua sắm trang thiết bị sản xuất có thể sử dụng hình thức thuê tài sản. Nếu hợp đồng thuê tài sản gần như kéo dài suốt vòng đời hữu ích của nó và không thể hủy 19
  20. ngang hoặc chỉ được hủy ngang khi doanh nghiệp đã bồi thường thỏa đáng cho bên cho thuê thì gọi là thuê tài chính. Ngược lại, thuê tài sản trong thời gian ngắn, và có thể hủy ngang tùy theo ý muốn chủ quan của doanh nghiệp đi thuê gọi là thuê hoạt động (thuê thông thường). Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì một giao dịch được gọi là thuê tài chính phải thoả mãn một trong những điều kiện: - Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên. - Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại; - Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê; - Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng Do đó cho thuê tài chính thực ra là một hình thức cấp tín dụng. Khi một hợp đồng thuê tài chính được ký kết, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp được cấp một khoản vốn. Khoản vốn này có được do doanh nghiệp không phải bỏ tiền ra mua tài sản mà vẫn có tài sản sử dụng lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì đáng lẽ ra, có thể doanh nghiệp đã phải đi vay một số vốn tương đương giá trị tài sản trong hợp đồng thuê trả cho công ty cho thuê tài chính bao gồm cả vốn gốc và lãi. Qua phân loại trên giúp doanh nghiệp biết được tỷ trọng của từng loại vốn cố định theo nguồn hình thành từ đó mà có quyết định đầu tư hợp lý. Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ được chia thành: - Tài sản cố định đang dùng - Tài sản cố định chưa cần dùng - Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý Qua phân loại trên giúp doanh nghiệp nắm được tổng quát tình hình sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó có các biện pháp sử dụng tối đa các TSCĐ hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn. 2.2.2.1 Xác định nguyên giá tài sản cố định * Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Theo thông tư 203/2009/TT-BTC ban hành ngày 20/10/2009 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, nguyên giá TSCĐ các trường hợp xác định như sau: - TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2