intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Tâm lý học đại cương: Phần 2 - Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên)

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:138

423
lượt xem
147
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tâm lý học đại cương: Phần 2 trình bày nội dung phần nhận thức, sự học; nhân cách và sự hình thành nhân cách. Trong phần nhận thức và sự học trình bày các vấn đề như cảm giác và tri giác; tư duy và tưởng tượng; trí nhớ và nhận thức... Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu để hiểu rõ hơn về nội dung phần 2 của giáo trình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Tâm lý học đại cương: Phần 2 - Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên)

  1. Phần II NHÂN THỨC VÀ Sự HỌC • • • N hận thức là một trong ba m ặ t cơ b ản của đòi sông tâ m lí con người (nhận thức, tìn h cảm và h à n h động). Nó qu an hệ c h ặt chẽ với các m ặt kia, n hư ng không ngang bằn g về nguyên tắc. Nó cũng có quan hệ m ật th iết với các hiện tượng tâ m lí khác của con ngưòi. N h ận thức là một quá trình, ở con người quá trìn h này thường gắn với mục đích n h ấ t định nên n h ậ n thức của con ngưòi là một hoạt động. Đặc trư n g nổi b ậ t nhâ^t của h o ạt động n h ậ n thức là phản án h hiện thực khách quan. H oạt động này bao gồm nhiều quá trìn h khác nh au , thể hiện nh ữ n g mức độ p h ản án h hiện thực khác n h a u (cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng...) và m ang lại n h ữ n g sả n p h ẩm k hác n h a u về h iện tưỢng k h á e h q u a n (hình ản h, hình tượng, biểu tượng, khái niệm). Cán cứ vào tín h chất p h ả n ánh, có th ể chia toàn bộ h o ạt động n h ận thức th à n h hai mức độ lỏn; n h ậ n thức cảm tín h (gồm cảm giác và tri giác) v à n h ậ n th ứ c lí tín h (tư d u y và tư ởng tưỢng). N h ận thức cảm tính là mức độ đầu, sơ đẳn g trong toàn bộ hoạt động n h ậ n thức của con ngưòi. Đặc điểm chủ yếu của n h ậ n thức cảm tính là chỉ p h ản ánh những thuộc tín h bề ngoài, cụ th ể của sự vật và hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của con ngưòi. Do đó, n h ậ n thức cảm tín h có vai trò r ấ t quan trọng trongV iệc thiết lập môi quan hệ tâ m lí của cơ th ể vói môi trường.
  2. định hướng và điều chỉnh hoạt động c ủ a con người tro n g môi trường đó và là điều kiện để xây nên "láu đài n h ận thức" và đòi sông tâm lí của con ngưòi. N hận thức lí tính là mức độ cao hơn n h ậ n thức cảm tính. Đặc điểm nổi b ật n h ấ t của nhận thức lí tính là ph ản án h nh ữ n g thuộc tính bên trong, những môi liên hệ b ản c h ấ t của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà con ngưòi chưa biết. Do đó, n h ậ n thức lí tính có vai trò vô cùng quan trọng trong việc hiểu biết bản chất, những môl liên hệ có tính quy lu ậ t của sự vật, hiện tượng tạo điều kiện để con người làm chủ tự nhiên, xã hội và bản th â n mình. Hai mức độ n h ận thức nêu trên có q u a n hệ ch ặt chẽ với nhau. V. I. Lênin đã tổng kết môi quan hệ này th à n h quy lu ậ t của hoạt động n h ận thức nói chung như sau: "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừ u tượng và từ tư duy trừ u tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, của sự n h ậ n thức hiện thực khách q u a n " \ N hận thức có liên quan r ấ t ch ặt chè với sự học. v ề b ản chất, sự học là một quá trìn h nhận thức. Học tập là một loại h o ạt động n h ận thức đặc biệt của con ngưòi. Để thấy rõ b ản chất của n h ận thức và sự học, trong p h ầ n này chúng ta sẽ đề cập và giải quyết các vấn đề sau: C h ư ơ n g 1: Cảm giác và tri giác Chương 2: Tư duy và tưởng tượng Chương 3: Trí nhớ và nhận thức Chương 4: Ngôn ngữ và nhận thức Chương 5: Sự học và nhận thức ^ V.L Lênin, B ú t k i triết học, NXB Sự th ật, 1963. 68
  3. Chương 1 Cảm giác và tri giác 1.1 Cảm giác 1.1.1 Khái n iệm chung về cảm giác 1.1.1.1 Đ ịnh nghĩa cảm giác Mỗi sự vật, hiện tượng xung quanh ta đều được bộc lộ bỏi h àn g loạt nhữ ng thuộc tính bề ngoài như màu sắc (xanh, đỏ...), kích thước (cao, th ấp, vuông, tròn...), trọng lượng (nặng, nhẹ...), khối lượng (to, nhỏ, nhiều, ít...), tín h chất (nóng, lạnh, cay, đắng...)- N hững thuộc tính đó được liên hệ vói bộ não con người ia nhò cảm giác. Thí dụ, ta đ ặ t vào lòng bàn tay xòe ra của người bạn một vật b ất kì vối yêu cầu trước đó người bạn phải nhắm mắt, bàn tay không được nắm lại hay sờ bóp thì chắc chắn ngưòi bạn sẽ không biết đích xác đó là vật gì, mà chỉ có thể biết được vật đó nặng hay nhẹ nóng hay lạ n h ... nghĩa là người bạn mới chỉ phản ánh được từ ng thuộc tín h bể ngoài đang trực tiếp tác động vào lòng bàn tay. Nói cách khác, bộ não của người bạn đó chỉ mới phản ánh được từ ng thuộc tính bê ngoài của sự vật đó nhờ cảm giác. Từ th í dụ trê n cho thấy cảm giác là hình thức đầu tién mà qua đó mối liên hệ tâ m lí của cơ thể vối môi trường được th iết lập. Nói cách khác, cảm giác là một ■mức độ ph ản ánh tâm lí đầu tiên, thấp 69
  4. n h ãt của con người nói chung và của hoạt động nhận thức nói riêng. Những nghiên cứu về sự p h át triển của hoạt động n h ậ n thức xet ve m ạ t tien hóa sinh vật (phát sinh chủng loại) cũ ng n h ư về m ặt hình th àn h cá thê (phát sinh cá thể) đã chỉ rõ cảm giac là hình thức định hướng đầu tiên của cơ thể trong th ế giới xung quanh. Thí dụ, những con vật câp thấp, sơ đẳng chỉ phản ánh được những thuộc tính n ê n g lẻ, có ý nghĩa sinh học trực tiêp của các sự vật hiện tượng. Đứa trẻ trong những tu ầ n lễ đẩu tiên của cuộc đòi cũng như vậy. Nói cách khác, chúng mới chỉ liên hệ được với môi trường nhò cảm giác, chúng mới chỉ có cảm giác. Vậy cảm giác là gì? Cảm giác là một quá trình tâ m lí phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vặt và hiện tượng đang trực tiêp tác động vào các giác quan của ta. 1.1.1.2 Đặc điềm của cảm giác Cảm giác có những đặc điểm cơ bản dưới đây: - Cảm giác là một quá trìn h tâm lí, nghĩa là nó có nảy sinh diên biên và kêt thúc. Kích thích gây ra cảm giác là chính các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan và chính các trạ n g thái tâm lí của bản th ân ta. ớ đây cần thấy sự khác biệt với k hái niệm "cảm giác" như là sản phẩm của quá trìn h nh ận thức. - Cảm giác chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng chứ không phản ánh được trọn vẹn các thuộc tính của sự vật, hiện tượng. - Cảm giác phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp tức là sự vật, hiện tượng phải trực tiếp tác động vào giác quan của ta thì mới tạo ra được cảm giác. Các đặc điểm trên của cảm giác chứng tỏ mức độ p h ản ánh tâm lí thâp và tính chất hạn chê của cảm giác. Trong thực tế đê tôn tại và p hát triển, con người còn phải nh ận thức cả những sự vật, hiện tượiig không trực tiếp tác động vào cár giác quan của mình. 70
  5. 1.1.1.3 B ả n chất của căm giác Cam ‘Uác tuy là một hiện tu-ợng- tâm lí fiơ đẳng có chung ớ ca con vật và ỏ con iiKưòi, nhưng ở con ngưòi, nó cũng như các hiện tưỢng tâm lí khác đểu m ang tính chât xã hội khác xa ve chat so V I Ơ cảm giác của con vật. Bản chất (tính chất) xã hội của cảm giác ỏ con ngưòi được thể hiện ỏ những điểm sau: - Đôì tượng phản ánh của cảm giác ở ngưòi ngoài sự vật và hiện tượng vôn có trong tự nhiên còn có ca nhưng sự vạt, hiẹn tượng do lao động của loài ngvtời tạo ra, tức là có bán chất xã hội. - Cơ chế sinh lí của cảm giác ở người không chỉ giới hạn ở hệ thông tín hiệu thứ n h ất mà còn bao gồm các cơ chẽ thuộc hệ thông tín hiệu thứ hai. tức là cũng có bản chất xã hội. - Cảm giác ở người tuy là mức độ định hướng đầu tiên, sơ đẳng n h ấ t nhưng nó không phải là mức độ duy n h ấ t và cao nhất nhvt ở một số loài động vật, tức là cảm giác của người còn chịu ảnh hưởng của nhiều hiện tượng tâm lí cao cấp khác của con người. - Cảm giác của người được p h á t triển m ạnh mẽ và phong phú dưới ảnh hưởng của hoạt động và giáo dục, tức cảm giác của người được tạo ra theo phương thức đặc th ù của xã hội, do đó m ang đậm tín h xã hội (thí dụ; do hoạt động nghề nghiệp mà có những người thợ dệt phân biệt được tới 60 màu đen khác nhau, có những người đầu bếp "nếm" được bằng mũi hoặc có những ngưòi "đọc" được bằng tay). 1.1.2 Các loại cảm giác Căn cứ vào vị trí của nguồn kích thích gây ra cam giác năm ơ ngoài hay trong' cd thê, cảm giác được chia th àn h hai loại: cam giac bên ngoài (do kích thích nằm ngoài cd thể gây ra) và cảm giác bên trong (do kích thích nằm trong cơ thể gây nên). 71
  6. 1.1.2.1 N h ữ n g cảm g iá c bên ngoài u. Cảm giác nhìn (thị giác) Cảm giác nhìn nảy sinh do tác động của các sóng ánh sáng (song điẹn tư) p hat ra từ các sự vật. Cơ sở giải ph ẫu - sinh lí của nó là cơ quan phân tích thị giác. Cảm giác nhìn cho biết hình thù. khôi lượng, độ sáng độ xa, màu sàc cúa sự vật. Nó giữ vai trò cơ bản trong sự nhận thức thê giối bên ngoài của con người (90% lượng thông tin từ bên ngoài đi vao nao là qua măt). Cam giác này có đặc điểm không mâ"t ngay sau khi mọt kích thích m ạnh ngừng tác động (được gọi là hậu ảnh hay lưu anh, keo dài chừng 1/5 giây). Có hai loại hậu ảnh; dương tính và âm tính (điện ảnh đã dựa vào đặc điểm này để chiếu phim với tô"c độ 24 ảnh trong một giây làm cho người xem cảm nhận như thật). 6. Cảm giác nghe (thính giác) Cảm giác nghe do những sóng âm, tức là những dao động của không khí gây nên. Cơ sở giải phẫu - sinh lí của nó là một bộ máy phân tích th ính giác. Cảm giác nghe phản ánh những thuộc tính của âm th an h tiêng nói: cao độ (tần sô' dao động), cường độ (biên độ dao động) và âm sắc (hình thức dao động). Các nghiên cứu trong lĩnh vực này cho thấy tai người có thể phản ánh được các âm có cao độ từ 16 đến 20.000 héc (tần số dao động) và tốt n h ất ở cao độ 1.000 héc. Cảm giác nghe có ý nghĩa nghĩa rấ t lớn trong đòi sống con người đặc biệt trong giao lưu ngôn ngữ và cảm nhận một số loại hình nghệ th u ậ t (âm nhạc, thơ ca...). c. Cảm giác ngửi (khứu giác) Cảm giác ngửi do các phân tử của các chất bay hơi tác động lên màng ngoài của khoang mũi cùng không khí gây nên. Cơ sở giải phẫu - sinh lí của cảm giác ngửi là bộ máy phân tích khứu giác. 72
  7. c ả m giác ngửi cho biết tính chất của mùi. ơ người hiện dạ] cảm ^iác ngửi ít quan trọng hơn. Nhưng khi các cảm giác nhìn và nghe bị khuyết tậ t thì nó và các cảm giác khác còn lại giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. d. Cảm giác nếm (vị giác) Cảm giác nếm được tạo nên do tác động của các thuộc tính hóa học của các ch ất hòa tan trong nước lên các cơ quan th ụ cảm vị giác ỏ' lưỡi, họng và vòm khẩu. Cơ sỏ giải phẫu - sm h lí của các cảm giác nếm là bộ máy phân tích vị giác. Cảm giác nếm có 4 loại: cảm giác ngọt, cảm giác chua, cảm giác m ặn và cảm giác đắng. Sự đa dạng của các cảm giác này phụ thuộc vào sự đa dạng của thức ăn, đồ uông và cảm giác ngửi. e. Cảm giác da (mạc giác) Cảm giác da do những kích thích cơ học và nhiệt độ tác động lên da tạo nên. Cơ sở giải phẫu - sinh lí của cảm giác da là các bộ máy ph ân tích mạc giác. C ảm giác da gồm 5 loại: cảm giác đụng chạm , cảm giác nén, cảm giác nóng, cảm giác lạn h và cảm giác đau. Độ nhạy cảm củ a các p h ầ n khác n h a u của da đôl vói mỗi loại cảm giác này là k h ác n h au . L 1.2.2 N h ữ n g cảm giác bên trong a. Cảm giác vận động ưà cảm giác sờ mó Cảm giác vận động là cảm giác phản ánh những biên đổi xảy ra trong các cơ quan vận động, báo hiệu về mức độ co của cơ và vị trí của các p h ần của cơ thể. Sự kết hợp giữa cảm giác vận động và cảm giác đụng chạm tạo th à n h cảm giác sờ mó. Bản tay là một cơ quan sò mó. ơ ngưòi, nó được p h á t triển rất m ạnh và trở th à n h công cụ lao động và nhận thức r ấ t quan trọng. 73
  8. Nhữn^^ cảm giác sờ mó là vặt điểu chinh rất lốt đối với các động tác lao động, nhất là nhữnt^ động tác đòi hỏi sự chíĩìh xác cao. h. Cảìĩĩ giác thăng hằng Cảm giác thăng bằng phan ánh vị trí và những chuyển động của đầu. Cơ quan của cảm giác thăng bằng (loa ông bán khuyên) nằm ỏ' tai trong. Khi cớ quan này bị kích thích quá mức thì gáy ra chóng mặt và nôn mửa. cảm giác này rất quan trọng đối với hoạt động của con người. c. Cảm giác rung Cảm giác rung do các dao động của không khí tác động lên bể m ặt thân thê tạo nên. Nó phản ánh sự rung động của các sự vặt. Cảm giác này đặc biệt phát triển ở những người điếc, n h ất là đôi với những người vừa điếc, vừa câm. d. Cảm giác cơ th ề Cảm giác cơ thể phản án h tình trạn g hoạt động của các cơ quan nội tạng, bao gồm cả cảm giác đói, no, buồn nôn, đau ở các cơ qvian bên trong con ngưòi. Những điều trên đây về phân loại cảm giác cho thấy quan niệm CŨ cho rằng con người chỉ có 5 giác quan (ngũ quan) là không đầy đủ. 1.1.3 Vai trò của cảm giác Trong cuộc sông nói chung và trong h o ạt động n h ậ n thức nói riêng của con ngưòi, cảm giác giữ n hữ ng vai trò q u a n trọng nh ư sau: - Cảm giác là hình thức định hướng đầu tiên của con ngưòi (và con vật) trong thực hiện khách quan. Trong mỗi giây đồng hồ, các cơ quan cảm giác đã nhận, chọn lọc và gửi vể não hàng ng àn thông tin của môi trường xung quanh và của chính cơ thể mình, nhờ đó 74
  9. con ngưòi (và con vật) định hướng được trong không gian và thòi gian. Tất nhiên đây là hình thức định hướng đơn giản nhât. - Cảm giác là nguồn cung cấp những nguyên vật liệu cho chính các hình thức nh ận thức cao hơn. v .l. Lênin đã nói; "Ngoài thông qua cảm giác, chúng ta không thể nào nh ận thức được bất cứ một hình thức nào của vật chất, củng như b ất cứ hình thức nào của vận động "và" tiền đề đầu tiên của lí luận về nhận thức chắc chắn nói rằng cảm giác là nguồn gốc duy n h ấ t của hiểu biêt". - Cảm giác là điều kiện quan trọng để đảm bảo trạ n g thái hoạt động (trạng thái hoạt hóa) của vỏ não, nhờ đó đảm bảo hoạt động tin h thần của con người được bình thường. Các nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực này cho thấy, trong trạn g thái "đói cảm giác” các chức năng tâm lí và sinh lí của con ngưòi sẽ bị rối loạn. - Cảm giác là con đường nhận thức hiện thực khách quan đặc biệt quan trọng đôi với những người bị khuyêt tật. Những người câm, mù, điếc đã nh ận ra những người th â n và hàng loạt đồ vật nhờ cảm giác, đặc biệt nhò xúc giác. 1.1.4 Các quy lu ật cơ bản của cảm giác Cảm giác ở người diễn ra theo những quy luật n h ấ t định. Những quy luật này r ấ t quan trọng đô'i với đòi sông và công tác, kể cả công tác giáo dục và dạy học. 1.1.4.1 Quy luật ngưỡng cảm giác Muôn có cảm giác thì phải có sự kích thích vào các giác quan và kích thích đó phải đạt tới một giới hạn n h ấ t định. Giới h ạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác gọi là ngưỡng cảm giác. Cảm giác có hai ngưỡng; ngưỡng cảm giác phía dưới và ngưỡng cảm giác phía trên. 75
  10. Ngưỡng cảm giác phía dưới là cưòng độ kích thích tôl th iểu để gây được cảm giác. Ngưđng cảm giác phía dưới còn gọi là ngưỡng tuvệt đôl. Ngưỡng cảm giác phía trên là cường độ kích thích tối đa vẫn còn gây được cảm giác. Phạm vi giữa hai ngưỡng cảm giác nêu trên là vùng cảm giác được, trong đó có một vùng phản ánh tôt nhất. Mỗi giác quan thích ứng vối một loại kích thích n hất định và có những ngưỡng xác định. Thí dụ, ngưỡng phía dưới của cảm giác nhìn ở ngoài là những sóng ánh sáng có bước sóng 360 ^m, ngưỡng phía trên là 780 |.im; vùng ph ản ánh tôt n h ấ t của ánh sáng là những sóng ánh sáng có bước sóng 56õ(im. Cảm giác còn phản ánh sự khác nh au giữa các kích thích. Nhưng kích thích phải có một tỷ lệ chênh lệch tối thiểu về cường độ hay về tính chất thì ta mới cảm thấy có sự khác n h a u giữa hai kích thích. Mức độ chênh lệch tổl thiểu về cường độ hoặc tính chất của hai kích thích đủ để phân biệt sự khác n h au giữa chúng gọi là ngưỡng sai biệt. Ngưỡng sai biệt của mỗi cảm giác là một hằn g số. Thí dụ, đối với cảm giác thị giác là 1/100, thính giác là 1/10... Ngưỡng cảm giác phía dưới (ngưõng tuyệt đối) và ngưỡng sai biệt tỉ lệ nghịch với độ nhạy cảm của cảm giác và với độ nhạy của sai biệt: ngưỡng tuỹệt đôi của cảm giác càng nhỏ thì độ nhạy của cảm giác càng cao và ngưỡng sai biệt càng nhỏ thì độ nhạy cảm sai biệt càng cao. Những ngưỡng này khác n h au ở mỗi loại cảm giác và ở mỗi người khác nhau. 1.1.4.2 Quy luật thích ứng cảm giác Để phản án h được tô't n h ấ t và bảo vệ hệ th ầ n kinh, cảm giác ''ủa con người có k h ả năn g thích ứng với kích thích. Thích ứng là 76
  11. khả n ăn g th a y đôi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hỢp với sự th ay đổi của cưòng độ kích thích, khi cưòng độ kích thích táng thì giảm độ n h ạ y cảm: ngược lại, khi cưòng độ kích thích giảm thì tă n g độ n h ạy cảm. Ví dụ, khi đang ở chỗ sáng (cường độ kích thích của ánh sáng mạnh) vào chỗ tối (cường độ kích thích yếu) thì lúc đầu ta không nhìn thấy gì, sau dần dần mới thấy rõ (thích ứng). Trường hỢp này đã xảy ra hiện tượng táng độ nhạy cảm của cảm giác nhìn. Quy luật thích ứng có ở tất cả các loại cảm giác, nhưng mức độ thích ứng khác nhau. Cảm giác thị giác có k h ả năng thích ứng cao (trong bóng tôi tu y ệt đỏi. độ nhạy cảm với ánh sáng tán g gần 200.000 lần sau 40 phút), cảm giác đau h ầu như không thích ứng. Khả nán g thích ứng của cảm giác có thể p h á t triển do hoạt động và rèn luyện (công n h â n luyện kim có thể chịu đựng đưỢc nhiệt độ cao tói 50“C - 60^C trong hàng giò đồng hồ...). 1.1.4.3 Quy lu ậ t tác động lẫn nhau của các cảm giác Các cảm giác không tồn tại độc lập mà luôn tác động qua lại lẫn nhau. Trong sự tác động này, các cảm giác làm thay đổi tính nhạy cảm của nhau và diễn ra theo quy luật như sau: Sự kích thích yếu lên một cơ quan phân tích này sẽ làm tăng lên độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia, sự kích thích mạnh lên một cơ quan phân tich này sẽ làm giảm độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia. Sự tác động lẫn nhau của các cảm giác có thể diễn ra đồng thời hay nôi tiếp trê n những cảm giác cùng loại hay khác loại. Có hai loại tương phản: tương phản nôi tiếp và tương phản đồng thòi. Ví dụ, th ấy tờ giấy trắ n g trên nển đen trắ n g hơn khi thấy nó trên nền xám. Đó là tương phản đồng thời. Sau một kích thích lạrĩh thì một kích thích ấm sẽ có vẻ nóng hơn, Đó là tương phản nôl tiếp 77
  12. Cơ sỏ sinh lí của quy luật này là các môl liên h ệ trên vỏ não của các cơ quan phân tích và quy lu ật cảm ứng qua lại giữa hưng phấn và ức chế trên vỏ não. 1.2 T ri g iá c 1.2.1 K hái niệm chung về t r i giác 1.2.1.1 Đ ịnh nghĩa tri giác Khác với cảm giác, tri giác là một mức độ mới của n h ậ n thức cảm tính, nó không phải là tổng th ể các thuộc tính riêng lẻ, mà là một sự p h ả n á n h sự vật, hiện tưỢng nói chung tro n g tổng hòa các thuộc tính của nó. Chẳng hạn, cũng trong ví dụ đã nêu, ở mục định nghĩa cảm giác, nếu cho phép người bạn nắm bàn ta y lại và sò bóp sự vật thì người bạn có thể nói được sự v ật ấy là cái gì, tức đã ph ản ánh sự vật đang tác động một cách trọn vẹn. Vậy tri giác là một quá trìn h tâm lí ph ản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tín h bể ngoài của sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta. 1.2.1.2 Đặc điểm của tri giác Tri giác có những đặc điểm giông với cảm giác như: - Cũng là một quá trìn h tâm lí, tức là có nảy sinh, diễn biến và kết thúc; - Cũng chỉ phản ánh thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng; - Cũng ph ản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp (đang tác động). Tuy vậy tri giác có những đặc điểm nổi b ậ t sau: - Tri giác phản ánh sự vật, hiện tượng một cách trọ n vẹn. Tính trọn vẹn của tri giác là do tín h trọn vẹn khách quan của b ản th â n Rự vật, hiện tượng quy định. Kinh nghiệm có ý nghĩa r ấ t lớn đôl với 7 ÍĨ
  13. tín h trọ n vẹn này, cho n ên chỉ cần tri giác một sô th à n h p h ầ n riêng lẻ của sự vật, hiện tượng ta cũng có th ể tổng hỢp được các th à n h ph ần đó và tạo nén hình ảnh trọn vẹn của sự vật, hiện tưỢng. Sự tổng hợp này được thực hiện trê n cơ sở hoạt động phối hỢp của n h iều cơ quan p h â n tích. - Tri giác phản ánh sự vật, hiện tượng theo những cấu trúc n h ấ t định. Cấu trúc này không phải tổng sô' các cảm giác mà là sự khái q u á t đã đưỢc tr ừ u x u ấ t từ các cảm giác đó trong mối liên hệ q u a lại giữa các t h à n h p h ầ n của cấu trú c ấy ở một khoảng thời gian nào đó (thí dụ như nghe ngôn ngữ mà hiểu được). Sự phản á n h n à y không phải đã có từ trước m à nó diễn r a tro n g quá trìn h tri giác. Đó là tính kết cấu của tri giác. - Tri giác là quá trìn h tích cực, gắn liền với hoạt động của con người. Tri giác m ang tính tự giác, giải quyết một nhiệm vụ nh ận thức cụ thể nào đó, là một hành động tích cực trong đó có sự kết hỢp c h ặ t chẽ của các yếu tô" của cảm giác và vận động. N hững đặc điểm nói trên của tri giác cho thấy, tuy tri giác là mức p h ả n ánh cao hơn cảm giác nhưng vẫn thuộc giai đoạn nhận thức cảm tính, chỉ ph ản án h được các thuộc tính bên ngoài, cá lẻ của sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào ta. Để hiểu biết th ậ t sâu sắc về tự nhiên, xã hội và bản thân, con ngưòi còn p h ả i’ thực hiện giai đoạn n h ậ n thức lí tính. 1.2.2 Các loại tri giác Có hai cách p h â n loại tri giác: theo cơ quan ph ân tích giữ vai trò chính trong quá trìn h tri giác và theo đối tượng được phản ánh trong tri giác. Theo cách th ứ n h ấ t có các loại: tri giác nhìn, tri giác nghe, tri giác sờ mó... Theo cách th ứ hai có tri giác không gian, tri giác thời gian, tri giác vận động và tri giác con người. 1.2.2.1 Tri giác không gian Tri giác không gian là sự ph ản ánh khoảng không gian tồn tại k h á c h q u a n (hình dáng, độ lốn, vị trí của các v ật với nhau...)- T9-
  14. Tri giác này giữ vai tr ò ’q u an trọng trong sự tác động qua lại của con ngưòi với môi trường, là điểu kiện cẳn thiết đê con ngư()i định hướng trong môi trường. Tri giác không gian bao gồm sự tri giác hình dáng của sự vật (dấu hiệu quan trọng n h ất là p h ản ánh được đưòng biên của sự vật), sự tri giác độ lớn của sự vật, sự tri giác chiều sâu, độ xa của sự vật và sự tri giác phướng hướng. Trong tri giác không gian, cơ quan phân tích thị giác giữ vai trò đặc biệt quan trọng, sau đó là các cảm giác vận động, va chạm , cảm giác ngửi và nghe. Thí dụ, cán cứ vào mùi có thể xác định được vị trí của cửa h à n g àn, nghe tiếng bước chân có thể biết người đang đi về phía nào. 1.2.2.2 Tri giác thời gian Tri giác thời gian là sự p h ản án h độ dài lâu, tôc độ và tính kế tục khách quan của các hiện tượng trong hiện thực. Nhò tri giác này, con ngiíòi phản ánh đưỢc các biến đối trong th ế giới khách quan. Những khoảng cách thòi gian được xác định bơi các quá trình diễn ra trong cơ thể theo n h ữ n g nhịp điệu n h ấ t định (nhịp tim, nhịp thở, nhịp lụân chuyến thức, ngủ...). Những cảm giác nghe và vận động hỗ trỢ đắc lực cho sự đ á n h giá các khoảng th ò i gian chính xác nhất. Hoạt động, trạn g th á i tâ m lí và lứa tuổi có ả n h hương lớn đến việc tri giác độ dài thòi gian (khi chờ đợi những sự kiện tôt đẹp thì thời gian dài, khi hứng th ú với công việc thì thời gian trôi nhanh, trẻ em thưòng thấy thòi gian trôi quá chậm...-) 1.2.2.3 Tri giác vận động Tri giác vận động là sự p h ả n á n h những biến dổi vể vị trí của các sự vật trong khôiig gian, ớ đây các cảm giác nhìn và vận động giữ vai trò rất cơ bản. Thông tin về sự th a 3' đổi của vật trong không gian th u được b ằn g cách tri giác trự c tiếp k h i tô'c độ c ủ a v ậ t chuyển động lớn và bằng cách suy lu ận khi tôc độ vận động quá chậm (như 80
  15. đói với chuyến động cua kim giò đồng hồ). Cơ quan phân tích thính ,íí'iác cũng góp p h ầ n vào việc t n giác vận động. 1.2.2.4 Tri giác con người Tri giác con người là một quá trìn h nhận thức (phản ánh) lẫn nhau của con ngưòi trong nhữ ng điều kiện giao lưu trực tiếp. Đây là loại tri giác đặc biệt vì đôi tượng của tri giác cũng là con người. Quá trìn h tri giác con người bao gồm tấ t cả các mức độ của sự phản ánh tâ m lí, từ cảm giác cho đến tư duy. Sự tri giác con người có ý nghĩa thực tiễn to lón vì nó th ể hiện chức năng điều chỉnh của hình ảnh tâm lí trong quá trìn h lao động và giao lưu, đặc biệt trong giảng dạy và giáo dục. 1.2.3 Quan sát và n ăng lực quan sát - Q uan s á t là m ột hình thức tri giác cao nhất, m ang tính tích cực, chủ động và có mục đích rõ rệt, làm cho con ngưòi khác xa với con vật, Quá trìn h q u an sát trong h oạt động, đặc biệt là trong rèn luyện đã hình th à n h nên năn g lực quan sát. - N ăng lực quan sá t là khả năng tri giác n h an h chóng và chính xác những điểm quan trọng, chủ yếu và đặc sắc của sự vật, hiện tượng cho dù nh ữ n g điểm đó khó nh ận thấy hoặc có vẻ là thứ yêu, N ăng lực quan sát ở mọi người khác n h au và phụ thuộc vào những đặc điểm n h â n cách, biểu hiện ơ kiểu tri giác hiện thực khách qu an n h ư kiểu tổng hỢp (thiên về tri giác n h ữ n g mối quan hệ, chú trọng đến chức năng, ý nghĩa, coi nhẹ các chi tiết), kiểu phân tích (chủ yếu tri giác những thuộc tính, bộ phận), kiểu phân tích - tổng hợp (giữ được sự cân đô'i giữa 2 kiểu trên) và kiểu cảra xúc (chủ yéu phản á n h cảm xúc. tâm trạn g do đối tượng gây ra). Những kiêu tri giác này cũng như tri giác không phải là cố định mà được th ay đổi do mục đích và nội dung của hoạt động. Nhà trưòng cần hình th à n h cho học sinh cóc kĩ năng phản ánh hiện thực một. cách k h á ch q u a n n h ất. 8]
  16. 1.2.4 Vai trò của tri giác Tri giác là th à n h phần của n h ậ n thức cảm tính n h ấ t là ở ngưòi tỉ-ưỏng thành. Nó là một điều kiện q u an trọng trong sự định hướng h àn h vi và hoạt động của con người tron g môi trường xung quanh. Hình ảnh của tri giác (hình tượng) thực hiện chức năng là v ật điều chỉnh các h àn h động. Đặc biệt, h ìn h thức tri giác cao n h ấ t - quan sát - do những điều kiện xã hội, chủ yếu là lao động, đã trở th à n h một m ặt tương hỗ độc lập của h o ạ t động và đã trở th à n h một phương pháp nghiên cứu quan trọ ng của khoa học cũng nh ư của n h ận thức thực tiễn. 1.2.5 Các quy luật cơ bản của tri giác 1.2.5.1 Quy luật về tính đối tượng của tri giác Hình ảnh trực quan mà tri giác đem lại bao giò cũng thuộc về một sự vật, hiện tượng n h ất định của t h ế giới bên ngoài. Tính đốĩ tượng của tri giác nói lên sự p h ả n á n h h iện thực khách quan chân thực của tri giác và nó được h ìn h th à n h do sự tác động của sự vật, hiện tượng xung quanh vào giác quan con người trong h o ạ t động vì n h ữ n g nhiệm vụ của thực tiễn. T ính đối tưỢng của tri giác có vai trò quan trọng: nó là cơ sở của chức n ă n g định hướng cho h à n h vi và hoạt động của con người. 1.2.5.2 Quy luật về tính lựa chọn của tri giác Tri giác của ngưòi ta không th ể đồng thời phản á n h tấ t cả các sự vật, hiện tượng đa dạng đang tác động, mà chỉ tách đối tượng ra khỏi bôi cảnh (tách vật nào đó r a khỏi các vật xung quanh). Điều này nói lên tính tích cực của tri giác. Sự lựa chọn tri giác không có tín h c h ất cô định, vai trò của đôi tượng và bôl cảnh có thế thay đổi cho n h au , tùy thuộc vào mục đích cá nh ân và điều kiện xung q u an h k hi tri giác. Sự tri giác những bức tra n h hai nghĩa đã nói lên điều đó (xem hình II. 1.1).
  17. Hình lỉ.1.1 Quy luật này có nhiều ứng dụng trong thực tế như kiến trúc, trang trí. ngụy tran g và trong dạy học như; trình bày chữ viết lên bảng, thay đổi m ẫu mực hoặc gạch dưới những chữ có ý quan trọng... 1.2.5.3 Quy lu ậ t về tín h có ý nghĩa của tri giác Tri giác ở người gắn chặt với tư duy, vối bản chất của sự vật, hiện tượng; nó diễn ra có ý thức, tức là gọi được tên của sự vật, hiện tượng đang tri giác ở trong óc, xếp được chúng vào một nhóm, một lớp sự vật, hiện tượng n h ấ t định, khái quát vào những từ xác định. Trong tri giác, việc tách đôl tưỢng ra khỏi bôl cảnh gắn liển với việc hiểu ý nghĩa và tên gọi của nó. Từ quy lu ậ t này có th ể thấy rõ vì sao phải bảo đảm việc tri giác những tài liệu cảm tính và dùng ngôn ngữ truyền đạt đầy đủ, chính xác trong dạy học. 1.2.5.4 Quy luật về tính ổn định của tri giác Sự vật, hiện tượng được tri giác ở những vị trí và điều kiện khác nhau nên bộ m ặt của chúng Ivôn thay đổi. Trong tình hình đó, các quá trìn h tri giác cũng được thay đổi một cách tương ứng, nhưng do k hả n ă n g bù trừ của hệ thông tri giác (các cơ phân 83
  18. tích th a m gia) nên ta vẫn tri các sự vật, h iện tưỢng ổn định vể hình dáng kích thước, m àu sắc... Nói cách khác, tri giác có tính ổn định. Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự vật, hiện tưỢng không thay đổi khi điều kiện tri giác thay đổi. Ví dụ, trước m ặt ta là em bé, xa hơn, sau nó là ông già. Trên võng mạc ta có hình ảnh đứa bé lớn hơn hình ảnh ông già, nhưng ta vẫn tri giác ông già lớn hơn đứa bé. ĐỐI vối hình dáng, màu sắc sự vật củng như thế. Tính ổn định của tri giác đưỢc h ìn h th à n h trong hoạt động và đối tượng là một điều kiện cần thiết để định hướng trong đòi sông và trong hoạt động của con người giữa th ế giới đa dạng và biến đổi vô tận này. 1.2.5.5 Quy lu ậ t tổng giác . Ngoài v ật kích thích bên ngoài, tri giác còn bị quy định bởi một loạt n h ân tô" nằm trong bản th â n chủ th ể tri giác như: th ái độ, n h u cầu, hứng thú, sở thích, tình cảm, mục đích, động cơ... (“Ngưòi buồn cảnh có vui đâu bao giỉỉ' - Nguyễn Du). Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đòi sông tâm lí con người, vào đặc điểm n h â n cách của họ đưỢc gọi là hiện tượng tống giác. Điều này chứng tỏ ta có thể được khiển được tri giác. Trong dạy học và giáo dục cần phải tín h đến kinh nghiệm và hiểu biết của học sinh, xu hướng, hứng th ú và tâm thế của họ..., đồng thòi việc cung cấp tri thức, kinh nghiệm, giáo dục niềm tin, nhu cầu... cho học sinh sẽ làm cho sự tri giác hiện thực của học sinh tinh tế, súc tích hơn. 1.2.5.6 Ảo giác Trong một sô^ trường hỢp với những điều kiện thực tế xác định, tri giác có thể không cho ta hình ản h đúng về sự vật. Hiện tượng này gọi là ảo ảnh thị giác, gọi tắ t là ảo giá*c. 84
  19. Ảo ảnh là tri giác không đúng, bị sai lệch. Những hiện tượng tri giác này tuy không nhiều, nhưng có tính chất quy luật. Thí dụ các vòng tròn như nh au nhùng nêu ở giữa các vòng tròn to hdn thì tri giác dường như bé hớn, các trường hựp khác cũng có kết quả tương tự (xem hình II. 1.2). o o o o o o o Hinh 11.1.2 Tính sai lẩm của ảo giác cũng như tính chân thực của tri giác được kiểm tra bàng thực tê. Ta có thê dùng cách đo đạc đê xác định lại tính đúng đắn của những trưòng hợp ảo ảnh nêu trên. Người ta đã lợi dụng ảo giác vào trong kiến trúc, hội họa, tran g trí, tra n g phục... đế phục vụ cho cuộc sông con người. 85
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1