intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Thiết bị điện gia dụng (Nghề: Điện công nghiệp - Trung cấp) - Trường Trung cấp GTVT Nam Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

12
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Thiết bị điện gia dụng cung cấp cho người đọc những kiến thức như: Khái quát chung về thiết bị điện gia dụng; Thiết bị cấp nhiệt; Máy biến áp gia dụng; Động cơ điện gia dụng; Thiết bị điện lạnh; Thiết bị điều hòa nhiệt độ; Các loại đèn gia dụng và trang trí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Thiết bị điện gia dụng (Nghề: Điện công nghiệp - Trung cấp) - Trường Trung cấp GTVT Nam Định

  1. SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI NAM ĐỊNH TRƯỜNG TRUNG CẤP GIAO THÔNG VẬN TẢI GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN: THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG NGÀNH/NGHỀ: ĐIỆN CÔNG NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP ( Lưu hành nội bộ) Ban hành kèm theo Quyết định số:136 /QĐ-TTCGTVT ngày 07 tháng 05 năm 2021 của Hiệu trưởng trường Trung cấp GTVT Nam Định Nam định, Năm 2021 1
  2. 2
  3. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham. Mọi mục đích khác mang tính lêch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Để cung cấp tài liệu học tập cho học sinh -sinh viên và tài liệu cho giáo viên khi giảng dạy, biên soạn cuốn giáo trình “Thiết bịđiện gia dụng” dành riêng cho học sinh -sinh viên nghề Điện Công Nghiệp. Đây là mô đun kỹ thuật chuyên ngành trong chương trình đào tạo nghề Điện Công Nghiệp trình độTrung cấp.Nhóm biên soạn đã tham khảo các tài liệu: “Quấn dây, sửdụng và sửa chữa động cơ điện xoay chiều và một chiều thông dụng” –Nguyễn Xuân Phú, NXB Khoa học và Kỹthuật -1997.Tài liệu “Thực hành kỹthuật cơ điện lạnh –Trần ThếSan, Nguyễn Đức Phấn, NXB Đà Nẵng 2001.” và nhiều tài liệu khác.Mặc dù nhóm biên soạn đã có nhiều cốgắng nhưng không tránh được những thiếu sót. Rất mong đồng nghiệp và độc giảgóp ý kiến để giáo trình hoàn thiện hơn. Nam Định, ngày 28 tháng 03 năm 2021 Tham gia biên soạn Chủ biên: Phạm Minh Trường Thành viên tham gia: Phan Thị Thuỷ 3
  4. MỤC LỤC TRANG 1. Lời giới thiệu 3 2. Mục lục 4 3. Giới thiệu về mô đun 6 4. Bài mở đầu: Khái quát chung về thiết bị điện gia dụng 7 5. 1. Cơ sở thực tiễn 7 6. 2. Yêu cầu kỹ thuật. 7 7. 3. Lựa chọn và sử dụng thiết bị điện gia dụng. 8 8. Bài 1. THIẾT BỊ CẤP NHIỆT 10 9. 1. Khái niệm và phân loại 10 10. 2. Bếp điện, bàn ủi điện. 10 11. 3. Nồi cơm điện 15 12. 4. Một số thiết bị cấp nhiệt khác 19 13. BÀI 2 : MÁY BIẾN ÁP GIA DỤNG 24 14. 1. Khái niệm và phân loại 24 15. 2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động 24 16. 3. Sử dụng và sửa chữa máy biến áp 26 17. 4. Các loại máy biến áp thông dụng 28 18. BÀI 3 : ĐỘNG CƠ ĐIỆN GIA DỤNG 36 19. 1. Khái niệm và phân loại 36 20. 2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của động cơ điện một pha 36 21. 3. Sử dụng và sửa chữa động cơ điện một pha 39 22. 4. Một số ứng dụng điển hình của động cơ điện 42 23. BÀI 4 : THIẾT BỊ ĐIỆN LẠNH 56 24. 1. Khái niệm ,Phân loại 56 25. 2. Nguyên lý làm việc của máy lạnh 56 26. 3. Tủ lạnh 58 27. 4. Sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa tủ lạnh. 60 28. BÀI 5 : THIẾT BỊ ĐIỀU HÒA NHIỆT ĐỘ 70 29. 1.Công dụng và phân loại 70 30. 2. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động của máy điều hòa nhiệt độ 71 31. 3. Máy điều hòa nhiệt độ hai chiều (tạo lạnh và nóng) 72 32. 4. Mạch điện trong máy điều hòa nhiệt độ 73 33. 5. BẢo dưỡng và sửa chữa máy điều hòa nhiệt độ 74 34. BÀI 6 : CÁC LOẠI ĐÈN GIA DỤNG VÀ TRANG TRÍ 77 35. 1.Đèn sợi đốt 77 4
  5. 36. 2 . Đèn huỳnh quang 78 37. 3. Đèn thủy ngân cao áp 80 38. 4. Các mạch đèn thông dụng 82 39. Bài 7: Thực hành lắp đặt điện gia dụng 86 40. 1. Lắp đặt mạch nội thất 86 41. 2. Lắp đặt hệ thống gọi cửa 91 42. 3. Lắp đặt hệ thống Camera 92 43. TÀI LIỆU THAM KHẢO 94 5
  6. GIÁO TRÌNH MODUL Tên modul: Thiết bị điện gia dụng Mã môn học: MĐ24 I.VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN: - Vị trí: Mô đun này học sau các môn học: An toàn lao động; Mạch điện; Vật liệu điện; Khí cụ điện. - Tính chất: Là mô đun kĩ thuật cơ sở, thuộc mô đun đào tạo nghề bắt buộc II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN: - Về kiến thức: Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các thiết bị điện gia dụng. - Về kỹ năng: + Sử dụng thành thạo các thiết bị điện gia dụng. + Tháo lắp được các thiết bị điện gia dụng. + Xác định được nguyên nhân và sửa chữa được hư hỏng theo yêu cầu. - Năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm: Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, tư duy khoa học, an toàn và tiết kiệm. III. NỘI DUNG MÔ ĐUN: Bài mở đầu: Khái quát chung về thiết bị điện gia dụng Bài 1: Thiết bị cấp nhiệt Bài 2: Máy biến áp gia dụng Bài 3: Động cơ điện gia dụng Bài 4: Thiết bị điện lạnh Bài 5: Thiết bị điều hòa nhiệt độ Bài 6: Các loại đèn gia dụng và trang trí 6
  7. Bài mở đầu: Khái quát chung về thiết bị điện gia dụng Mã bài : MĐ24-00 1. Cơ sở thực tiễn Thiết bị gia dụng hay Đồ gia dụng, hàng điện là tên gọi chỉ chung cho những vật dụng, mặt hàng, thiết bị được trang bị và sử dụng để phục vụ cho các tiện nghi, tiện ích nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thường xuyên cho sinh hoạt hàng ngày đối với một gia đình, hộ gia đình. Thông thường thiết bị gia dụng được đề cập đến các thiết bị điện, điện lạnh gia dụng có công dụng phục vụ cho sinh hoạt và một số chức năng trong gia đình, chẳng hạn như nấu ăn hoặc làm lạnh, bảo quản thực phẩm, âm thanh, ánh sáng. 2. Yêu cầu kỹ thuật. Tiêu chuẩn nêu các mức được chấp nhận về bảo vệ chống các nguy hiểm về điện, cơ, nhiệt, cháy và bức xạ của các thiết bị khi hoạt động trong điều kiện sử dụng bình thường có tính đến hướng dẫn của nhà chế tạo. Tiêu chuẩn này cũng 7
  8. để cập đến những trường hợp bất thường dự kiến có thể xảy ra trong thực tế và có tính đến cách mà các hiện tượng điện từ trường có thể ảnh hưởng đến hoạt động an toàn của thiết bị. Tiêu chuẩn này có xét đến các yêu cầu qui định trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7447 (IEC 60364) ở những nơi có thể để tương thích với qui tắc đi dây khi thiết bị được nối vào nguồn điện lưới. Tuy nhiên, các qui tắc đi dây có thể khác nhau ở các quốc gia khác nhau. Một thiết bị phù hợp với nội dung của tiêu chuẩn này thì không nhất thiết được coi là phù hợp với các nguyên tắc an toàn của tiêu chuẩn nếu, thông qua kiểm tra và thử nghiệm, nhận thấy có các đặc trưng khác gây ảnh hưởng xấu đến mức an toàn được đề cập bởi các yêu cầu này. Thiết bị sử dụng vật liệu hoặc có các dạng kết cấu khác với nội dung được nêu trong các yêu cầu của tiêu chuẩn này có thể được kiểm tra và thử nghiệm theo mục đích của các yêu cầu và, nếu nhận thấy là có sự tương đương về căn bản thì có thể coi là phù hợp với tiêu chuẩn này. Dưới đây là những khác biệt tồn tại ở các quốc gia khác nhau: - 5.7: Nhiệt độ môi trường là 25 °C + 10 °C (Nhật Bản). - 5.7: Nhiệt độ môi trường là 27 °C ± 5 °C (Ấn Độ). - 6.1: Không cho phép có các thiết bị cấp 0 và thiết bị cấp 01 (Úc, Áo, Bỉ, Cộng hòa Séc, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Hungari, Ấn Độ, Israen, Ailen, Ý, Niu zi lan, Hà Lan, Na Uy, Ba Lan, Singapo, Slovax, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Anh). - 7.12.2: Không áp dụng các yêu cầu đối với cách ly hoàn toàn (Nhật Đản). - 13.2; Có giá trị khác biệt về mạch thử nghiệm và một số giới hạn dòng điện rò (Ấn Độ). - 22.2: Không thể tuân thủ được đoạn thứ hai của điều này đề cập đến thiết bị cấp I một pha có phần tử gia nhiệt, do hệ thống nguồn cung cấp (Pháp và Na Uy). - 22.2: Yêu cầu có thiết bị đóng cắt hai cực hoặc cơ cấu bảo vệ (Na Uy). - 22.35: Các bộ phận kim loại chạm tới được cách ly với các bộ phận mang điện bằng bộ phận kim loại nối đất không được xem là có nhiều khả năng trở nên mang điện khi hỏng cách điện (Mỹ). 3. Lựa chọn và sử dụng thiết bị điện gia dụng. - Thiết bị giặt ủi: máy giặt, máy sấy khô quần áo, bàn ủi - Thiết bị nhà bếp: 8
  9. + Nấu ăn và nướng: lò, lò nướng, lò vi ba, bếp điện hoặc các thiết bị chạy bằng than đá hoặc khí đốt + Rửa: Máy rửa chén + Làm mát và làm đông lạnh: tủ lạnh, tủ đông,... + Thiết bị điện nhỏ: máy trộn, máy pha cà phê, những máy chế biến thực phẩm, máy xay sinh tố, máy nướng bánh mì, ấm đun nước,... + Đồ dùng nhà bếp đơn giản như dao kéo, chậu và cả khăn lau chén. - Điều hòa phòng: quạt điện, quạt sưởi, độ ẩm, máy điều hòa không khí, máy lạnh - Thiết bị làm sạch: máy hút bụi, máy đánh bóng sàn,... - Thiết bị chiếu sáng: đèn điện, đèn bàn - Thiết bị chăm sóc cá nhân: máy sấy tóc, máy cạo râu, kẹp định hình tóc bằng nhiệt,... - Thiết bị tỏa nhiệt: lò sưởi, bàn ủi. - Thiết bị khéo tay: máy may, máy khoan cầm tay - Thiết bị đo lường: cân, nhiệt kế kỹ thuật số - Thiết bị giải trí (thiết bị điện tử tiêu dùng): Máy truyền hình, LCD và DVD, máy quay phim, máy ảnh, - Thiết bị văn phòng: máy vi tính, máy hủy giấy tờ, máy huỷ giấy, máy huỷ tài liệu, máy huỷ giấy tự động, máy in nhỏ, máy fax... 9
  10. Bài 1. THIẾT BỊ CẤP NHIỆT Mã bài : MĐ24-01 Giới thiệu: Những thiết bị cấp nhiệt được ứng dụng phổ biến trong đời sống sinh hoạt hàng ngày. Các thiết bị đó nguyên lý biến đổi điện năng thành nhiệt năng để sử dụng trong từng công việc cụ thể như: Là , sấy, sưởi ấm ... Vì vậy người thợ điện phải biết rõ về cấu tạo, nguyên lý hoạt động, nắm được các hiện tượng nguyên nhân gây hư hỏng và cách sửa chữa chúng Nội dung bài học này cung cấp cho học viên những kiến thức, kỹ năng cơ bản để sử dụng và sửa chữa các thiết bị cấp nhiệt Mục tiêu: - Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bàn là điện.nồi cơm điện,ấm điện, máy sấy tóc - Sử dụng thành thạo các loại bàn là điện, nồi cơm điện, ấm điện, máy sấy tóc đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn. - Tháo lắp đúng quy trình, xác định các nguyên nhân và sửa chữa hư hỏng các loại bàn là điện, nồi cơm điện, ấm điện, máy sấy tóc đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. - Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, tư duy khoa học và sáng tạo. 1. Khái niệm và phân loại 1.1. Khái niệm Các thiết bị điện biến điện năng thành nhiệt năng được gọi là các thiết bị cấp nhiệt. VD: bàn là, bếp điện, nồi cơm điện, ấm đun nước, mỏ hàn, gối điện, … 1.2. Phân loại Cơ sở phân loại của các thiết bị cấp nhiệt được dựa vào hai cơ sở chính là cấu tạo và công dụng. - Theo cấu tạo: có kiểu kín và kiểu hở - Theo công dụng bao gồm: + Bàn là + Bếp điện + Ấm đun nước + Nồi cơm điện + Mỏ hàn + Gối điện 2. Bếp điện, bàn ủi điện. Mục tiêu: 10
  11. - Trình bầy được cấu tạo, nguyên lý hoạt động và phân loại của bàn là điện - Vận hành, sửa chữa được bàn là điện đúng yêu cầu kỹ thuật 2.1. Phân loại Theo hình dáng : Bàn là cầm tay, bàn là cây. Theo chức năng : Bàn là điều chỉnh nhiệt độ, bàn là không điều chỉnh nhiệt độ. Theo môi trường làm việc : Bàn là gia dụng, máy là cán công nghiệp. 2.2. Bàn là không điều chỉnh nhiệt độ a) Cấu tạo Dây nguồn : Là loại dây mềm lõi có nhiều sợi làm bằng đồng, một đầu có gắn phích cắm để nối với nguồn điện, đầu còn lại nối với dây điện trở gia nhiệt, phần nối với dây điện trở gia nhiệt được bọc cách điện bằng băng cách điện, vải cách điện hoặc mica cách điện. Dây điện trở gia nhiệt : thường được chế tạo bằng vật liệu có điện trở suất lớn và chịu được nhiệt độ cao như niken; crôm; constantan, thực hiện chức năng biến đổi điên năng thành nhiệt năng, được đặt trong rãnh của đế và cách điện với đế, tấm nặng nhờ chuỗi sứ hạt cườm hoặc mica cách điện lồng ngoài dây điện trở. Tấm nặng : thực hiện chức năng giữ nhiệt cho bàn là trong quá trình làm việc và quá trình chờ, thường được đúc bằng gang xám. Đế : thực hiện chức năng tạo bề mặt phẳng cho đồ vật cần là, thường được mạ crôm hoặc niken chống rỉ. b) Nguyên lý hoạt động điện nhiệt năng năng Dây Nguồn Dây Điện Trở Đế Gia Nhiệt giữ nhiệt nhiệt năng Tấm Nặng Hình 1-1. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của bàn là không điều chỉnh nhiệt độ 11
  12. 2.3. Bàn là điều chỉnh nhiệt độ a) Cấu tạo Dây nguồn : là loại dây mềm lõi có nhiều sợi làm bằng đồng, một đầu có gắn phích cắm để nối với nguồn điện, đầu còn lại nối với dây điện trở gia nhiệt, phần nối với dây điện trở gia nhiệt được bọc cách điện bằng băng cách điện, vải cách điện hoặc mica cách điện. Dây điện trở gia nhiệt : thường được chế tạo bằng vật liệu có điện trở suất lớn và chịu được nhiệt độ cao như niken, crôm, constantan, thực hiện chức năng biến đổi điên năng thành nhiệt năng, được đặt trong rãnh của đế và cách điện với đế, tấm nặng nhờ chuỗi sứ hạt cườm hoặc mica cách điện lồng ngoài dây điện trở. Tấm nặng : thực hiện chức năng giữ nhiệt cho bàn là trong quá trình làm việc và quá trình chờ, thường được đúc bằng gang xám. Đế : thực hiện chức năng tạo bề mặt phẳng cho đồ vật cần là, thường được mạ crôm hoặc niken chống rỉ. Bộ khống chế nhiệt độ : Bảng lưỡng kim, cặp tiếp điểm.( hình 1-2) a Bảng lưỡng kim Cặp tiếp điểm b Hình 1-2 . Bảng lưỡng kim và cặp tiếp điểm trong bộ khống chế nhiệt độ b) Nguyên lý hoạt động.( hình 1-3) 12
  13. 6 2 1 3 4 5 Hình 1-3. Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của bàn là điều chỉnh nhiệt độ 1 - Điện trở gia nhiệt 2 - Bảng lưỡng kim 3 - Cặp tiếp điểm 4 - Điện trở phụ 5 - Đèn báo 6 - Vít điều chỉnh Khi cấp điện cho bàn là và vặn vít điều chỉnh về vị trí ban đầu. Mạch kín được hình thành : Nguồn → Cặp tiếp điểm (3) → Bảng lưỡng kim (2) → Dây điện trở gia nhiệt (1) → (Điện trở phụ (4) + Đèn báo (5)) → Nguồn → Bàn là bắt đầu tăng nhiệt độ. Khi nhiệt độ đạt đến mức nhiệt độ đặt, bảng lưỡng kim (2) biến dạng cong lên làm mở cặp tiếp điểm (3). Mạch bị hở → Bàn là ngừng tăng nhiệt độ. Sau một thời gian làm việc, nhiệt độ giảm dần bảng lưỡng kim (2) có xu hướng trở về trạng thái ban đầu làm đóng cặp tiếp điểm (3). Mạch khép kín → Bàn là bắt đầu quá trình tăng nhiệt trở lại. 2.4. Cách sử dụng - Kiểm tra : + Điện áp của thiết bị và điện áp nguồn + Thông mạch - Sử dụng : + Tập trung quần áo lại để là một lần và không nên dùng vào giờ cao điể + Chọn nhiệt độ phù hợp với bề dày và chất liệu của đồ cần là. Bảng chọn lựa nhiệt độ tương ứng với từng loại vải Loại vải Nhiệt độ (0C) Sợi hóa học 85 ÷ 115 13
  14. Tơ lụa 115 ÷ 140 Len 140 ÷ 165 Băng, vải sợi 165 ÷ 190 Lanh, vải bạt 190 ÷ 230 +Thực hiện là quần áo theo trình tự quần áo có chất liệu cần nhiệt độ cao và dày là trước, quần áo có chất liệu cần nhiệt độ thấp và mỏng là sau. + Với bàn là hơi, nước được sử dụng phải là loại nước sạch không chứa tạp chất và hóa chất để tránh làm hỏng bàn là. - Bảo quản + Khi sử dụng xong không nên cuộn dây và cất đi ngay mà nên chờ 5-10 phút cho bàn là nguội sau đó cuộn dây rồi cất đi để tránh bị bỏng và bảo vệ dây nguồn. + Với các vết rỉ sét xuất hiện trên bề mặt đế không nên sử dụng vật cứng hay vật nhọn để làm sạch mà xử lý bằng cách : cắm điện cho bàn là nóng dùng một mảnh vải mềm sạch lau qua bề mặt lần thứ nhất sau đó cắt điện chờ cho bàn là nguội rồi bôi lên bề mặt vết rỉ sét một ít kem đánh răng hoặc nước chanh, dùng mảnh vải mềm sạch ẩm lau thật kĩ bề mặt đế khi đó vết rỉ sét sẽ hết. 2.5. Những hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách sửa chữa STT Hiện tượng Nguyên nhân Cách sửa chữa Chạm tay vào - Dây điện trở gia nhiệt bị - Bọc lại cách điện vỏ bị điện giật bong, nứt vỡ lớp cách điện hoặc thay thế dây mới hoặc do lớp cách điện bị già hóa 1 - Phần nối giữa dây điện trở - Bọc lại cách điện gia nhiệt và dây nguồn bị cho phần nối hỏng lớp cách điện - Kiểm tra để tìm ra - Mạch đèn báo bị chạm vỏ điểm chạm vỏ và xử lý Khi cấp nguồn - Dây nguồn bị đứt ngầm - Kiểm tra tìm ra điểm cho bàn là, bàn bị đứt và nối lại hoặc là không nóng, - Dây điện trở gia nhiệt bị thay thế dây nguồn 2 đèn báo không hỏng mới sáng - Phần nối giữa dây nguồn và - Thay thế dây mới dây điện trở gia nhiệt bị đứt - Đèn báo bị cháy hoặc điện - Nối lại phần nối 14
  15. trở phụ bị hỏng giữa dây nguồn và -Bảng lưỡng kim trong bộ dây điện trở gia nhiệt khống chế nhiệt độ bị già hóa - Cặp tiếp điểm trong bộ - Thay thế đèn báo khống chế nhiệt độ không hoặc điện trở phụ có tiếp xúc do bị lệch, bị biến thông số phù hợp dạng hoặc không dẫn điện do - Thay thế bảng lưỡng bề mặt của tiếp điểm bị oxi kim mới hóa - Điều chỉnh, uốn nắn, thay thế tiếp điểm để các tiếp điểm tiếp xúc tốt nhất hoặc vệ sinh bề mặt tiếp điểm cho sạch sẽ Khi cấp điện - Ngắn mạch tại dây nguồn - Kiểm tra và bọc lại cho bàn là, cầu - Ngắn mạch tại phần nối cách điện chì bảo vệ nổ giữa dây nguồn và dây điện - Kiểm tra và bọc lại 3 ngay lập tức trở gia nhiệt cách điện - Ngắn mạch do lắp sai sơ đồ - Kiểm tra và đấu lại mạch cho đúng sơ đồ Khi cấp điện - Quá tải - Kiểm tra và giảm cho bàn là, cầu bớt tải hoặc thay dây 4 chì bảo vệ nổ dẫn mới đồng thời sau một thời thay dây chảy phù gian hợp Bàn là mất khả - Vít điều chỉnh nhiệt độ bị - Điều chỉnh và cố năng điều tuột đinh lại vị trí cho vít chỉnh nhiêt độ điều chỉnh 5 - Bảng lưỡng kim trong bộ - Thay thế bảng lưỡng khống chế nhiệt độ bị già hóa kim mới phù hợp nên không còn khả năng hoạt động chính xác 3. Nồi cơm điện Mục tiêu: - Trình bầy được cấu tạo, nguyên lý hoạt động và phân loại của nồi cơm điện - Vận hành, sửa chữa được nồi cơm điện đúng yêu cầu kỹ thuật 3.1 Phân loại 15
  16. - Theo hệ thống điều khiển : Nồi cơ , nồi điện tử. - Theo chức năng: Nồi đơn chức năng (nấu cơm), nồi đa chức năng (nấu cơm, nấu cháo, ninh xương, cách thủy.. ). - Theo môi trường làm việc: Nồi gia dụng (4-6 người), nồi công nghiệp (10-20 người). 3.2 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động nồi cơm điện loại nồi cơ a) Cấu tạo.(hình 1-4) 8 1 2 N 3 4 V 6 110V/220V a AC 7 b 5 Hình 1-4 . Sơ đồ nguyên lý của nồi cơm điện loại nồi cơ 1 – Cần điều khiển 2 – Nam châm 3 – Vít điều chỉnh 4 – Bảng lưỡng kim 5 – Điện trở chính 6 – Điện trở phụ 7 – Điện trở đèn 8 – Mâm tăng nhiệt • Các bộ phận chính : + Điện trở chính (5) – nấu cơm + Điện trở phụ (6) – vần cơm + Bộ khống chế nhiệt độ : nam châm (2), mâm tăng nhiệt (8) 16
  17. • Các bộ phận phụ khác : + Vít điều chỉnh (3) + Bảng lưỡng kim (4) + Cần điều khiển (1) + Điện trở đèn (7) + Dây dẫn và các tiếp điểm b) Nguyên lý hoạt động Khi nhấn cần điều khiển (1) xuống đẩy nam châm (2) tiếp xúc với mâm tăng nhiệt (8) và hút mâm tăng nhiệt này đồng thời làm đóng cặp tiếp điểm (N) → Mạch kín được hình thành : ( Nguồn → Cặp tiếp điểm (N) → Nút a → Nút b → (Điện trở chính (5), Điện trở đèn (7) + đèn báo) → nguồn ) → Nồi cơm bắt đầu quá trình tăng nhiệt độ. Khi nhiệt độ đạt đến 700C, bảng lưỡng kim (4) cong lên đẩy thanh động lên cao làm đóng cặp tiếp điểm (V) → Hiện tượng ngắn mạch xảy ra (Nút a → Điện trở phụ (6) → Cặp tiếp điểm (V) → Nguồn) → Không ảnh hưởng tới quá trình tăng nhiệt độ. Khi nhiệt độ đạt đến 900C, bảng lưỡng kim (4) cong nhiều hơn đẩy thanh động lên cao hơn nữa chạm vào vít điều chỉnh (3) làm cặp tiếp điểm (V) mở → Hiện tượng ngắn mạch mất, nồi cơm tiếp tục tăng nhiệt độ. Khi nhiệt độ đạt đến 1250C, cơm đã cạn gần hết nước, nam châm (2) mất dần từ tính nhả ra khỏi mâm tăng nhiệt (8) và làm mở cặp tiếp điểm (N) → Mạch hở → Nồi cơm kết thúc quá trình tăng nhiệt độ. Khi nhiệt độ giảm xuống 900C, bảng lưỡng kim (4) có xu hướng trở về trạng thái ban đầu, hạ thanh động xuống không chạm vào vít điều chỉnh (3). Khi nhiệt độ giảm xuống 700C, bảng lưỡng kim (4) giãn ra nhiều hơn, hạ thanh động xuống thấp hơn nữa → Đóng cặp tiếp điểm (V) → Mạch kín mới được tạo ra : (Nguồn → Cặp tiếp điểm (V) → Điện trở phụ (6) → Nút a → Nút b → (Điện trở đèn (7) + Đèn báo), Điện trở chính (5)) → Nồi vần cơm ở nhiệt độ 700C. 3.3 Cách sử dụng Khi đặt nồi vào vỏ nồi cần lau sạch đáy nồi và mặt trên của mâm tăng nhiệt, dùng hai tay ấn và xoay nhẹ nồi để đáy nồi tiếp xúc tốt nhất với mâm tăng nhiệt. Với nồi cơm có dây nguồn kiểu tách rời, cần gạt cần điều khiển của nồi xuống trước sau đó cắm phích điện dây nồi rồi mới cắm phích cắm nối với nguồn điện để tránh bị chập. Khi sử dụng nồi đơn chức năng để hấp, sấy, rán cần phải lưu ý tới thời gian sử dụng không quá lâu và nhiệt độ sử dụng không quá cao. 17
  18. Không nên đun nấu các thực phẩm có tính axit hay kiềm mạnh để tránh hiện tượng ăn mòn lớp chống dính. Không nên để nồi cơm va đập mạnh đặc biệt là phần giữa nơi đặt bảng điều khiển, nút nhấn hoặc đèn báo. Không nên đun nồi cơm điện bằng bếp gas, bếp than, bếp dầu, bếp điện vì khi nồi bị biến dạng khó chỉnh sửa lại như ban đầu. Không nên cài giữ cần điều khiển khi cơm bị sống vì có thể làm cơm bị cháy, làm hỏng mâm tăng nhiệt, nam châm. 3.4 Những hư hỏng thường gặp,nguyên nhân và cách sửa chữa STT Hiện tượng Nguyên nhân Cách sửa chữa - Khi cấp điện - Do dây dẫn bên trong - Kiểm tra xác định điểm bị cho nồi cơm thì bị chập chập rồi sửa chữa hoặc thay 1 cầu chì bảo vệ thế dây mới bị nổ - Do dây dẫn tại phích - Xiết chặt dây dẫn tại chân cắm bị lỏng dẫn tới chập phích cắm - Rò điện ra vỏ - Các linh kiện hoặc - Cắm điện cho nồi cơm nóng nồi cần điều khiển bị ướt trong 10 phút rồi để chonguội hẳn hiện tượng rò điện sẽ hết - Lớp cách điện của - Bọc lại cách điện hoặc thay 2 dây dẫn bên trong bị thế dây mới già hóa, bị nứt vỡ - Lớp nhựa của cần - Thay thế cần điều khiển mới điều khiển bị đánh thủng hoặc bị nứt vỡ - Nồi cơm - Do vít điều chỉnh bị - Căn chỉnh lại vít điều chỉnh không tự ổn tuột rồi cố định lại vị trí định nhiệt được 3 - Do bảng lưỡng kim bị - Thay thế bảng lưỡng kim già hóa nên không còn mới khả năng hoạt động chính xác như ban đầu - Khi cấp điện - Dây nguồn bị đứt - Kiểm tra tìm ra điểm bị đứt cho nồi cơm, ngầm và nối lại hoặc thay thế dây nồi không nóng, nguồn mới 4 đèn báo không - Dây điện trở chính bị - Thay thế điện trở chính mới sáng hỏng - Thay thế điện trở đèn mới - Đèn báo bị hỏng hoặc hoặc đèn báo mới 18
  19. điện trở đèn bị hỏng - Bảng lưỡng kim trong - Thay thế bảng lưỡng kim bộ khống chế nhiệt độ mới bị già hóa - Cặp tiếp điểm trong bộ - Điều chỉnh, uốn nắn, thay khống chế nhiệt độ thế tiếp điểm để các tiếp điểm không tiếp xúc do bị lệch, tiếp xúc tốt nhất hoặc vệ sinh bị biến dạng hoặc không bề mặt tiếp điểm cho sạch sẽ dẫn điện do bề mặt của tiếp điểm bị oxi hóa 4. Một số thiết bị cấp nhiệt khác Mục tiêu: - Trình bầy được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của ấm điện,máy sấy tóc - Vận hành, sửa chữa được ấm điện,máy sấy tóc đúng yêu cầu kỹ thuật 4.1. Ấm điện Là thiết bị truyền nhiệt trực tiếp qua nước nên điện trở có trị số nhỏ và cần phải tản nhiệt nhanh vì dòng điện chạy qua tương đối lớn Khi sử dụng cần lưu ý không nên để cho ấm bị khô để tránh cháy điện trở và thường xuyên kiểm tra cách điện của thiết bị vì có thể gây nguy hiểm đến tính mạng con người. 4.2 Máy sấy tóc a) Cấu tạo.( hình 1-5) K mát R1 nóng ĐC Cầu 4 110V/220V quạt diode R2 gió AC Hình 1-5 . Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của máy sấy tóc Động cơ quạt gió : là loại động cơ một chiều. Bộ chỉnh lưu cầu 4 diode : chỉnh lưu dòng điện xoay chiều thành một chiều để 19
  20. cung cấp cho động cơ quạt gió. Điện trở R1, R2 cung cấp nhiệt lượng cho máy sấy. Công tắc chọn chế độ K. b) Nguyên lý hoạt động • Chế độ làm mát : + Điện trở R1 , động cơ quạt gió, bộ chỉnh lưu cầu 4 diode tham gia làm việc. + Điện trở R1 vừa cung cấp nhiệt lượng vừa đủ để làm mát vừa cản bớt điện áp cho động cơ quạt gió. • Chế độ sấy nóng : + Điện trở R2 tham gia cùng làm việc. + Nhiệt lượng do R1 , R2 tỏa ra nóng hơn làm khô tóc mau hơn. c) Hư hỏng thường gặp khi sử dụng máy sấy tóc STT Hiện tượng Nguyên nhân Cách sửa chữa Điện trở sấy bị - Động cơ quạt gió - Thay thế điện trở sấy 1 đứt không hoạt động mới và sửa chữa lại động cơ Khi cấp điện cho - Trục động cơ hoặc - Sửa chữa hoặc thay máy sấy, động cánh quạt bị mắc kẹt thế động cơ mới 2 cơ quạt gió - Nối lại dây nguồn không hoạt động - Dây nguồn bị đứt hoặc thay dây mới 4.3. Lò nướng bánh. Đặc điểm: Là loại lò nướng thích hợp làm bánh nhất, đa dạng giá cả, dung tích. - Lò nướng bánh thường có nhiều dung tích để chọn lựa từ dung tích phổ thông 25 lít đến dung tích lớn 50 lít, dung tích cỡ đại từ 80 lít đến 120 lít. - Mức giá giao động từ 1.000.000 – 2.000.000đ một sản phẩm - Đặc biệt, lò nướng bánh có nút điều chỉnh chế độ nhiệt trên, nhiệt dưới hoặc cả 2 nhiệt. - Nhiều lò nướng bánh có hỗ trợ quạt đối lưu (làm không khí nóng luân chuyển đều trong lò, bánh sẽ chín vàng đều), đèn chiếu sáng. - Đa dạng thương hiệu, trong đó có Sanaky, Sanyo là được nhiều người tin dùng. Công dụng chính: Vì lò có thể chỉnh được chế độ hai nhiệt trên dưới, giúp nướng bánh chín đều được hai mặt nên đây là dòng lò nướng được ưa dùng để làm các loại bánh. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2