intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Thực hành kỹ thuật đo lường (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Hoababytrang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

24
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Giáo trình Thực hành kỹ thuật đo lường với mục tiêu giúp các bạn có thể sử dụng thành thạo các dụng cụ đo thường dùng trong ngành cơ khí, đồng thời biết cách chọn phương pháp đo phù hợp cho một chi tiết cơ khí cụ thể; Biết sử dụng các máy đo lường phục vụ cho việc đo kiểm các chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Thực hành kỹ thuật đo lường (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM - HÀN QUỐC THÀNH PHỐ HÀ NỘI VŨ ĐỨC THẮNG (Chủ biên) NGUYỄN VĂN CHÍN – NGUYỄN VĂN KHANH GIÁO TRÌNH THỰC HÀNH KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính Trình độ: Trung cấp (Lưu hành nội bộ) Hà Nội - Năm 2021
  2. LỜI NÓI ĐẦU Trong chiến lược phát triển và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hóa nhất là trong lĩnh vực cơ khí – Nghề vẽ và thiết kế trên máy tính là một nghề đào tạo ra nguồn nhân lực tham gia thiết kế và chế tạo các chi tiết máy móc đòi hỏi các sinh viên học trong trường cần được trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết để làm chủ các công nghệ sau khi ra trường tiếp cận được các điều kiện sản xuất của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Khoa Cơ Khí Trường Cao Đẳng Nghề Việt Nam – Hàn Quốc thành phố Hà Nội đã biên soạn cuốn giáo trình mô đun “Thực hành kỹ thuật đo lường”. Nội dung của môn học để cập đến các kiến thức về cấu tạo, nguyên lý hoạt động, phương pháp đo kiểm của các dụng cụ đo, máy đo nói chung và các kỹ năng đo các chi tiết máy thông dụng; làm nền tảng cho sinh viên tiếp thu kiến thức các môn học, mô đun chuyên ngành. Căn cứ vào trang thiết bị của các trường và khả năng tổ chức học sinh thực tập ở các công ty, doanh nghiệp bên ngoài mà nhà trường xây dựng các bài tập thực hành đo kiểm áp dụng cụ thể phù hợp với điều kiện hoàn cảnh hiện tại. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình biên soạn, song không tránh khỏi những sai sót. Chúng tôi rất mong nhận được những đóng góp ý kiến của các bạn và đồng nghiệp để cuốn giáo trình hoàn thiện hơn. Địa chỉ đóng góp về khoa Cơ khí, Trường Cao Đẳng Nghề Việt Nam – Hàn Quốc TP Hà Nội, Đường Uy Nỗ – Đông Anh – Hà Nội. Xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày 30 tháng 5 năm 2021 Tham gia biên soạn 1
  3. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 1 MỤC LỤC ............................................................................................................ 2 Bài 1 Sử dụng các dụng cụ cầm tay thông dụng .............................................. 4 1.1. Thước cặp ................................................................................................... 4 1.2. Pan me ..................................................................................................... 12 1.3. Bộ căn lá. ................................................................................................. 26 1.4. Dưỡng đo cung ........................................................................................ 28 1.5. Dưỡng đo ren............................................................................................ 30 1.6. Compa thước kẻ và Êke ........................................................................... 33 1.7. Calip kiểm tra ........................................................................................... 37 1.8. Phương pháp bảo quản dụng cụ đo ......................................................... 41 Bài 2 Sử dụng các máy đo ................................................................................. 44 2.1. Máy chiếu biên dạng ................................................................................ 44 2.2. Máy đo biên dạng .................................................................................... 46 2.3. Máy đo độ cứng Vicker........................................................................... 49 2.4. Máy đo độ cứng Rocwell ........................................................................ 51 2.5. Máy đo độ nhám. ...................................................................................... 54 2.6. Máy đo 3 chiều ........................................................................................ 59 Bài 3 Đo kiểm các chi tiết máy ......................................................................... 96 3.1. Đo kích thước của một số dạng bề mặt .................................................... 96 3.3. Kiểm tra các bán kính ngoài và trong ................................................... 109 3.4. Kiểm tra biên dạng ren .......................................................................... 110 3.5. Kiểm tra nhám bề mặt. ........................................................................... 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 121 2
  4. GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun 15: Thực hành kỹ thuật đo lường Mã mô đun: MĐ15 Thời gian thực hiện mô đun: 45 giờ; (Lý thuyết: 12 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập: 30 giờ; Thi kiểm tra 3 giờ) I. Vị trí mô đun - Vị trí: Là mô đun được bố trí cho học sinh sau khi đã học xong các môn học chung theo quy định của Bộ LĐTB-XH, học xong các môn học/ mô đun kỹ thuật cơ sở. - Tính chất: Là mô đun đào tạo nghề bắt buộc. Học phần này cung cấp cho học sinh các kiến thức kỹ năng cơ bản và chuyên sâu về các dụng cụ đo và phương pháp đo thông dụng trong cơ khí. II. Mục tiêu của mô đun: Sau khi học xong mô đun này học viên có khả năng: - Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo thường dùng trong ngành cơ khí, đồng thời biết cách chọn phương pháp đo phù hợp cho một chi tiết cơ khí cụ thể; - Biết sử dụng các máy đo lường phục vụ cho việc đo kiểm các chi tiết. III. Nội dung của mô đun: Thời gian Số Tên các bài trong mô đun Tổng Lý Thực Kiểm TT số thuyết hành tra* 1 Sử dụng các dụng cụ đo cầm tay 5 2 3 0 thông dụng 2 Sử dụng các máy đo 20 5 14 1 3 Đo kiểm các chi tiết 20 5 13 1 Thi kết thúc 1 Cộng 45 12 30 3 * Ghi chú: Thời gian kiểm tra lý thuyết được tính bằng giờ lý thuyết, kiểm tra thực hành được tính bằng giờ thực hành. 3
  5. Bài 1 Sử dụng các dụng cụ cầm tay thông dụng * Giới thiệu: - Đảm bảo chất lượng trong sản xuất là đảm bảo hiệu quả kinh tế cho nền sản xuất. Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm không đơn thuần là việc kiểm tra sản phẩm sau khi chế tạo mà cái chính là phải vạch ra các nguyên nhân gây sai hỏng ngay trong khi gia công chế tạo, để có được qui trình công nghệ hợp lý, có thể điều chỉnh quá trình gia công nhằm tạo ra sản phẩm đạt chất lượng. I. Mục tiêu - Hiểu rõ cấu tạo và chức năng của thước cặp, panme; cách sử dụng chúng trong quá trình đo kiểm kích thước; - Luyện tập thao tác đo kiểm bằng các loại dụng cụ đo đúng kỹ thuật, đạt độ chính xác; - Xác định được sai số của phép đo II. Nội dung 1.1. Thước cặp 1.1.1 Công dụng - Thước cặp là dụng cụ đo phổ biến trong ngành cơ khí (Hình 1.1a). Thước cặp dễ sử dụng, dùng để đo kích thước ngoài (Hình 1.1c), đo kích thước trong (Hình 1.1b) và đo độ sâu (Hình 1.1d). Độ chính xác khi đo bằng thước cặp khá cao, đạt tới 0,02 mm và 0,01 mm). b a c d Hình 1.1: Thước cặp 4
  6. 1.1.2 Cấu tạo của thước cặp. Hình 1.2: Cấu tạo thước cặp điển hình - Thước cặp được làm bằng thép hợp kim CrNi, thép đặc biệt hoặc thép trắng. - Thước cặp được chế tạo bằng thép hợp kim dụng cụ đặc biệt , rất ít co giãn biến dạng nhiệt, thường là thép đen và mạ chống rỉ hoặc là thép không rỉ ( Inox). * Thước cặp gồm 2 phần chính : (Hình 1.2) - Phần tĩnh là thân thước gắn đầu đo cố định gồm 2 mỏ đo kích thước ngoài , mỏ đo kích thước trong. Thân thước mang thước chính có khắc vạch, phần dưới là hệ mét mỗi vạch là 1 mm. Ở 1 số thước ngoài hệ mét còn hệ đo lường Anh, 1”= 25,4 mm. - Phần thước động di trượt trên thước chính, có gắn đầu đo động gồm 2 mỏ đo kích thước ngoài , kích thước trong và 1 thanh đo sâu. Trên phần động có gắn du tiêu (còn gọi là du xích, thước phụ), du tiêu có thể liền hoặc ghép với thước động. Du tiêu là 1 bảng số có khắc vạch, số vạch của du tiêu tuỳ theo loại thước cặp. + Thước cặp 1/10 du tiêu có 10 vạch, giá trị 1 vạch là 0,1 mm. + Thước cặp 1/20 du tiêu có 20 vạch, giá trị 1 vạch là 0.05 mm. + Thước cặp 1/50 du tiêu có 50 vạch, giá trị 1 vạch là 0,02 mm. - Nguyên lý du tiêu: 5
  7. + Thước cặp 1/10, người ta lấy 9 vạch (9m) trên thước chính chia thành 10 phần (10 vạch) trên du tiêu, như vậy mỗi vạch trên du tiêu là 9mm/10 vạch =0,9 mm. 1 vạch của du tiêu nhỏ hơn 1 vạch của thước chính là 1 – 0,9 = 0,1 mm. Khi cho vạch số 0 của du tiêu trùng ( thẳng hàng ) với vạch số 0 của thước chính thì vạch số 10 (vạch cuối cùng) của du tiêu trùng với vạch 9 mm trên thước chính. Trong thực tế để dễ quan sát, 19 mm của thước chính được chia làm 10 vạch của du tiêu 1 vạch của du tiêu = 19 / 10 = 1,9 mm, giá trị 1 vạch của du tiêu là 2 – 1,9 = 0,1 mm. Nếu vạch số 0 của du tiêu và thước chính trùng nhau thì vạch số 10 của du tiêu trùng với vạch 19 mm của thước chính + Trên thang chia chính có khắc các vạch cứ 10 vạch thì được khắc 1 con số, giá trị mỗi vạch bằng 1 mm. Có mỏ đo kích thước trong và mỏ đo kích thước ngoài chế tạo liền với thước chính + Thang chia phụ (hay còn gọi là phần du tiêu). Trên du tiêu có 1 mỏ đo trong, 1 mỏ đo ngoài, trên phần thân du tiêu có khắc các vạch chỉ giá trị sai số nhỏ nhất của thước khi đo (Hình 1.3). Hình 1.3: Du tiêu của thước cặp 1/20 + Thước cặp 1/50 49 mm được chia thành 50 vạch của du tiêu, 1 vạch của du tiêu Là 49/50 = 0,98 mm. Giá trị 1 vạch của du tiêu là 1 – 0,98 = 0.02 mm. Khi vạch số 0 của du tiêu trùng với vạch 0 của thước chính thì vạch 50 của du tiêu trùng với vạch 49 của thước chính (Hình 1.4). Hình 1.4: Du tiêu của thước cặp 1/50 - Những loại thước cặp có 2 hệ kích thước: hệ mm và hệ in thì phần động có 2 du tiêu. Ứng với hệ mm có các loại du tiêu đã nêu ở phần trên, với hệ in cũng có du tiêu tương tự. Ngoài ra trên phần thước động còn có các vít hãm để cố định phần thước động với thước chính. 6
  8. 1.1.3 Phân loại thước cặp - Thước cặp là loại dụng cụ đo dược dùng phổ biến nhất trong nghành chế tạo cơ khí, độ chính xác khá cao. Thước cặp có nhiều loại theo chiều dài kích thước đo được ta có các loại thước; 0-125mm; 0-150mm; 0-200mm; 0-320mm; và 0- 500mm… Thước cặp có nhiều loại, đựơc phân chia như sau : * Theo kích thước đo được: - Thước cặp 0 ÷ 125 mm kích thước đo được lớn nhất là 125 mm. - Thước cặp 0 ÷ 200 mm, 0 ÷ 320 mm và thước cặp 0 ÷ 500 mm. * Theo kết cấu: Hình 1.5: Thước cặp cơ Thước cặp 1/10: Trên thân du tiêu có 10 vạch, giá trị mỗi vạch bằng 0,1 mm. Thước cặp 1/20: Trên thân du tiêu có 20 vạch, giá trị mỗi vạch bằng 0,05 mm. Thước cặp 1/50: Trên thân du tiêu có 50 vạch, giá trị mỗi vạch bằng 0,02 mm. 7
  9. - Thước cặp có đồng hồ :Kích thước đo được hiển thị trên mặt đồng hồ ( Hình 1.6). Hình 1.6: Thước cặp đồng hồ - Thước cặp điện tử:Kích thước đo được hiển thị bằng số ( Hình 1.7). Hình 1.7: Thước cặp điện tử 1.1.4 Phương pháp sử dụng dụng cụ đo thước cặp . a. Kiểm tra độ chính xác của thước cặp - Kiểm tra độ chính xác của thước cặp: Độ chính xác đo lường phụ thuộc rất nhiều vào dụng cụ đo. Để kết quả đo chính xác, tránh sai số do dụng cụ đo, trước khi tiến hành đo phải kiểm tra chất lượng của thước cặp. Việc kiểm tra nhằm đánh giá độ chính xác của thước và còn có thể hiệu chỉnh sai số để thước đạt độ chính xác theo yêu cầu. Cách kiểm tra chung như sau (Hình 1.8). - Vệ sinh sạch sẽ thước, nhất là 2 mỏ đo ngoài. - Nới vít hãm cho phần thước động di trượt trên thước chính êm nhẹ, không lỏng quá hay chặt quá. Cho 2 mỏ đo ngoài áp sát nhau và nhìn vào khe hở tiếp xúc giữa 2 mỏ đo. - Nếu khe hở rất nhỏ và đều đồng thời vạch số 0 của du tiêu trùng (thẳng hàng) với vạch số 0 của thước chính, đầu mút của thanh đo độ sâu bằng mặt với mặt đáy của thước là thước có chất lượng tốt. - Nếu khe hở của 2 mỏ đo không đều là thước đã sử dụng nhiều, bị mòn mỏ đo. 8
  10. - Nếu khe hở của 2 mỏ đo rất nhỏ và đều nhưng 2 vạch số 0 của du tiêu và thước chính không trùng nhau hoặc 2 vạch số 0 trùng nhau mà khe hở tuy đều nhưng còn lớn thì có thể điều chỉnh. Với loại thước cặp có du tiêu rời được gắn với phần động bằng vít thì nới lỏng vít, chỉnh lại du tiêu cho vạch số 0 trùng với vạch số 0 của thước chính rồi vặn chặt vít lại. - Đối với thước cặp có đồng hồ, cho 2 mỏ đo áp sát nhau rồi chỉnh cho vạch số 0 của mặt số đồng hồ và kim thẳng hàng bằng cách nới lỏng vít hãm mặt số, xoay mặt số để vạch số 0 trùng với kim đồng hồ. - Nhẹ nhàng kéo phần động ra rồi đẩy vào vài lượt mà kim đồng hồ vẫn cỉ đúng số 0 là được, nếu không đúng thì phải chỉnh lại. - Đối với thước cặp điện tử cũng làm tương tự như trên rồi bấm nút điều chỉnh để đưa đồng hồ về 0 ). Hình 1.8: Kiểm tra độ chính xác của thước cặp. b. Đo kích thước ngoài - Vệ sinh sạch thước cặp và chi tiết cần đo. - Tay phải cầm thước cặp, mặt số thước cặp quay về phía mắt nhìn. Nới lỏng vít hãm, ngón tay cái đặt lên mấu…. của thước động. Dùng ngón tay cái kéo phần động cho mỏ đo ngoài động ra xa mỏ đo ngoài tĩnh, khoảng cách 2 mỏ đo lớn hơn chi tiết đo. - Tay trái cầm chi tiết cần đo (với những chi tiết nhỏ) đưa vào khoảng giữa 2 mỏ đo.Cho 2 mỏ đo áp sát vào chi tiết cần đo đúng vị trí với lực đo vừa phải (không chặt quá hay lỏng quá). - Đọc ngay trị số kích thước đo được. Trường hợp không thể đọc trực tiếp được vặn chặt vít hãm, cố định phần động với phần tĩnh của thước, nhẹ nhàng lấy thước ra và đọc trị số kích thước (Hình 1.9). 9
  11. Hình 1.9: Đo kích thước ngoài c. Đo kích thước trong Đo kích thước trong như kích thước lỗ, rãnh…khó hơn đo kích thước ngoài, vì vậy khi đo kích thước trong cần hết sức cẩn thận. - Trước khi đo phải vệ sinh sạch chi tiết và thước. - Với những chi tiết nhỏ, thao tác đo tương tự như trên. Đặt 1 mỏ đo lỗ ( mỏ cố định) vào 1 bên thành lỗ, rãnh...dùng ngón tay cái kéo mỏ đo động ra xa áp sát vào thành bên kia của lỗ, rãnh… - Tay phải cầm thước hơi xoay nhẹ, lựa cho 2 mỏ đo vào đúng vị trí: mỏ đo vào sâu trong thành của lỗ, rãnh…mỏ đo song song với thành của lỗ, rãnh với áp lực vừa phải (Hình 1.10). - Đọc ngay trị số kích thước đo được. Nếu không thể đọc ngay kích thước được thì vặn chặt vít hãm của thước và cẩn thận lấy thước ra khỏi rãnh, lỗ để đọc giá trị kích thước. - Tuỳ theo chi tiết để điều chỉnh mỏ đo cho đúng vị trí và đúng giá trị kích thước cần đo. Ví dụ: khi đo đường kính lỗ giá trị đo lớn nhất chính là kích thước của đường kính, - Còn khi đo kích thước song song của rãnh thì giá trị kích thước nhỏ nhất lại là kích thước của rãnh. Hình 1.10: Đo kích thước trong 10
  12. - Những chi tiết lớn không cầm trên tay đo được, khi đo phải hết sức thận trọng. Điều chỉnh mỏ đo ở vị trí đúng, lực đo hợp lý để tránh sai số đo ( Hình 1.11). Hình 1.11: Đo kích thước trong d. Đo độ sâu - Đo độ sâu của rãnh, bậc… bằng thanh đo độ sâu của thước. - Trước khi đo phải vệ sinh sạch chi tiết đo, làm sạch ba via miệng lỗ, đáy lỗ. Kiểm tra độ chính xác của thanh đo độ sâu. - Tay phải cầm thước cặp, đặt cạnh đáy của thước lên bề mặt của lỗ, bậc... Ngón tay cái nhẹ nhàng kéo 2 mỏ đo ra xa nhau để thanh đo sâu đi xuống chạm đáy của lỗ, bậc… - Khi thanh đo sâu chạm tới đáy lỗ, bậc, điều chỉnh thanh đo độ sâu vuông góc với trục của lỗ, bậc và đọc ngay kích thước hoặc vặn vít hãm, lấy thước ra để đọc kích thước (Hình 1.12). + Đo kích thước sâu bằng thanh đo sâu. Đặt đuôi thước lên mặt lỗ thân thước theo phương đứng điều chỉnh thanh đo sâu cham vào đáy lỗ (Chú ý quay mặt có phần lõm của thanh đo về phía góc của vật đo) - Khi đo sâu cần chú ý thanh đo sâu có 1 góc khuyết, để tránh thanh đo sâu bị kênh. - Cần xoay thanh đo sâu sao cho phần góc khuyết quay về phía góc lượn của đáy lỗ, đáy bậc để kết quả đo chính xác (Hình 1.13). 11
  13. Hình 1.12: Đo độ sâu Hình 1.13: Vị trí góc khuyết của thanh đo sâu * Chú ý khi đọc kích thước mắt nhìn vuông góc với mặt số cúa thước. trong trường hợp khó đọc kích thước ta có thể vặn chặt vít hãm ở du tiêu lại rồi dưa thước ra ngoài để đọc kích thước 1.2. Pan me 1.2.1 Công dụng. Pan me (Vi kế) là loại dụng cụ đo lường có độ chính xác cao tới 0,01 mm. Pan me dùng để đo chính xác kích thước ngoài nhưđường kính, chiều dầy …đo đường kính trong và độ sâu. - Đặc điểm: Pan me là dụng cụ đo chính xác nhưng có tính vạn năng kém, phải chế tạo từng loại riêng biệt như pan me đo ngoài, pan me đo trong và pan me đo sâu. Pan me chỉ đo được trong phạm vi hẹp ( khoảng 25 mm) 1.2.2 Cấu tạo panme. Pan me được làm bằng thép không rỉ. Thân pan me (1) thường có hình chữ U, có ghép 1 phần vật liệu cách nhiệt như nhựa tổng hợp. 2 đầu đo (2,4) bằng thép có gắn hợp kim cứng chống mòn (Hình 1.14). 12
  14. Hình 1.14: Cấu tạo Pan me Thân thước chính (3) là ống cố định có khắc vạch, đường nằm ngang còn gọi là đường chuẩn. Trên đường chuẩn khắc vạch, mỗi vạch là 1mm. Dưới đường chuẩn khắc vạch giữa 2 vạch 1 mm, mỗi vạch là 0,5 mm ( Hình 1.15). Hình 1.15: Thân thước chính Panme 13
  15. Thước động (6) là ống bao quanh thân thước chính, mép ống côn có khắc 50 vạch (Hình 1.16). Hình 1.16: Thước chính và thước động Hình 1.17: Trục vít, đai ốc của pan me Thước động gắn với trục vít me có bước ren 0,5 mm. Cặp trục vít đai ốc có dịch chuyển dọc tỉ lệ thuận với bước ren và góc quay của vít. Sau 1 vòng quay vít dịch chuyển được 0,5 mm đúng bằng bước ren. Tang quay được chia thành 50 phần bằng nhau (50 vạch ), giá trị 1 vạch là 0,01 mm. Khi tang quay quay 1 vạch thì vít tế vi dịch chuyển dọc trục 1 đoạn bằng 1/50 của bước ren tức là bằng 0,5/50 = 0,01 mm (Hình 1.17). Núm (8) điều chỉnh áp lực đo, đây là cơ cấu cóc. Cơ cấu cóc xác định áp lực đo của pan me, khi lực đo vượt quá giới hạn định sẵn được qui định bởi giá trị sức căng của lò xo thì núm cóc sẽ quay trượt trên chốt nếu ta tiếp tục vặn 14
  16. núm cóc. Như vậy núm cóc có tác dụng đảm bảo giữ cho lực đo ổn định, làm tăng độ chính xác của phép đo. Khoá hãm (5) là cơ cấu ống kẹp đàn hồi. Khi xoay khoá bánh lệch tâm quay làm ồng kẹp đàn hồi kẹp chặt, cố định vị trí của tang quay. Nguyên lý pan me dựa theo nguyên tắc chuyển động của cặp vít - đai ốc. Khi quay vít hết một vòng thì dịch chuyển dọc của nó sẽ bằng bước ren (Tất cả các pan me đều có bước ren s=0,5mm). Khi quay đi một vòng bề mặt đo của pan me dịch chuyển được 0,5mm. 1.2.3 Phân loại panme. Pan me có nhiều loại, tuỳ theo kết cấu và công dụng, được chia thành những loại sau: + Phân loại theo bước ren: Trục ren của pan me có 2 loại : - Trục ren có bước ren 0,5 mm là loại pan me thông dụng. Loại này thước động chia 50 vạch (Hình 1.18). Hình 1.18: Du xích pan me loại 50 vạch. - Trục ren có bước ren 1 mm, thước động chia thành 100 vạch. Loại pan me này có kết cấu to, nặng ít được sử dụng (Hình 1.19). Hình 1.19: Du xích pan me loại 50 vạch. * Phân loại theo công dụng: - Pan me đo kích thước ngoài: Dùng để đo kích thước ngoài (Hình 1.20). 15
  17. Hình 1.10: Pan me cơ đo ngoài 16
  18. - Pan me đo ngoài sử dụng đồng hồ điện tử. (Hình 1.21). Hình 1.21: Pan me đo ngoài điện tử. - Pan me đo trong: Dùng để đo kích thước đo trong (Hình 1.22) Hình 1.22: Pan me cơ đo trong 17
  19. - Pan me đo sâu: Dùng để đo kích thước độ sâu (Hình 1.23). Hình 1.23: Pan me sâu Phân loại theo khoảng đo: Pan me có nhiều loại được chia theo kích thước đo được của pan me từ 0 ÷ 25; 25 ÷ 50; 50 ÷ 75 … Những pan me đo được kích thước lớn, muốn đo kích thước nhỏ hơn, người ta dùng những đoạn nối có kích thước 25 mm, 50mm. 1.2.4 Phương pháp sử dụng dụng cụ đo Panme 1.2.4.1 Pan me đo ngoài Khi đọc trị số kích thước pan me, dựa vào 2 căn cứ sau: Dựa vào mép thước động (Mép côn của ống bao) ta đọc được số “mm” và nửa “mm” của kích thước trên thước chính (Hình 1.24). Hình 1.24: Đọc kích thước trên thước chính 18
  20. - Dựa vào vạch chuẩn trên thước chính ta đọc được số % mm trên thước động: vạch nào trên thước động trùng với vạch chuẩn, đó là số % của kích thước. - Kết quả đo là tổng của 2 phần trên (Hình 1.25) Hình 1.25: Đọc kích thước pan me *Ví dụ: Cách đọc panme đo ngoài. VD 1: (Hình 1.26): - Dựa vào mép thước động: trên thước chính là 3 mm. - Dựa vào vạch chuẩn: Vạch 9 của mép thước động trùng với vạch chuẩn. 1 vạch có giá trị l à 0,01 mm, 9 vạch = 0,01 x 9 = 0,09 mm - Kết quả đo = 3 + 0,09 = 3,09 mm. Hình 1.26: VD2: (Hình 1.27; Hình 1.28; Hình 1.29): - Dựa vào mép thước động : trên thước chính là 3,5 mm. - Dựa vào vạch chuẩn : 0,06 mm. - Kết quả đo: 3,5 mm + 0,06 = 3,56 mm 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2