intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Ứng dụng công nghệ thông tin vào đo bóc khối lượng (Ngành: Quản lý xây dựng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Ứng dụng công nghệ thông tin vào đo bóc khối lượng (Ngành: Quản lý xây dựng - Cao đẳng)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Tổng quan về chương trình AutoCAD và thiết lập bản vẽ cơ bản; các lệnh vẽ và hiệu chỉnh hình vẽ; khái niệm về lớp, cách tạo, quản lý lớp và gán thuộc tính; các thành phần của đường kích thước và lệnh đo kích thước;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Ứng dụng công nghệ thông tin vào đo bóc khối lượng (Ngành: Quản lý xây dựng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

  1. BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: 597/QĐ - CĐXD1 ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Hiệu trưởng trường CĐXD số 1) Hà Nội, năm 2023
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. LỜI GIỚI THIỆU AutoCAD là phần mềm mạnh trợ giúp thiết kế, sáng tác trên máy tính của hãng AUTODESK (Mỹ) sản xuất. Nó bắt đầu xuất hiện từ năm 1982 với phiên bản đầu tiên chỉ vẽ các đối tượng dạng phẳng. Đến giữa thập niên 1990, AutoCad đã hỗ trợ vẽ các vật thể 3D đơn giản. Sau mỗi phiên bản, phần mềm ngày càng được nâng cấp và hoàn thiện hơn và trở thành phần mềm thiết kế thông dụng cho các chuyên ngành kỹ thuật hiện nay. EXCEL là phần mềm ứng dụng có giao diện bảng tính thân thiện với người dùng và trong những phần mềm bảng tính, Excel chính là một phần mềm có cách sử dụng đơn giản giúp người dùng có thể lập bảng tính thuận tiện, tính toán các dãy số, thống kê số liệu chuẩn xác và nhanh chóng. Có thể nói, Khi kết hợp 2 ứng dụng này lại với nhau phục vụ cho công tác tính toán đo bóc khối lượng thì tuyệt vời, rất hữu ích. Khi tính toán đo bóc bản vẽ thiết kế sẽ được mở trên phần mềm Autocad để người làm xem và xác định kích thước các chi tiết một cách nhanh chóng, chính xác, sau khi đã xác định được kích thước thì số liệu sẽ được đưa vào trong Excel phục vụ cho việc tính toán, tổng hợp khối lượng làm cơ sở cho việc lập dự toán xây dựng sau này. Cấu trúc giáo trình bao gồm: Chương 1: Phần AutoCad Bài 1: Tổng quan về phần mềm AutoCad Bài 2: Tạo và quản lý lớp (Layer) Bài 3: Vẽ và hiệu chỉnh đối tượng vẽ Bài 4: Định dạng đường kích thước, ghi và hiệu chỉnh kích thước Bài 5: Quản lý khối (Block) Chương 2: Phần Microsoft Excel Bài 1: Các thao tác cơ bản Bài 2: Các hàm cơ bản Bài 3. Hàm tìm kiếm và lọc dữ liệu Bài 4. In tài liệu trên Excel Trong quá trình biên soạn giáo trình, nếu có phần nào chưa hoàn thiện xin quý thầy cô và người đọc góp ý để nhóm tác giả hoàn thiện giáo trình tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm Chủ biên Nguyễn Thanh Vĩnh
  4. MỤC LỤC CHƯƠNG I: PHẦN AUTOCAD ................................................................................ 7 Bài 1: Tổng quan về phần mềm AutoCad .................................................................... 7 1.1. Giới thiệu môn học Autocad 1.1.1. Khởi động AutoCad 1.1.2. Giao diện màn hình 1.1.3. Các cách thực hiện lệnh 1.1.4. Các phím chức năng hay sử dụng 1.2. Các lệnh về File 1.2.1. Tạo bản vẽ mới (New) 1.2.2. Ghi bản vẽ thành file (Save) 1.2.3. Mở bản vẽ có sẵn (Open) 1.2.4. Đóng bản vẽ (Close) 1.2.5. Thoát khỏi AutoCAD (Exit) 1.3. Hệ tọa độ và phương thức truy bắt điểm 1.3.1. Hệ tọa độ 1.3.2. Phương thức truy bắt điểm 1.4. Các thiết lập vẽ cơ bản 1.4.1. Thu phóng không gian giới hạn trong màn hình (Zoom) 1.4.2. Kéo hình ảnh trên màn hình (Pan) 1.4.3. Đơn vị đo, lưới vẽ, con chạy (Units, Grid, Ortho) Bài 2: Tạo và quản lý lớp (Layer) ................................................................................. 21 2.1. Tạo và gán thuộc tính cho lớp (Layer) 2.1.1. Tạo lớp 2.1.2. Gán thuộc tính cho lớp 2.2. Quản lý lớp 2.2.1. Bật và tắt lớp 2.2.2. Đóng băng và phá băng lớp 2.2.3. Khóa và mở khóa lớp 2.2.4. Quản lý hiển thị lớp 2.2.5. Chuyển lớp Bài 3: Vẽ và hiệu chỉnh đối tượng vẽ ........................................................................... 23 3.1. Vẽ hình cơ bản 3.1.1. Vẽ đoạn thẳng, đường thẳng (Line, Pline) 3.1.2. Vẽ đa giác (Rectangle) 3.1.3. Vẽ đường cong (Circle, Arc) 3.1.4. Vẽ điểm (Point, Divide, Measure) 3.2. Hiệu chỉnh đối tượng 3.2.1. Xóa đối tượng (Erase) 3.2.2. Di chuyển đối tượng (Move) 3.2.3. Tạo đối tượng song song (Offset) 3.2.4. Sao chép đối tượng (Copy)
  5. 3.2.5. Thay đổi tỷ lệ đối tượng (Scale) 3.2.6. Dời và kéo dãn đối tượng (Stretch) 3.2.7. Cắt đối tượng theo đường biên (Trim) 3.2.8. Kéo dài đối tượng tới đường biên (Extend) 3.2.9. Tách đối tượng phức tạp thành đối tượng đơn (Explode) Bài 4: Định dạng đường kích thước, ghi và hiệu chỉnh kích thước ........................... 47 4.1. Định dạng đường kích thước (DimStyle) 4.2. Ghi kích thước 4.2.1. Ghi kích thước thẳng (DimLinear, DimAligned, DimBaseline, DimContinue) 4.2.2. Ghi kích thước hướng tâm (Dimdiameter, DimRadius, Dimarc, Dimjogged) 4.2.3. Ghi kích thước góc (Dimangular) 4.3. Hiệu chỉnh kích thước Bài 5: Quản lý khối (Block) .......................................................................................... 63 5.1. Khái niệm. đặc điểm và phân loại Block 5.2. Quản lý Block CHƯƠNG II: PHẦN MICROSOFT EXCEL............................................................ 73 Bài 1: Các thao tác cơ bản ............................................................................................ 73 1. Workbook 1.1. Khởi động/ thoát khỏi Excel 1.2. Mở Workbook mới 1.3. Lưu Workbook mới 1.4. Mở Workbook đã lưu trên đĩa 2. Worksheet 2.1. Tạo, sao chép, di chuyển, xóa, đổi tên Worksheet 2.2. Hiệu chỉnh kích thước dòng/ cột 2.3. Thêm, xóa dòng/ cột Bài 2: Các hàm cơ bản .................................................................................................. 78 2.1. Hàm sum 2.2. Hàm average 2.3 Hàm max 2.4. Hàm min 2.5. Hàm count Bài 3: Hàm tìm kiếm và lọc dữ liệu .............................................................................. 81 3.1. Hàm tìm kiếm Vlookup 3.2. Hàm tìm kiếm Hlookup 3.3. Auto Filter 3.4. Advance Filter Bài 4: In tài liệu trên Excel ........................................................................................... 86 4.1. Tạo tiêu đề trên, dưới và lặp lại tiêu đề bảng tính cho trang 4.2. Định dạng trang bảng tính
  6. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN Tên môn học/mô đun: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG Mã môn học/mô đun: MH18 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: - Vị trí: + Môn học được bố trí ở kỳ học thứ: 3 + Môn học tiên quyết: không - Tính chất: là môn học chuyên môn - Ý nghĩa và vai trò của môn học: trang bị cho SV các kiến thức cơ bản về vẽ trên phần mềm AutoCad và các kiến thức cơ bản về tính toán trên phần mềm Excel. Từ đó có thể ứng dụng để tính toán đo bóc khối lượng phục vụ cho việc lập dự toán xây dựng sau này. Mục tiêu của môn học/mô đun: - Kiến thức + Trình bày được tổng quan về chương trình AutoCAD và thiết lập bản vẽ cơ bản; + Trình bày được các lệnh vẽ và hiệu chỉnh hình vẽ; + Trình bày được khái niệm về lớp, cách tạo, quản lý lớp và gán thuộc tính; + Trình bày được các thành phần của đường kích thước và lệnh đo kích thước; + Trình bày được việc tạo và quản lý Block; + Nắm được các quy trình về xử lý dữ liệu tại các bảng dữ liệu của Microsoft Excel; - Kỹ năng + Quản lý tập tin, nhập tọa độ, truy bắt điểm và thiết lập bản vẽ cơ bản; + Vẽ và hiệu chỉnh hình vẽ; + Tạo, quản lý đối tượng theo lớp và gán thuộc tính ; + Đặt định dạng đường kích thước, đo và hiệu chỉnh kích thước; + Tạo và quản lý Block; + Xử lý dữ liệu một cách phong phú trên các tệp bảng tính trong Microsoft Excel; - Năng lực tự chủ và trách nhiệm + Nghiêm túc, cầu thị, trung thực trong học tập; + Cẩn thận, chính xác trong thực hành; + Có tinh thần tự học hỏi, làm việc nhóm. Nội dung của môn học/mô đun:
  7. CHƯƠNG I: PHẦN AUTOCAD BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM AUTOCAD Giới thiệu: Đây là phần tổng quan về phần mềm AutoCad, giúp cho HS tiếp cận, làm quen và cài đặt những thiết lập cơ bản. Mục tiêu: - Trình bày và thực hiện được việc khởi động và thoát khỏi chương trình; - Trình bày giao diện màn hình, cách thực hiện lệnh và quản lý file; - Trình bày về hệ tọa độ, các phương pháp nhập tọa độ và phương thức truy bắt điểm; - Đặt các thiết lập bản vẽ cơ bản và hộp thoại Option. Nội dung chính: 1.1. Giới thiệu môn học Autocad AutoCAD là phần mềm mạnh trợ giúp thiết kế, sáng tác trên máy tính của hãng AUTODESK (Mỹ) sản xuất. Phần mềm AutoCAD là phần mềm thiết kế thông dụng cho các chuyên ngành cơ khí chính xác và xây dựng. Bắt đầu từ thế hệ thứ 10 trở đi phầm mềm AutoCAD đã được cải tiến mạnh mẽ theo hướng 3 chiều và tăng cường thêm các tiện ích thân thiện với người dùng. Từ thế hệ AutoCAD 10 phần mềm luôn có 2 phiên bản song hành. Một phiên bản chạy trên DOS và một phiên bản chạy trên WINDOWS, xong phải đến thế hệ AutoCAD 14 phần mềm mới tương thích toàn diện với hệ điều hành WINDOWS và không có phiên bản chạy trên DOS nào nữa. AutoCAD có mối quan hệ rất thân thiện với các phần mềm khác nhau để đáp ứng được các nhu cầu sử dụng đa dạng như: Thể hiện, mô phỏng tĩnh, mô phỏng động, báo cáo, lập hồ sơ bản vẽ... Đối với các phần mềm đồ hoạ và mô phỏng, AutoCAD tạo lập các khối mô hình ba chiều với các chế độ bản vẽ hợp lý, làm cơ sở để tạo các bức ảnh màu và hoạt cảnh công trình . AutoCAD cũng nhập được các bức ảnh vào bản vẽ để làm nền cho các bản vẽ kỹ thuật mang tính chính xác. Đối với các phần mềm văn phòng ( MicroSoft Office ), AutoCAD xuất bản vẽ sang hoặc chạy trực tiếp trong các phần mềm đó ở dạng nhúng (OLE). Công tác này rất thuận tiện cho việc lập các hồ sơ thiết kế có kèm theo thuyết minh, hay trình hay bảo vệ trước một hội đồng. Đối với các phần mềm thiết kế khác. AutoCAD tạo lập bản đồ nền để có thể phát triển tiếp và bổ xung các thuộc tính phi địa lý, như trong hệ thống thông tin địa lý (GIS). Ngoài ra AutoCAD cũng có được nhiều tiện ích mạnh, giúp thiết kế tự động các thành phần công trình trong kiến trúc và xây dựng làm cho AutoCAD ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu thiết kế hiện nay. Có thể nói, khả năng vẽ và vẽ chính xác là ưu thế chính của AutoCad. Phần mềm có thể thể hiện tất cả những ý tưởng thiết kế trong không gian của những công trình kỹ thuật. Sự tính toán 7
  8. của các đối tượng vẽ dựa trên cơ sở các toạ độ các điểm và các phương trình khối phức tạp, phù hợp với thực tiễn thi công các công trình xây dựng. AutoCad sửa chữa và biến đổi được tất cả các đối tượng vẽ ra. Khả năng đó càng ngày càng mạnh và thuận tiện ở các thế hệ sau. Cùng với khả năng bố cục mới các đối tượng, AutoCad tạo điều kiện tổ hợp nhiều hình khối từ số ít các đối tượng ban đầu, rất phù hợp với ý tưởng sáng tác trong ngành xây dựng. AutoCad có các công cụ tạo phối cảnh và hỗ trợ vẽ trong không gian ba chiều mạnh, giúp có các góc nhìn chính xác của các công trình như trong thực tế. AutoCad cung cấp các chế độ vẽ thuận tiện, và công cụ quản lý bản vẽ mạnh, làm cho bản vẽ được tổ chức có khoa học, máy tính xử lý nhanh, không mắc lỗi, nhiều người có thể tham gian trong quá trình thiết kế. Cuối cùng, AutoCad cho phép in bản vẽ theo đúng tỷ lệ, và xuất bản vẽ ra các lọai file khác nhau để tương thích với các phần mềm có liên quan. 1.1.1. Khởi động Autocad ❖ Khởi động chương trình AutoCad - Bật máy, bật màn hình - Nhấp đúp phím trái của chuột vào biểu tượng AutoCAD. - Hoặc dùng chuột vào Start >> Programs >> Autodesk >> AutoCad... ❖ Thoát khỏi chương trình: ấn biểu tượng X góc trên phải màn hình hoặc nhấn tổ hợp phím Alt + F4. - Nếu bản vẽ chưa được ghi thì xuất hiện hộp thoại nhắc nhở ta có ghi file bản vẽ không? + Chọn YES để có ghi thay đổi (Xem mục Lưu bản vẽ). + Chọn NO nếu không muốn ghi thay đổi. + Nếu nhấn và Cancel để huỷ bỏ lệnh Close. 1.1.2. Giao diện màn hình Hình 1.1: Giao diện màn hình 8
  9. 1. 2. Quick Access Toolbar – thanh công cụ truy cập nhanh 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. Viewport Controls – điều kiểm khung nhìn 1.1.3. Các cách thực hiện lệnh Cách 1: Vào lệnh từ bàn phím được thể hiện ở dòng "Command". Các lệnh đã được dịch ra những ngôn từ thông dụng của tiếng Anh, như line, pline, arc… và thường có lệnh viết tắt. Khi đang thực hiện một lệnh, muốn gõ lệnh mới, cần nhấp phím ESC trên bàn phím. Cách 2: Vào lệnh từ thực đơn thả Menu bar được thực hiện thông qua chuột. Cũng có thể vào lệnh từ thực đơn màn hình bên phải. Cách 3: Vào lệnh từ những thanh công cụ Toolbar. Những thanh công cụ này được thiết kế theo nhóm lệnh. Mỗi ô ký hiệu thực hiện một lệnh. Các cách vào lệnh đều có giá trị ngang nhau. Tuỳ theo thói quen của mỗi người sử dụng mà áp dụng. Thường thì ta kết hợp giữa gõ lệnh vào bàn phím và dùng thanh công cụ hay thực đơn sổ xuống. 1.1.4. Một số phím chức năng hay sử dụng - F1: Trợ giúp Help - F2: Chuyển từ màn hình đồ hoạ sang màn hình văn bản và ngược lại. - F3: (Ctrl + F) Tắt mở chế độ truy bắt điểm thường trú (OSNAP) - F5: (Ctrl + E) Chuyển từ mặt chiếu của trục đo này sang mặt chiếu trục đo khác. - F6: (Ctrl + D) Hiển thị động tọa độ của con chuột khi thay đổi vị trí trên màn hình. - F7: (Ctrl + G) Bật hay tắt mạng lưới điểm (GRID) -F8: (Ctrl + L) Giới hạn chuyển động của chuột theo phương thẳng đứng hoặc nằm ngang (ORTHO) - F9: (Ctrl + B) Bật tắt bước nhảy (SNAP) - F10: Tắt mở dòng trạng thái Polar Phím ENTER: Kết thúc việc đưa một câu lệnh và nhập các dữ liệu vào máy để xử lý. Phím BACKSPACE (
  10. Phím SHIFT: Nhấp phím này đồng thời với một phím khác sẽ tạo ra một ký hiệu hoặc kiểu chữ in. Phím ARROW (các phím mũi tên): Di chuyển con trỏ trên màn hình. Phím CAPSLOCK: Chuyển giữa kiểu chữ thường sang kiểu chữ in. Phím ESC: Huỷ lệnh đang thực hiện. R (Redraw): Tẩy sạch một cách nhanh chóng các dấu "+" (BLIPMODE) DEL: thực hiện lệnh Erase Ctrl + P: Thực hiện lệnh in Plot/Print Ctrl + Q: Thực hiện lệnh thoát khỏi bản vẽ Ctrl + Z: Thực hiện lệnh Undo Ctrl + Y: Thực hiện lệnh Redo Ctrl + S: Thực hiện lệnh Save, QSave Ctrl + N: Thực hiện lệnh Tạo mới bản vẽ New Ctrl + O: Thực hiện lệnh mở bản vẽ có sẵn Open 1.2. Các lệnh về file 1.2.1. Tạo bản vẽ mới (lệnh New) Menu bar Nhập lệnh Toolbars File/New New hoặc Ctrl + N Standard / Command: New  Xuất hiện hộp hội thoại Select template. Chọn biểu tượng AutoCAD sau đó chọn OK hoặc nhấn Enter. Hình 1.2: Lựa chọn file Template 1.2.2. Ghi bản vẽ thành file (Save) Menu bar Nhập lệnh Toolbars File/Save Save hoặc Ctrl + S Command: Save  10
  11. Trường hợp bản vẽ chưa được ghi thành File thì sau khi thực hiện lệnh Save xuất hiện hộp thoại Save Drawing As ta thực hiện các bước sau. - Chọn thư mục, ổ đĩa ở mục: Save in - Đặt tên File vào ô : File Name - Chọn ô Files of type để chọn ghi File với các phiên bản Cad trước (Nếu cần) - Cuối cùng nhấn nút SAVE hoặc nhấn phím ENTER. Chú ý: Nếu thoát khỏi CAD mà chưa ghi bản vẽ thì AutoCad có hỏi có ghi bản vẽ không nếu ta chọn YES thì ta cũng thực hiện các thao tác trên. Trường hợp bản vẽ đã được ghi thành File thì ta chỉ cần nhấp chuột trái vào biểu tượng ghi trên thanh công cụ hoặc nhấn phím Ctrl + S lúc này AutoCad tự động cập nhật những thay đổi vào file đã được ghi sẵn đó. Hình 1.3: Chọn địa chỉ lưu file 1.2.3. Mở bản vẽ có sẵn (lệnh Open) Menu bar Nhập lệnh Toolbars File/Open Open hoặc Ctrl + O Standard / Command: Open Xuất hiện hộp thoại : Select File. -Chọn thư mục và ổ đĩa chứa File cần mở : Look in. - Chọn kiểu File cần mở (Nếu Cần ) : File of type. - Chọn File cần mở trong khung. - Cuối cùng nhấn nút OPEN hoặc nhấn phím ENTER. - Nếu nhấn nút Cancel sẽ huỷ bỏ lệnh Open. 11
  12. Hình 1.4: Chọn file cần mở 1.2.4. Đóng bản vẽ (Close) Menu bar Nhập lệnh Toolbars File/Close Close Command: Close Nếu bản vẽ có sửa đổi thì xuất hiện hộp thoại nhắc nhở ta có ghi thay đổi không - Chọn Yes để có ghi thay đổi (Xem mục Lưu bản vẽ) - Chọn No nếu không muốn ghi thay đổi - Nếu nhấn và Cancel để huỷ bỏ lệnh Close. 1.2.5. Thoát khỏi Autocad (Exit) Sử dụng lệnh: Ctrl + Q để thoát khỏi Autocad 1.3. Hệ tọa độ và phương thức truy bắt điểm 1.3.1. Hệ tọa độ Một số quy ước 12
  13. ❖ Hệ toạ độ: có 2 loại hệ tọa độ Đêcac và hệ tọa độ cực. Hệ tọa độ này tuân theo quy tắc bàn tay phải ( hình 1). ❖ Mỗi điểm trong không gian được xác định bằng 1 hệ toạ độ x, y, z với 3 mặt phẳng cơ bản xy, xz, yz. o Chiều trục: chiều dương (+) là hướng từ gốc ngón tay đến đầu ngón tay o Góc xoay: Trong mỗi mặt phẳng hai chiều, xoay theo chiều kim đồng hồ là góc âm (-), ngược chiều kim đồng hồ là góc dương (+). Hình 1.5: Quy ước hướng trục ❖ Hệ toạ độ Đề các Để xác định vị trí điểm đường, mặt phẳng và các đối tượng hình học khác thì vị trí của chúng phải được tham chiếu đến một vị trí đã biết. Điểm này gọi là điểm tham chiếu hoặc điểm gốc tọa độ. Hệ toạ độ Đề các được sử dụng phổ biến trong toán học và đồ hoạ và dựng để xác định vị trí của các hình học trong mặt phẳng và trong không gian ba chiều. Hệ toạ độ hai chiều (2D) được thiết lập bởi một điểm gốc toạ độ là giao điểm giữa hai trục vuông góc: Trục hoành nằm ngang và trục tung thẳng đứng. Trong bản vẽ AutoCad một điểm trong bản vẽ hai chiều được xác định bằng hoành độ X và tung độ Y cách nhau bởi dấu phảy (X,Y). Điểm gốc toạ độ là (0,0) . X và Y có thể mang dấu âm hoặc dấu dương tuỳ thuộc vị trí của điểm so với trục toạ độ. Trong bản vẽ ba chiều (3D) ta phải nhập thêm cao độ Z. * Toạ độ tuyệt đối Y Dựa theo gốc toạ độ (0,0) của bản vẽ để xác định điểm. Giá trị toạ độ tuyệt đối dựa theo B Y B gốc toạ độ (0,0) nơi mà trục X và trục Y giao nhau. Sử dụng toạ độ tuyệt đối khi mà Y A A bạn biết chính xác giá trị toạ độ X và Y của điểm. O(0,0) X X X A B Hình 1.6: Tọa độ đề các tuyệt đối * Toạ độ tương đối Y Y' Dựa trên điểm nhập cuối cùng nhất trên bản vẽ. Sử dụng toạ độ tương đối khi bạn biết vị Y'B B trí của điểm tương đối với điểm trước đó. Để chỉ định toạ độ tương đối ta nhập vào YA A O'(0,0) X'B X' trước toạ độ dấu @ (at sign). O(0,0) XA X 13
  14. Hình 1.7: Tọa độ đề các tương đối ❖ Hệ toạ độ cực Toạ độ cực được sử dụng để định vị trí 1 điểm trong mặt phẳng XY. Toạ độ cực chỉ định khoảng cách và góc so với gốc toạ độ (0,0). Điểm A trên hình vẽ 2 có toạ độ cực là (L1,α1). Đường chuẩn đo góc theo chiều dương trục X của hệ toạ độ Đề các. Góc dương là góc ngược chiều Y kim đồng hồ hình vẽ. Để nhập toạ độ cực ta nhập B A khoảng cách và góc được cách L1 nhau bởi dấu móc nhọn (
  15. Trong khi thực hiện các lệnh vẽ AutoCAD có khả năng gọi là Object Snap (OSNAP) dùng để truy bắt các điểm thuộc đối tượng, ví dụ: điểm cuối của Line, điểm giữa của Arc, tâm của Circle, giao điểm giữa Line và Arc... Khi sử dụng các phương thức truy bắt điểm, tại giao điểm hai sợi tóc xuất hiện một ô vuông có tên gọi là Aperture hoặc là ô vuông truy bắt và tại điểm cần truy bắt xuất hiện Marker (khung hình ký hiệu phương thức truy bắt). Khi ta chọn các đối tượng đang ở trạng thái truy bắt và gán điểm cần tìm. Bắt đầu thực hiện một lệnh nào đó đòi hỏi phải chỉ định điểm (Specify a point), ví dụ: Arc, Circle, Line... Khi tại dòng nhắc lệnh yêu cầu chỉ định điểm (Specify a point) thì ta chọn phương thức bắt điểm bằng 1 trong các phương pháp sau: Hình 1.10: Phương thức truy bắt điểm - Nhấp giữ phím SHIFT và phím phải của chuột khi con trỏ đang trên vùng đồ hoạ sẽ xuất hiện Shortcut menu Object snap. Sau đó chọn phương thức bắt điểm từ Shortcut menu này. (hình 6) - Nhập tên tắt (ba chữ cái đầu tiên, ví dụ END, CEN...) vào dòng nhắc lệnh. - Di chuyển ô vuông truy bắt ngang qua vị trí cần truy bắt, khi đó sẽ có một khung hình ký hiệu phương thức (Marker) hiện lên tại điểm cần truy bắt và nhấp phím chọn (khi cần nhấp phím TAB để chọn điểm truy bắt) - Trong AutoCAD 2007, ta có tất cả 15 phương thức truy bắt điểm của đối tượng (gọi tắt là truy bắt điểm). Ta có thể sử dụng các phương thức truy bắt điểm thường trú hoặc tạm trú. Trong mục này giới thiệu truy bắt điểm tạm trú.Các phương thức truy bắt đối tượng (theo thứ tự ) Sử dụng để bắt điểm cuối của đường thẳng (Line), Spline, Cung tròn, Phân đoạn của pline, mline. Chọn vị trí gần điểm cuối cần truy bắt. 1. ENDpoint Vì đường thẳng và cung tròn có hai điểm cuối, do đó AutoCAD sẽ bắt điểm cuối nào gần giao điểm 2 sợi tóc nhất. Dùng để truy bắt điểm giữa của một đường thẳng cung tròn hoặc 2. MIDpoint Spline. Chọn một điểm bất kỳ thuộc đối tượng. Sử dụng để bắt điểm tâm của đường tròn, cung tròn, elip. Khi truy 3. CENter bắt, ta cần chọn đối tượng cần truy bắt tâm. Dùng để truy bắt một điểm (Point). Cho ô vuông truy bắt đến chạm 4. NODe với điểm và nhấp phím chuột. 5. QUAdrant Dùng để truy bắt các điểm 1/4 ( Circle, Elipp, Arc, ...) 15
  16. Dùng để bắt giao điểm của hai đối tượng. Muốn truy bắt thì giao 6. INTersection điểm phải nằm trong ô vuông truy bắt hoặc cả hai đối tượng đều chạm với ô vuông truy bắt. Ngoài ra ta có thể chọn lần lượt 7. Extension Bắt điểm kéo dài Dùng để bắt điểm chèn của dòng chữ và block (khối). Chọn một điểm 8. INSert bất kỳ của dòng chữ hay block và nhấp chọn. Dùng để truy bắt điểm vuông góc với đối tượng được chọn. Cho ô 9. PERpendicular vuông truy bắt đến chạm với đối tượng và nhấp phím chuột. Đường thẳng vuông góc với đường tròn sẽ đi qua tâm 10. TANgent Dùng để truy bắt điểm tiếp xúc với Line, Arc, Elipp, Circle,…) Dùng để truy bắt một điểm thuộc đối tượng gần giao điểm với 2 sợi 11. NEArest tóc nhất. Cho ô vuông truy bắt đến chạm với đối tượng gần điểm cần truy bắt và nhấp phím chuột trái 12. Apparent Dùng trong 3D Intersection 13. Parallel Bắt điểm song song Phương thức truy bắt một điểm bằng cách nhập toạ độ tương đối hoặc cực tương đối là một điểm chuẩn mà ta có thể truy bắt. Phương thức này thực hiện 2 bước. Bước 1: Xác định gốc toạ độ tương đối tại dòng nhắc "Base 14. FROm point" (bằng cách nhập toạ độ hoặc sử dụng các phương thức truy bắt khác) Bước 2: Nhập toạ độ tương đối, cực tương đối của điểm cần tìm tại dòng nhắc "Offset" so với điểm gốc toạ độ tương đối vừa xác định tại bước 1 Trong AutoCAD ta có thể sử dụng lựa chọn Tracking để nhập toạ độ 15. Tracking điểm tương đối qua một điểm mà ta sẽ xác định. Sử dụng tương tự Point filters và From. * Lệnh Osnap (OS) gán chế độ truy bắt thường trú Menu bar Nhập lệnh Toolbars Tools/Drafting Settings... Osnap hoặc OS 16
  17. Để gán chế độ truy bắt điểm thường trú bằng hộp thoại Drafting Setting. Để làm xuất hiện hộp thoại Drafting Setting ta thực hiện: Gõ lệnh OSnap (OS) hoặc Tools/Dsettings hoặc bảng Menu hoặc giữ Shift và nhấp phải chuột trên màn hình CAD sẽ xuất hiện Shortcut Menu và ta chọn OSnap Settings... ( Nếu trước đó chưa gán chế độ truy bắt điểm thường trú nào ta có thể nhấn phím F3). Khi đó hộp thoại Drafting Setting xuất hiện ta chọn trang Object Snap. Hình 1.11: Truy bắt điểm thương trú Sau đó ta chọn các phương thức truy bắt điểm cần dùng sau đó nhấn OK để thoát. 1.4. Các thiết lập bản vẽ cơ bản 1.4.1. Thu phóng không gian gới hạn trong màn hình (Zoom) Menu bar Nhập lệnh Toolbars View/Zoom Zoom hoặc Z Standard hoặc View Lệnh Zoom dùng fđể phóng to hay thu nhỏ hình ảnh các đối tượng trong khung hình (viewport) hiện hành. Lệnh này không làm thay đổi kích trước các đối tượng trên màn hình mà chỉ thay đổi sự hiển thị các đối tượng trên màn hình. Command: Z Specify corner of window, enter a scale factor (nX or nXP), or [All/Center/Dynamic/Extents/Previous/Scale /Window/Object] : Các lựa chọn: Realtime: Là lựa chọn mặc định của lệnh Zoom. Sau khi thực hiện lệnh Zoom ta nhấn Enter để thực hiện lựa chọn này. Khi thực hiện lựa chọn này xuất hiện cursor có hình kính lúp. Giữ phím trái chuột kéo lên thì phóng to, kéo xuống thì thu nhỏ. Thoát khỏi chế độ Realtime bằng cách nhấn phím ESC. All: Là lựa chọn giúp phóng toàn bộ bản vẽ trên màn hình. Nếu chúng ta vẽ trong giới hạn của giá trị khi đặt lệnh Limits AutoCAD sẽ phóng to các hình đến mức giới hạn vẽ. Nếu chúng ta vẽ vượt quá giới hạn, AutoCAD sẽ thu các hinh về mức đối tượng vẽ. Centrer: Phóng to màn hình với một tâm điểm và với chiều cao cửa sổ. Sau khi nhập C cấu trúc lệnh như sau: Specify center point: Chọn tâm khung cửa sổ Enter magnification or height : Nhập giá trị chiều cao khung của sổ 17
  18. Dynamic: Hiện lên màn hình hình ảnh trong khung cửa sổ mà ta có thể thay đổi vị trí và kích thước. Đầu tiên, khi thực hiện lựa chọn này sẽ xuất hiện khung cửa hình chữ nhật có dấu X ở giữa cho phép ta di chuyển vị trí khung cửa sổ. Muốn chuyển sang chế độ thay đổi độ lớn khung cửa sổ (hoặc ngược lại) ta nhấp phím chọn (phím trái) của chuột, khi đó sẽ xuất hiện hình mũi tên ngay cạnhphải của khung. Tiếp tục di chuyển vị trí và thay đổi kích thước khung cửa sổ đến khi nào muốn phóng hình ảnh trong khung cửa sổ này lên toàn bộ màn hìnhta chỉ cần nhán Enter. Window: Phóng to lên màn hình phần hình ảnh xác định bởi khung cửa sổ hình chữ nhật bằng cách xác định 2 điểm. Lựa chọn này tương đương với mặc định “Specify corner of window” Specify first corner: Chọn điểm 1 Specify opposite corner: Chọn điểm 2 Extends: Phóng to hoặc thu nhỏ các đối tượng bản vẽ đến khả năng lớn nhất có thể, toàn bộ các đối tượng sẽ hiện lên trên màn hình. Previous: Phục hồi lại hình ảnh của lệnh Zoom trước đó. Chức năng này có thể nhớ và phục hồi được 10 hình ảnh Zoom trước đó. Scale: Nhập tỉ lệ để hiện lên hình ảnh mong muốn. Enter a scale factor (nX or nXP): Nhập giá trị muốn thu phóng. Object: Phóng to lên màn hình các đối tượng được chọn. 1.4.2. Kéo hình ảnh trên màn hình (Pan) Menu bar Nhập lệnh Toolbars View/Pan Pan hoặc P Standard hoặc View Lệnh Pan cho phép di chuyển vị trí bản vẽ so với màn hình để quan sát các phần cần thiết của bản vẽ. Khi đó không làm thay đổi độ lớn hình ảnh của bản vẽ. 1.4.3. Đơn vị đo, lưới vẽ, con chạy (Units, Grid, Snap, Ortho) ❖ Unit Đơn vị đo: AutoCAD cung cấp nhiều loại đơn vị đo như mm, inches, yard,..., nhưng trong thực tế thiết kế ngành xây dựng cho thấy, đơn vị thường dùng để vẽ là mm. Do vậy nhìn chung ta có thể quy ước rằng: Một đơn vị (unit) vẽ trên máy tương đương với một mm. Menu bar Nhập lệnh Toolbars Format/Units Units Lệnh Units định độ dài và đơn vị góc cho bản vẽ hiện hành. Xuất hiện hộp hội thoại Drawing Units. Trên hộp hội thoại này ta có thể chọn đơn vị cho bản vẽ. 18
  19. Command: Units  Length + Type: Danh sách loại đơn vị. + Precision: Danh sách độ chính xác. - Angle + Type: Chọn đơn vị góc. + Precision: Danh sách độ chính xác. - Insertion scale Đơn vị của block khi chèn vào bản vẽ. - Direction Chọn đường chuẩn và kích thước đo góc. Hình 1.13: Thiết lập đơn vị ❖ Snap Menu bar Nhập lệnh Toolbars Tools/Drafting Settings... Snap F9 hoặc Ctrl + B Lệnh Snap điều khiển trạng thái con chạy (Cursor) là giao điểm của hai sợi tóc. Xác định bước nhảy con chạy và góc quay của hai sợi tóc. Bước nhảy bằng khoảng cách lưới Grid Trạng thái Snap có thể tắt mở bằng cách nhắp đúp chuột vào nút Snap trên thanh trạng thái phía dưới hoặc nhấn phím F9. ❖ Grid Menu bar Nhập lệnh Toolbars Tools/Drafting Settings... Grid F7 hoặc Ctrl + G Lệnh Grid tạo các điểm lưới trên giới hạn bản vẽ khoảng cách các điểm lưới theo phương X, Y có thể giống nhau hoặc khác nhau tuỳ theo ta định nghĩa trong hộp thoại Drafting Setting... Trạng thái Grid có thể tắt mở bằng cách nhắp đúp chuột vào nút Grid trên thanh trạng thái phía dưới hoặc nhấn phím F7. ❖ Ortho Menu bar Nhập lệnh Toolbars Tools/Drafting Settings... Ortho F8 hoặc Ctrl + L Lệnh Ortho thiết lập chế độ vẽ vuông góc của con trỏ. ❖ Thiết lập chế độ cho Snap và Grid 19
  20. Hình 1.14: Thiết lập chế độ lưới vẽ và con chạy 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2