Giáo trình Ương ấu trùng cua - MĐ04: Sản xuất giống cua xanh
lượt xem 54
download
Giáo trình Ương ấu trùng cua được biên soạn theo Chương trình mô đun Ương ấu trùng cua của nghề Sản xuất giống cua xanh trình độ sơ cấp. Giáo trình nhằm giới thiệu nội dung kiến thức và kỹ năng nghề về các công việc ương ấu trùng Zoea đến cua bột C1 để nuôi cua thương phẩm hoặc ương tiếp thành cua giống.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Ương ấu trùng cua - MĐ04: Sản xuất giống cua xanh
- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN ƯƠNG ẤU TRÙNG CUA MÃ SỐ: MĐ 04 NGHỀ: SẢN XUẤT GIỐNG CUA XANH Trình độ: Sơ cấp nghề Hà Nội, Năm 2014
- 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 04
- 2 LỜI GIỚI THIỆU Sản xuất giống cua xanh (cua bùn) là nghề được bà con ngư dân các địa phương ven biển lựa chọn để phát triển kinh tế gia đình. Tuy nhiên, không ít người hành nghề với những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp được trang bị qua “chỉ vẽ” lẫn nhau hoặc tự mày mò nên hiệu quả chưa cao, chất lượng con giống chưa đạt đầy đủ yêu cầu thả nuôi. Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề Sản xuất giống cua xanh trình độ sơ cấp là một trong những hoạt động triển khai Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 để đào tạo trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng cho người làm nghề sản xuất cua xanh giống và bà con lao động khác có nhu cầu nhằm giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động sản xuất cua xanh giống phát triển bền vững. Chương trình, giáo trình dạy nghề Sản xuất giống cua xanh trình độ sơ cấp do Trường Trung học Thủy sản chủ trì xây dựng, biên soạn từ tháng 5/2013 đến tháng 11/2013 theo quy trình được hướng dẫn tại Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp. Chương trình dạy nghề Sản xuất giống cua xanh trình độ sơ cấp gồm các mô đun: Mô đun 01. Xây dựng trại sản xuất giống cua Thời gian thực hiện 80 giờ Mô đun 02. Chuẩn bị sản xuất giống cua Mô đun 03. Nuôi cua mẹ Mô đun 04. Ương ấu trùng cua Mô đun 05. Ương cua giống Mô đun 06. Phòng trị bệnh cua Mô đun 07. Thu hoạch và tiêu thụ cua giống Giáo trình Ương ấu trùng cua được biên soạn theo Chương trình mô đun Ương ấu trùng cua của nghề Sản xuất giống cua xanh trình độ sơ cấp. Giáo trình nhằm giới thiệu nội dung kiến thức và kỹ năng nghề về các công việc ương ấu trùng Zoea đến cua bột C1 để nuôi cua thương phẩm hoặc ương tiếp thành cua giống. Nội dung giảng dạy được phân bổ trong thời gian 60 giờ và gồm 4 bài: Bài 1. Tìm hiểu các giai đoạn phát triển của ấu trùng cua xanh Bài 2. Ấp và làm giàu Artemia
- 3 Bài 3. Chăm sóc, quản lý ấu trùng Zoea Bài 4. Chăm sóc, quản lý ấu trùng Megalop Trong quá trình biên soạn, dù đã nhận được nhiều góp ý của các chuyên gia, các hộ sản xuất giống cua xanh, của bạn bè, đồng nghiệp trong ngành, của lãnh đạo Trường Trung học Thủy sản và Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nhưng do lần đầu biên soạn nên giáo trình không tránh khỏi những thiếu sót, các tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn./. Tham gia biên soạn CHỦ BIÊN: LÊ TIẾN DŨNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THANH LÊ VĂN THÍCH
- 4 MỤC LỤC MÔ ĐUN ƯƠNG ẤU TRÙNG CUA ................................................................... 7 Bài 1. TÌM HIỂU CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN ........................................... 8 CỦA ẤU TRÙNG CUA XANH ........................................................................... 8 1. Ấu trùng Zoea .............................................................................................. 8 2. Ấu trùng Megalop........................................................................................ 11 3. Cua bột Crab 1 ............................................................................................. 12 Bài 2. ẤP VÀ LẢM GIÀU ARTEMIA ................................................................. 14 1. Chuẩn bị bể ấp, dụng cụ .............................................................................. 17 2. Xử lý trứng .................................................................................................. 17 3. Ấp trứng, thu ấu trùng ................................................................................. 19 4. Làm giàu ấu trùng ........................................................................................ 20 5. Bảo quản ấu trùng Artemia ......................................................................... 22 6. Nuôi Artemia sinh khối ............................................................................... 22 Bài 3. CHĂM SÓC, QUẢN LÝ ẤU TRÙNG ZOEA ........................................... 26 1. Chuẩn bị bể ương ........................................................................................ 26 1.1. Vệ sinh, sát trùng bể, dụng cụ ................................................................... 26 1.2. Bố trí bể ương ............................................................................................ 26 2. Thu và xử lý ấu trùng Zoea 1 ...................................................................... 28 2.1. Thu ấu trùng .............................................................................................. 28 2.2. Xử lý ấu trùng ............................................................................................ 29 2.3. Xác định lượng ấu trùng ............................................................................ 30 3. Chuyển ấu trùng Zoea vào bể ương ............................................................ 32 4. Chăm sóc ấu trùng ....................................................................................... 32 4.1. Cho ăn ........................................................................................................ 32 4.2. Kiểm tra âu trùng ....................................................................................... 37 5. Quản lý môi trường bể ương ....................................................................... 38 5.1. Kiểm soát các chỉ tiêu môi trường ............................................................ 38 5.2. Siphon ........................................................................................................ 39
- 5 5.3. Thay nước .................................................................................................. 41 Bài 4. CHĂM SÓC, QUẢN LÝ ẤU TRÙNG MEGALOP .................................. 44 1. San thưa ấu trùng Zoea 5 ............................................................................. 44 1.1. Xác định lượng ấu trùng ............................................................................ 44 1.2. Thu, chuyển ấu trùng Megalop ................................................................. 45 2. Chăm sóc ấu trùng Megalop ........................................................................ 48 2.1. Cho ăn ........................................................................................................ 48 2.2. Kiểm tra ấu trùng ....................................................................................... 49 3. Quản lý môi trường bể ương ....................................................................... 50 3.1. Kiểm soát các chỉ tiêu môi trường ............................................................ 50 3.2. Siphon ........................................................................................................ 50 3.3. Thay nước, hạ độ mặn ............................................................................... 50 4. Thu hoạch .................................................................................................... 51 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN .............................................................. 52 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM ....................................................................... 68 DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU ......................................................... 68
- 6 CÁC THUẬT NGỮ HUYÊN MÔN HỮ I T T T 1. Chlorine: Clorin, hypoclorit canxi Ca(ClO)2, bột tẩy: Hóa chất có tính sát trùng mạnh, sử dụng phổ biến trong nuôi trồng thủy sản để sát trùng nước, dụng cụ sản xuất giống cua, bể ương, nuôi, ao nuôi… Cần phân biệt chlorine với chloramineB, chloramineT là các hợp chất có tính sát khuẩn dùng trong y tế; với clorinA (không có hợp chất này) hay clorua vôi CaCl2. 2. Formol: Dung dịch formaldehide (CH2O) 37 - 40%, mùi cay sốc, có tính sát trùng mạnh, sử dụng phổ biến trong nuôi trồng thủy sản để sát trùng dụng cụ sản xuất giống cua, bể ương, nuôi, cua mẹ, ấu trùng…
- 7 MÔ ĐUN: ƯƠNG ẤU TRÙNG CUA Mã mô đun: MĐ 04 Mô đun 04 Ương ấu trùng cua có thời gian học tập 60 giờ, trong đó có 14 giờ lý thuyết, 38 giờ thực hành, 04 giờ kiểm tra định kỳ và 04 giờ kiểm tra kết thúc mô đun. Mô đun này trang bị cho người học kiến thức và kỹ năng nghề để thực hiện các công việc ương ấu trùng Zoea đến cua bột để nuôi thương phẩm hoặc chuyển sang ương trong bể, ao đất, ao lót bạt thành cua giống lớn đạt chất lượng và hiệu quả cao. Mô đun được tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết của mô đun được trình bày ở lớp học và học viên được thực hành tại các cơ sở sản xuất giống cua xanh. Kết quả học tập của học viên được đánh giá qua trả lời các câu hỏi kiến thức lý thuyết và thực hiện thao tác của các công việc ương ấu trùng Zoea đến cua bột C1.
- 8 Bài 1. TÌM HIỂU Á GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN ỦA ẤU TRÙNG UA XANH Mã bài: MĐ 04-01 Các giai đoạn ấu trùng cua xanh có hình dạng, tập tính sống và sử dụng thức ăn khác nhau. Việc tìm hiểu đặc điểm các giai đoạn phát triển ấu trùng cua sẽ giúp áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp vào quá trình ương nuôi ấu trùng, cho ra đàn cua giống có tỷ lệ sống cao và đạt các yêu cầu về chất lượng. Mục tiêu - Trình bày được các giai đoạn phát triển của ấu trùng cua xanh. - Nhận diện được ấu trùng Zoea, Megalop và cua bột C1. A. Nội dung Sau khi nở, ấu trùng cua xanh trải qua 2 hai đoạn là Zoea trong khoảng 16 - 18 ngày và Megalops trong khoảng 8 - 10 ngày. 1. Ấu trùng Zoea Ấu trùng Zoea gồm có 2 phần là đầu ngực và bụng. Phần đầu ngực có dạng tròn, có 1 gai lưng, một gai trán (chủy) và hai gai bên, một đôi mắt kép màu đen, 2 đôi râu I và II, đôi hàm dưới lớn, 2 đôi hàm nhỏ và 2 đôi chân hàm. Phần bụng dài và nhỏ, có 6 - 7 đốt, đốt đuôi chẻ làm hai. Hình 4.1.1. Ấu trùng Zoea Ấu trùng Zoea sống phù du và có tính hướng quang, bơi bằng chân hàm và co giãn phần bụng, ăn các loại tảo đơn bào, luân trùng, ấu trùng Artemia. Ở nhiệt độ 26 - 300C (trung bình 280C), độ mặn 28 - 32‰, ấu trùng Zoea trải qua 5 lần lột xác trong khoảng 16 - 18 ngày để thành ấu trùng Megalop.
- 9 - Zoea 1 Kích thước 1,65mm Thời gian: 0 - 3 ngày sau khi nở Mắt chưa có cuống. Chân hàm I và II có 4 lông tơ trên nhánh ngoài. Có 5 đốt bụng Hình 4.1.2. Zoea 1 và phần bụng - Zoea 2 Kích thước 2,18mm Thời gian: 3 - 6 ngày sau khi nở Mắt có cuống. Chân hàm I và II có 6 lông tơ trên nhánh ngoài. Có 5 đốt bụng Hình 4.1.3. Phần bụng Zoea 2
- 10 - Zoea 3 Kích thước 2,7mm Thời gian: 6 - 8 ngày sau khi nở Chân hàm I có 8 lông tơ, chân hàm II có 9 lông tơ trên nhánh ngoài. Có 6 đốt bụng. Gai bên của đốt bụng 3 - 5 dài hơn. Hình 4.1.4. Zoea 3 và phần bụng - Zoea 4 Kích thước 3,54mm Thời gian: 8 - 11 ngày sau khi nở Chân hàm I có 10 lông tơ trên nhánh ngoài. Chân hàm II có 10 lông dài, 1 - 2 lông ngắn trên nhánh ngoài. Mầm chân bụng xuất hiện trên các đốt bụng 2 - 6. Hình 4.1.5. Phần bụng Zoea 4
- 11 - Zoea 5 Kích thước 4,5mm Thời gian: 10 - 16 ngày sau khi nở Chân hàm I có 11 lông dài, 1 - 4 lông ngắn trên nhánh ngoài. Chân hàm II có 12 lông dài, 2 - 3 lông ngắn trên nhánh ngoài. Chân bụng trên đốt bụng 2 - 6 rất phát triển, nhánh ngoài của chân bụng có thể mang 1 - 2 lông tơ. Zoea 5 đã phát triển đầy đủ 5 đôi chân ngực trong đó có đôi chân càng phát triển nhưng tất cả còn nằm Hình 4.1.6. Zoea 5 và phần bụng trong giáp đầu ngực. 2. Ấu trùng Megalop Ấu trùng Megalop có đôi mắt kép lớn, 5 đôi chân ngực, đôi chân 1 to, phát triển thành càng, 4 đôi chân sau biến thành các đôi chân bò. Phần bụng dài và hẹp, có 7 đốt, đuôi không chẻ đôi, đôi thứ 5 nhỏ liền với đuôi nên gọi là chân đuôi. Hình 4.1.7. Ấu trùng Megalop Megalop bơi lội nhanh nhẹn, có thể bò trên đáy hoặc bám vào các vật thể trong nước. Megalop bắt mồi tích cực, ăn ấu trùng Artemia, các loại thức ăn chế biến như thịt cá, nghêu xay nhuyễn. Ở 280C, độ mặn 20 - 25‰, sau 8 - 10 ngày, ấu trùng Megalops lột xác thành cua bột 1.
- 12 3. ua bột rab 1 Cua bột vừa lột xác từ Megalop có vỏ mềm, nằm ở đáy. Sau 1 - 2 giờ, vỏ cứng và cua bắt đầu bò và bơi lội trong nước. Cua bột mới lột xác có chiều rộng mai từ 2,5 - 3,0mm, nặng khoảng 13mg. Các phần phụ đầu ngực phát triển đầy đủ, bụng thu nhỏ lại và gập vào phần ngực (yếm cua). Mặt lưng của cua có màu trắng phớt vàng. Có một số sắc tố hồng ở càng, một số sắc tố nâu trên mai. Mặt bụng cua trắng nhạt. Năm đôi chân ngực gồm: Đôi I: càng, để tự vệ và kẹp bắt mồi Hình 4.1.8. Cua bột C1 Đôi II, III, IV: chân bò, giúp cua di chuyển bằng cách bò ngang. Đôi V: chân bơi, đốt ngoài cùng dẹp, rộng bản, giúp cua bơi trong nước. Hình 4.1.9. Càng cua C1 Cua bột bơi trong nước, bò trên đáy, bám vào các giá thể trong nước. Cua bột tìm mồi tích cực và dùng càng bắt lấy các mẫu thức ăn nằm ở đáy. Cua ăn tạp, thức ăn gồm thực vật thủy sinh, mảnh vụn, động vật nhỏ, râu ngành, thân mềm. Cua bột 3 ngày tuổi lột xác lần thứ nhất và chiều rộng mai khoảng 5mm, dài 3,5mm. Về sau, thời gian giữa 2 lần lột xác dài hơn. Sau 15 ngày, cua bột đạt chiều rộng mai 12mm. Sau 30 ngày, cua bột có chiều rộng mai 20 - 25mm, đạt tiêu chuẩn cua giống. Cua giống có cấu tạo cơ thể hoàn chỉnh, phân biệt được đực cái, có sức sống cao, bò nhanh, đào hang, bơi lội nhanh, kiếm ăn tích cực, khả năng tự vệ tăng lên.
- 13 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi Trình bày đặc điểm hình dáng và tính ăn của các giai đoạn ấu trùng Zoea, Megalop và cua bột. C. Ghi nhớ Ấu trùng cua xanh trải qua 2 hai đoạn là Zoea trong khoảng 16 - 18 ngày và Megalops trong khoảng 8 - 10 ngày. Ấu trùng Zoea sống phù du và có tính hướng quang, bơi bằng chân hàm và co giãn phần bụng, ăn các loại tảo đơn bào, luân trùng, ấu trùng Artemia. Megalops bắt mồi tích cực, ăn ấu trùng Artemia, các loại thức ăn chế biến như thịt cá, nghêu xay nhuyễn. Cua bột ăn tạp, thức ăn gồm thực vật thủy sinh, mảnh vụn, động vật nhỏ, râu ngành, thân mềm.
- 14 Bài 2. ẤP VÀ LÀM GIÀU ARTEMIA Mã bài: MĐ 04-02 Artemia là một loại giáp xác phiêu sinh sống trong nước biển, đẻ con. Khi môi trường không thuận lợi (độ mặn cao, thức ăn thiếu...), Artemia đẻ trứng tiềm sinh có vỏ dày, cứng bao bọc bên ngoài gọi là trứng nghỉ. Khi điều kiện thuận lợi, trứng nở ra ấu trùng hoạt động bình thường trở lại. Đối với nghề sản xuất cua giống, vai trò của Artemia rất quan trọng vì: - Ấu trùng Artemia di chuyển chậm, kích thước nhỏ, vừa cỡ miệng ấu trùng cua. - Thành phần đạm cao hơn 50%, dễ tiêu hóa, đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của ấu trùng cua. - Có khả năng hấp thu hóa chất, chất dinh dưỡng bên ngoài vào cơ thể do đó giúp đưa dưỡng chất này vào cơ thể ấu trùng cua (nhóm acid béo HUFA mà trong cơ thể Artemia không có). - Là sinh vật sống, di động, cho ăn dư cũng không gây ô nhiễm nước. - Dạng trứng nghỉ bảo quản được rất lâu, phương pháp ấp nở dễ dàng nhanh chóng, số lượng tùy theo nhu cầu. Cho ấu trùng cua ăn Artemia tuy làm tăng chi phí nhưng sẽ hạn chế được sự lan truyền một số bệnh nguy hiểm cho ấu trùng cua như bệnh phát sáng mà có thể xảy ra nếu cho ăn bằng luân trùng không được xử lý tốt. Mục tiêu Ấp, thu, làm giàu và bảo quản được ấu trùng Artemia. A. Nội dung Hiện có trên 50 dòng Artemia khác nhau. Chất lượng của các dòng Artemia được căn cứ vào: - Kích thước: Tùy theo nguồn gốc mà ấu trùng Artemia có kích thước từ 430 - 520μm. - Thành phần dinh dưỡng của Artemia ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cua. Hàm lượng này thay đổi theo dòng Artemia và điều kiện sống ở nơi sản xuất. - Tỉ lệ nở: là số lượng ấu trùng có thể nở ra từ 100 trứng bào xác. - Tốc độ nở: là thời gian từ lúc cho trứng nở đến khi ấu trùng nở hoàn toàn. Artemia Vĩnh Châu có kích thước nhỏ, giàu dinh dưỡng, tỷ lệ nở cao,
- 15 thích hợp cho các giai đoạn ấu trùng Zoea của cua xanh.. Trong điều kiện môi trường khắc nghiệt (nhiệt độ, độ mặn cao, thức ăn thiếu…), Artemia sinh ra trứng tiềm sinh có vỏ dày, cứng bao bọc bên ngoài gọi là trứng nghỉ (trứng bào xác, cyst). Hình 4.2.1. Trứng nghỉ Artemia Khi điều kiện thuận lợi, trứng nghỉ nở ra ấu trùng nauplius. Quá trình nở của Artemia như sau: Khi ngâm trong nước biển 1 - 2 giờ, trứng trương nước hoàn toàn, có Hình 4.2.2. Ấu trùng Artemia hình cầu. Lưu ý: Sau khi mở bao bì, trứng Artemia cần được sử dụng nhanh, bảo quản nơi khô ráo, không được hút ẩm vì nước xâm nhập vào trứng làm các hoạt động bên trong tế bào diễn ra chậm, gây tiêu hao năng lượng. Khi ấp nở, phôi không đủ năng lượng để phát triển, trứng không nở. Hình 4.2.3. Trứng Artemia trương nước
- 16 Sau 15 giờ, vỏ nứt ra, phôi nằm giữa lớp màng nhầy trong suốt xuất hiện, tách ra nhưng vẫn dính vào vỏ trứng (bung dù), các phụ bộ bắt đầu cử động. Hình 4.2.4. Giai đoạn bung dù của phôi Sau khi ấp 24 giờ, màng nhầy vỡ, ấu trùng màu vàng cam, với một điểm mắt và ba cặp phụ bộ được tự do, có thể bơi lội trong nước (giai đoạn Instar I). Hình 4.2.5. Ấu trùng Instar I Sau khi nở khoảng tám giờ, ấu trùng chuyển sang Instar II, bắt đầu ăn lọc các loại tảo, vi khuẩn… Ấu trùng Artemia trải qua 15 lần lột xác để trưởng thành. Hình 4.2.6. Ấu trùng Instar II
- 17 1. huẩn bị bể ấp dụng cụ Bể ấp trứng Artemia có dạng hình trụ, đáy dạng phễu, có van xả. Bể thường bằng thép không rỉ, nhựa composite, thể tích từ 100 - 500 lít. Chuẩn bị bể như sau: - Vệ sinh bể bằng xà phòng. - Sát trùng bể bằng cách phun formol ướt đều bể, đậy bạt kín 24 - 48 giờ. Hình 4.2.7. Bể ấp trứng Artemia - Làm sạch formol trong bể bằng nước sạch. - Phơi khô bể, đậy bạt kín, chờ sử dụng. - Cấp nước biển đã qua xử lý sát trùng vào bể. Tùy theo lượng trứng cần ấp mà cấp nước vào bể theo tỷ lệ 1 - 3g/l nước. - Cho vào bể 1 - 2 dây sục khí. - Mắc 2 bóng neon 40W hoặc 1 bóng đèn tròn 100W gần mặt nước. Ở những trại có quy mô nhỏ hoặc khi ấp Artemia với số lượng ít, có thể sử dụng xô nhựa thể tích 40 - 80 lít để ấp. Vệ sinh xô bằng xà phòng và ngâm sát trùng như với các vật dụng khác có tiếp xúc với ấu trùng. Hình 4.2.8. Xô ấp trứng Artemia 2. Xử lý trứng - Tính lượng trứng sử dụng Lượng trứng Artemia cho ăn hàng ngày W (gam) được tính theo công thức
- 18 ab W 200.000c Trong đó a: tổng số ấu trùng cua cần cho ăn Artemia (con) b: lượng ấu trùng Artemia mà mỗi ấu trùng cua sử dụng trong ngày (con). Trung bình ấu trùng Zoea ăn 15 - 25 ấu trùng Artemia mỗi ngày. c: tỷ lệ nở của trứng Artemia. Đánh giá tỷ lệ nở của trứng nghỉ đơn giản bằng cách: Lấy một lượng nhỏ trứng Artemia cho vào chén có khoảng 1cm nước ngọt, khuấy và chờ 5 - 10 phút. Dùng ống nhỏ giọt hút các trứng chìm, đếm 100 trứng đó vào một chén khô khác. Thêm vào chén khoảng 15ml nước biển để đạt 1cm. Để yên 24 giờ, thêm một ít nước biển và đếm số ấu trùng nở ra. Thực hiện ba mẫu và tính được tỷ lệ nở (Ví dụ: mẫu 1 có 86 trứng nở/100 trứng, mẫu 2 có 84 trứng nở/100 trứng, mẫu 3 có 88 trứng nở/100 trứng, tỷ lệ nở của trứng là 86%). 200.000: mỗi gam trứng Artemia khô có khoảng 200.000 trứng. Với Artemia Vĩnh Châu, có thể tới 280.000 trứng/g. Ví dụ: Tính lượng trứng Artemia sử dụng trong ngày cho bể ương chứa 300.000 ấu trùng cua, mỗi ấu trùng cua ăn 25 ấu trùng Artemia/ngày, tỷ lệ nở của trứng Artemia là 80%. Áp dụng công thức tính lượng trứng Artemia sử dụng ab W 200.000c Trong đó a: tổng số ấu trùng cua cần cho ăn Artemia (con) = 300.000 b: lượng ấu trùng Artemia mà mỗi ấu trùng cua ăn trong ngày (con) = 25 c: tỷ lệ nở của trứng Artemia = 80% = 0,8 300.000 x 25 W = ≈ 47g 200.000 x 0,8 Lượng trứng Artemia sử dụng trong ngày là 47g
- 19 - Cân lượng trứng cần ấp. Cho trứng vào rây. - Ngâm rây trứng trong thau nước ngọt 30 - 60 phút để trứng ngậm nước hoàn toàn. Trứng chuyển sang màu xám nhạt. - Chuyển rây trứng vào thau khác chứa dung dịch chlorine 200ppm (khoảng ½ muỗng cà phê chlorine cho vào thau 10 lít nước ngọt) trong 20 phút. - Khử clo dư bằng thiosunfat natri sau khi khử trùng. Cho vào thau lượng thiosunfat natri bằng lượng clorin ban đầu (1/2 muỗng cà phê thiosunfat natri). - Rửa lại bằng nước sạch. 3. Ấp trứng thu ấu trùng - Cho trứng vào bể ấp với mật độ 1 - 3 gam trứng trong 1 lít nước. - Thắp đèn cho bể. Ánh sáng là yếu tố kích thích để giúp trứng nở tốt. Hình 4.2.9. Thắp đèn trên xô ấp Artemia - Sục khí mạnh Sục khí mạnh vì khi nở, phôi có nhu cầu oxy rất cao nên cần tăng hàm lượng oxy trong nước. Sục khí còn giúp trứng không bị lắng chìm ở đáy. - Thu hoạch ấu trùng Artemia giai đoạn bung dù sau khoảng 15 giờ cho ấu trùng Zoea của cua ăn. Hình 4.2.10. Sục khí
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tập huấn và chuyển giao kỹ thuật sản xuất giống tôm sú
1 p | 409 | 124
-
Giáo trình học môn Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản
195 p | 660 | 93
-
Giáo trình Ương nuôi ấu trùng - MĐ06: Sản xuất giống tôm sú
83 p | 274 | 68
-
Giáo trình Xây dựng trại sản xuất giống cua - MĐ01: Sản xuất giống cua xanh
84 p | 165 | 66
-
Giáo trình Xây dựng trại sản xuất giống - MĐ03: Sản xuất giống và nuôi hàu Thái Bình Dương
83 p | 194 | 56
-
Giáo trình học dinh dưỡng và thức ăn thủy sản - ĐH Nông Nghiệp HN
142 p | 214 | 48
-
Giáo trình - Bệnh học thủy sản - chương 10
6 p | 131 | 31
-
Đại cương về Mô và Phôi : Phát triển của tôm he part 7
5 p | 108 | 18
-
Giáo trình về dinh dưỡng và thức ăn thủy sản
0 p | 123 | 10
-
Giáo trình mô đun Sản xuất giống cua (Nghề: Nuôi trồng thủy sản - Trình độ: Cao đẳng) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu
33 p | 25 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn