YOMEDIA
ADSENSE
Giới thiệu hệ thống ICCS trên tàu thủy
48
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết nghiên cứu về hệ thống điều khiển truyền thông tích hợp ICCS (Integrated Communications Control System) được lắp đặt trên các tàu có trọng tải 34.000 tấn, 53.000 tấn,… được đóng tại Việt Nam cũng như trên thế giới. Đây là hệ thống hiện đại, thực hiện nhiều nhiệm vụ cùng một lúc như: điều khiển và giám sát trạng thái của bơm, van đồng thời giám sát các thông số về mức và nhiệt độ của các két dầu cũng như mức nước.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giới thiệu hệ thống ICCS trên tàu thủy
CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2017<br />
<br />
5. Kết luận<br />
Bài báo đã trình bày quá trình khai phá tín hiệu và bám tín hiệu định vị GPS L1 C/A, triển khai<br />
trên nền tảng Matlab cho bộ thu mềm GPS. Mục đích của bộ thu mềm nhằm xây dựng một cấu trúc<br />
thu dễ cấu hình, đa tần số, đa hệ thống. Đồng thời, giải pháp bộ thu mềm hướng đến mục tiêu triển<br />
khai các giải pháp xử lý tín hiệu tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng của bộ thu GPS. Với giải pháp<br />
thu mềm này, tính thương mại có thể bị hạn chế nhưng cung cấp cho các nhà nghiên cứu một nền<br />
tảng tự do, dễ dàng và miễn phí để tiếp tục hoàn thiện và bổ sung các kết quả nghiên cứu mới về<br />
cấu trúc bộ thu mềm GPS nói riêng và GNSS nói chung.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. J.-H. Won, T. Pany, and G. W. HeiN, "GNSS software defined radio," Inside GNSS, vol. 1, pp. 48-56,<br />
2006.<br />
[2]. F. Principe, G. Bacci, F. Giannetti, and M. Luise, "Software-Defined Radio Technologies for<br />
GNSS Receivers: A Tutorial Approach to a Simple Design and Implementation," International<br />
Journal of Navigation and Observation, vol. 2011, p. 27, 2011.<br />
[3]. T. H. Ta, "Acquisition Architecture for Modern GNSS Signals," Ph.D dissertation, Politecnico Di Torino,<br />
2010.<br />
[4]. K. Borre, D. M. Akos, N. Bertelsen, P. Rinder, and S. H. Jensen, A Software-Defined GPS and<br />
Galileo Receiver - A Single-Frequency Approach. Berlin: Birkhäuser, 2007.<br />
[5]. R. Falone, C. Stallo, E. Gambi, and S. Spinsante, "SDR GNSS receivers: A comparative overview<br />
of different approaches," in Metrology for Aerospace (MetroAeroSpace), 2014 IEEE, 2014, pp.<br />
326-331.<br />
<br />
Ngày nhận bài: 21/12/2016<br />
Ngày phản biện: 11/01/2017<br />
Ngày duyệt đăng: 16/01/2017<br />
<br />
<br />
GIỚI THIỆU HỆ THỐNG ICCS TRÊN TÀU THỦY<br />
AN INTRODUCTION TO ICCS ON SHIPS<br />
VƯƠNG ĐỨC PHÚC<br />
Khoa Điện - Điện tử, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam<br />
Tóm tắt<br />
Bài báo nghiên cứu về hệ thống điều khiển truyền thông tích hợp ICCS (Integrated<br />
Communications Control System) được lắp đặt trên các tàu có trọng tải 34.000 tấn, 53.000<br />
tấn,… được đóng tại Việt Nam cũng như trên thế giới. Đây là hệ thống hiện đại, thực hiện<br />
nhiều nhiệm vụ cùng một lúc như: điều khiển và giám sát trạng thái của bơm, van đồng thời<br />
giám sát các thông số về mức và nhiệt độ của các két dầu cũng như mức nước.<br />
Từ khóa: Hệ thống điều khiển cân bằng tàu, hệ thống hút khô, giám sát nhiệt độ, truyền thông<br />
tích hợp, hãng Pleiger Maschinenbau.<br />
Abstract<br />
The paper will study on the Integrated Communications Control System (ICCS) installed on<br />
ships having 34.000DWT, 53.000DWT and being built in Vietnam as well as in the world. It<br />
is a morden system that permit operators control and monitor pumps, valve, monitor level<br />
and temperature of storage oil, water volume.<br />
Keywords: Ballast control system, bilge system, temperature Monitor, Integrated Communications,<br />
Pleiger Maschinenbau.<br />
1. Giới thiệu về hệ thống ICCS<br />
Các hệ thống tích hợp phát triển mạnh và đang dần thay thế các hệ thống cũ nhằm tăng độ<br />
tin cậy, giảm dần số người định biên trên tàu. Hệ thống ICCS trên tàu có nhiệm vụ điều khiển và<br />
giám sát bơm ballast, bơm cứu hoả dùng chung, các van điện - thủy lực [1] thông qua giao diện máy<br />
tính. Hệ thống còn giám sát báo mức, thể tích và nhiệt độ các két dầu, mức và thể tích nước ngọt<br />
sinh hoạt, két ballast, nước ở các hố tụ hàm hàng,... Hiện nay có nhiều hãng cung cấp giải pháp cho<br />
hệ thống này như Kongsberg, Lyngso Marine, Pleiger Maschinenbau, EID, Praxis. Trong đó hãng<br />
Pleiger Maschinenbau [2] được sử dụng rộng rãi nhất và được thể hiện qua đồ tổng thể sau:<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 49 - 01/2017 27<br />
CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Tổng thể hệ thống ICCS<br />
Hệ thống có các máy tính được đặt tại các nơi cần điều khiển và giám sát, thường được bố<br />
trí tại buồng điều khiển trung tâm (ECR), buồng làm hàng (Deck Office), một panel để điều khiển<br />
(Relay Cabinnet), hai trạm báo động khi mức dầu trong các két bị tràn được bố trí tại hai cánh gà<br />
boong chính (Bunker Station), Ngoại vi là các van điện thủy lực [1] (các loại EHS-D3, EHS - D/Q và<br />
EHS - D3/P2) có phản hồi trạng thái đóng mở, tín hiệu từ cảm biến mức và nhiệt độ các két, các<br />
bơm cứu hoả dùng chung, bơm ballast được và tín hiệu từ các hố tụ hầm hàng. Trên hình 1 chỉ rõ<br />
hệ thống được tích hợp mạng và truyền thông thông qua chuẩn RS485 [3, 4, 5]. Chính điều này giúp<br />
cho thuyền viên điều khiển và giám sát toàn bộ các thông số liên quan đến hệ thống một cách đơn<br />
giản, chính xác và giảm sức người. Trạm điều khiển tại chỗ hệ thống có: Môđun truyền thông BI,<br />
Môđun vào ra I/O, Môđun điều khiển CM3, Môđun chuyển tín hiệu U, Môđun cách ly.<br />
Trong hệ thống có các Môđun chuyển tín hiệu từ điện trở dạng PT100 sang tín hiệu dòng điện<br />
theo chuẩn 4-20mA để đo nhiệt độ các két dầu. Các Môđun này được đánh dấu là 28U1, 28U2,<br />
28U3, 28U4, 29U1, 29U2, 29U3, 29U4 [6]. Hai bên cánh gà boong chính còn có hai hộp báo động<br />
mức dầu tràn. Thông qua hệ thống các cảm biến đo mức dầu, hệ thống sẽ tính toán và hiển thị về<br />
mức, thể tích dầu hiện tại. Khi mức dầu trong két vượt quá ngưỡng đặt hệ thống sẽ phát tín hiệu<br />
báo động bằng còi, đèn để trực ca biết nhằm phục vụ cho việc tiếp nhận dầu.<br />
Hệ thống còn có các Môđun trung gian (Barrier) để cách ly với các Môđun I/O của hệ thống<br />
nhằm tăng độ tin cậy và bảo vệ được Môđun I/O. Môđun này đóng vai trò trung gian cho các tín hiệu<br />
mức nước ở hố tụ hầm hàng. Điều này là vì các cảm biến lắp tại các hố tụ có nguy cơ ngập nước<br />
cao, có thể bị chập hay dò điện.<br />
Ngoài điều khiển các thông số trên, thông qua bảng tra (Sounding Table) hệ thống sẽ tính<br />
toán và hiển thị các thông tin về mức và thể tích toàn bộ các két như kết chứa nước sinh hoạt, nước<br />
dằn tàu,… Thông qua các cảm biến mức đo ở mạn tàu, đuôi tàu và mũi tàu hệ thống sẽ tính toán<br />
được chiều chìm, độ chúi, độ nghiêng của tàu. Từ đó cần ít người vận hành và công việc trở nên vô<br />
cùng đơn giản, tuy nhiên người vận hành cần có kiến thức sâu về hệ thống hơn.<br />
2. Môdun truyền thông BI (Bus Interface) [3, 4]<br />
2.1. Chức năng hiển thị của các đèn hiệu<br />
Khi Môđun được cấp điện áp 24VDC thì các đèn trên đó sẽ sáng thể hiện chức năng đang<br />
hoạt động:<br />
+ Đèn báo đã có nguồn: Khi Môđun được cấp nguồn thì đèn 24V sẽ sáng, đèn này có ánh<br />
sáng màu vàng (hình 2 b).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 49 - 01/2017 28<br />
CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Môđun CM3<br />
<br />
<br />
Môđun truyền thông BI<br />
<br />
<br />
<br />
Môđun I/O<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
a. Định vị các Môđun b. Đèn báo của BI c. Hiển thị của BI<br />
<br />
<br />
Hình 2. Các Môđun I/O, BI và CM3 trong hệ thống<br />
+ Đèn báo tín hiệu truyền thông: Txd và Rxd đây là hai đèn báo trạng thái phát và thu tín hiệu<br />
từ Môđun tới hệ thống mạng, khi hai đèn này nháy thể hiện giao diện đã sẵn sàng (hình 2 b).<br />
+ Thông số tiếp theo thể hiện trạng thái hệ thống cũng như các thông số thông qua LED 7<br />
đoạn. Nều hệ thống hiển thị PE như hình 2 c thể hiện rằng hệ thống đang bình thường.<br />
2.2. Kết nối Môđun với hệ thống máy tính<br />
Để cài đặt các tham số ta ấn đồng thời hai nút Set và Prgm (hình 2 c) rồi bật nguồn. Khi khởi<br />
động, thông số đầu tiên là chọn địa chỉ cho Môđun, cần đồng bộ hóa địa chỉ giữa Môđun ở vị trí nào<br />
trong hệ thống với địa chỉ của mạng. Địa chỉ có thể cài đặt từ 01 đến 6F (tương ứng với 96 Môđun.<br />
Ấn tiếp Prgm để chọn tốc độ truyền thông cho hệ thống. Tốc độ ở đây có thể là 4k8, 9k6,19k2, 38k4,<br />
56k, 57k6, 76k8. Hệ thống cho phép chọn bít kiểm tra, có 3 chế độ có thể chọn đó là Old, Even và<br />
None. Trên thực tế khi tích hợp với hệ thống của hãng Lyngso Marine cấu hình hệ thống sẽ là: Kênh<br />
số 01 đặt cho Môđun BI1 ta chọn địa chỉ 01, kênh số 02 đặt cho Môđun BI2 ta chọn địa chỉ 02, tốc<br />
độ truyền thông là 9k6 và không dùng Bit kiểm tra (None). Tín hiệu truyền thông được nối tới chân<br />
1, 2, 3, 4 (hình 2 a) lần lượt là các chân: Nối mát, chân nối 0V, tín hiệu Bus RS485 là A+ và tín hiệu<br />
Bus RS485 là B-.<br />
3. Môđun tín hiệu vào ra I/O (Input/Output) (hình 2 a)<br />
3.1. Tổng quan<br />
Môđun tín hiệu vào ra I/O 8/8/4 là Môđun tích hợp bao gồm 8 tín hiệu vào tương tự, 8 tín hiệu<br />
vào số, 4 đầu ra số. Các tín hiệu này được cách ly nhau, nguồn cấp cho Môđun là 24VDC. Môđun<br />
được dùng để điều khiển bơm ballast, bơm cứu hỏa dùng chung và giám sát các thông số mức.<br />
3.2. Hiển thị<br />
Môđun có tất cả 20 đèn báo trạng thái đầu vào và đầu ra (hình 3 a) 8 đèn màu xanh chỉ báo<br />
tín hiệu đầu vào tương tự, 8 đèn màu vàng chỉ báo tín hiệu đầu vào số, nó sáng khi tiếp điểm đầu<br />
vào là đóng và ngược lại. 4 đèn màu đỏ chỉ báo tín hiệu đầu ra số, nó sáng khi tiếp điểm đầu ra là<br />
đóng và ngược lại. Ngoài ra các đèn LED này còn chỉ báo trạng thái lỗi. Khi tín hiệu không bình<br />
thường thì các đèn sẽ sáng nhấp nháy báo lỗi tương ứng. Khi cả 8 đèn xanh nháy đồng thời có đèn<br />
màu vàng sáng thì lỗi sẽ là: Nếu đèn số 1 sáng thì địa chỉ của Môđun đã bị thay đổi, Đèn số 8 sáng<br />
báo không có tín hiệu tới Môđun BI.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 49 - 01/2017 29<br />
CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
a. Các đèn của I/O b. Đặt địa chỉ cho Môđun I/O<br />
Hình 3. Môđun tín hiệu vào/ra<br />
<br />
<br />
Bảng 1. Ý nghĩa các đèn xanh khi hoạt động<br />
STT Tín hiệu vào từ cảm biến LED xanh Ý nghĩa<br />
<br />
1 >= 3.8mA hoặc = 20.2mA Nháy nhanh Cảm biến hỏng hoặc bị ngắn mạch<br />
<br />
3 > 0.2mA hoặc < 3.8mA Nháy chậm Dưới dải đo<br />
<br />
4
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn