intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giới thiệu về mạng Portal - cổng giao dịch điện tử

Chia sẻ: Phạm Hương | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

180
lượt xem
65
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công nghệ Portal phát triển sau thời kỳ web khoảng 7-8 năm như một tất yếu xuất phát từ nhu cầu thực tế. Bài viết này mong muốn mang đến một số khái niệm cơ bản về "portal", về chủ đề nóng nhất trong ứng dụng CNTT của thế giới và Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giới thiệu về mạng Portal - cổng giao dịch điện tử

  1. 03 Portal là gì? By Công Ty Truyền Thông Số iGO Công nghệ Portal phát triển sau thời kỳ web kho ảng 7-8 năm nh ư m ột t ất y ếu xu ất phát từ nhu cầu thực tế. Bài viết này mong muốn mang đến m ột số khái ni ệm cơ bản về "portal", về chủ đề nóng nhất trong ứng dụng CNTT c ủa thế gi ới và Vi ệt Nam hiện nay. Portal (cổng giao dịch điện tử) là một bước tiến hóa của website truyền th ống. • Nó ra đời để giải quyết những vấn đề mà website truyền thống gặp phải. Là "siêu web site“, gọi tắt là Portal, đối với người dùng v ẫn ch ỉ là sử d ụng • trang web thông qua trình duyệt (tức là web browser), nh ưng đ ằng sau đó là s ự thay đổi thuật ngữ và quan niệm mới về triết lý phục vụ thay cho cách hi ểu “tuyên truyền” thông qua web site như trước đây. Là điểm đích qui tụ hầu hết các thông tin và dịch vụ cho người s ử d ụng c ần, là • điểm đích đến thực sự. Thông tin và dịch vụ được phân loại nh ằm thu ận ti ện cho tìm kiếm và hạn chế vùi lấp các thông tin. Bảo toàn đầu tư lâu dài. Có nền tảng công nghệ đảm bảo, do công nghệ • Internet đã phát triển rất cao so với thời kỳ xuất hiện World Wide Web vào đ ầu những năm 90 của thế kỷ trước. Những công nghệ tạo nên thời đại Portal đ ều hỗ trợ tính mở và kế thừa rất mạnh, sao cho việc mở rộng các qui mô ph ục v ụ bằng các phần mềm ứng dụng mới được “lắp ráp” vào Portal đang có, mà không phải hủy bỏ hoặc sửa chữa lớn như những web site trước đây. Môi trường chủ động dùng cho việc tích hợp ứng dụng • Xu hướng “tiến hóa” chung của web site theo hướng tiến đ ến portal đ ược trình bày trong hình vẽ. Phía ngoài, cung cấp một cổng giao dịch thân thi ện, đủ các ch ức năng cho • người dùng, trong đó có chức năng cá nhân hóa.
  2. Phía trong, là cung cấp một hạ tầng điện tử, nhằm t ạo quyền ch ủ đ ộng trong • việc cung cấp, tích hợp thông tin và liên kết với các h ệ th ống, các d ịch v ụ thông tin khác. Cung cấp môi trường cộng tác (collaborative) thông qua vi ệc qu ản lý và khai • thác thống nhất toàn diện các dịch vụ cơ bản như: Forum, Mail, Calendar, Task Management, Report Systems, Conferences, Discussion Groups, News Groups, v.v... Các dịch vụ này là một phần của kho tài nguyên d ịch v ụ trên portal đ ể người dùng lựa chọn. Việc quản lý người dùng được thực hiện một lần và thống nhất trên tất cả các ứng dụng dịch vụ của portal. Tóm lại, triết lý của portal là “siêu web site” để phục vụ tốt hơn thông qua quan h ệ bình đẳng và tình cảm gắn bó với “siêu web site”, là đ ịnh h ướng ph ục v ụ (user- centric), khác với sự phát triển tự nhiên của web site truyền thống là đ ịnh h ướng trình bày thông tin (data-centric). (Kiến thức sưu tầm) 03 Đứng trước các Portal - Suy ngẫm về một giải pháp By Công Ty Truyền Thông Số iGO Từ khoảng giữa năm 2003 xuất hiện nhiều tin tức về các 'cổng giao tiếp điện tử' - hay các Portal - trên các phương tiện thông tin đại chúng ở nước ta, như cổng giao tiếp điện tử Hà Nội (Hanoi Portal - HNP); Mạng thông tin tích hợp trên internet của TP. HCM (Hochiminh City Web); Cổng giao tiếp điện tử Bắc Ninh; Trang thông tin điện tử website tỉnh Bình Định (Bình Định Portal); Cổng TMĐT Vnemart của Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam (VCCI); Cổng Thông Tin Quốc Gia Việt Nam - VNCG v.v... Vậy là sau LAN, WAN, Web…, 'Portal' đang trở thành mối quan tâm và h ơn th ế n ữa, thành một hạng mục đầu tư của các cơ quan nhà nước, các công ty ... Có lẽ khá nhiều cơ quan chưa kịp phát huy hiệu quả đầu tư vào các công nghệ trước đã phải đối mặt với những thuật ngữ, khái niệm mới, mà ngay nhiều người làm CNTT chuyên nghi ệp cũng chưa lĩnh hội thấu đáo? Có cảm tưởng rằng nhiều vấn đề chưa rõ ràng, và chưa phải ai cũng có thể sẵn sàng nhập cuộc Những mục tiêu to lớn Có thể nói chính nhu cầu cải cách hành chính, 'một cửa', nhu c ầu cung c ấp thông tin đầy đủ cho công dân, các dịch vụ công trực tuyến... là sức ép khách quan tr ước nh ất cho việc ra đời các cổng giao tiếp điện tử - bước đầu tiên đ ể đi đ ến chính ph ủ đi ện tử. Công nghệ này có vẻ hứa hẹn đáp ứng nhiều yêu c ầu, 'làm sẵn' cho ta nhi ều d ịch vụ…
  3. Tuy vậy, đâu nhất thiết phải 'có mới nới cũ'? Có chăng một sự nhầm lẫn gi ữa trang web với một vài dịch vụ kiểu như diễn đàn, hay đăng tin với khái niệm Portal - m ột thuật ngữ rất mới trong CNTT, một khái niệm đang 'thời thượng' ở Việt Nam? Portal là gì? Từ Portal (cổng) vốn là một thuật ngữ kiến trúc, chỉ lối vào một tòa nhà l ớn. Trong lĩnh vực CNTT, Portal cũng có ý nghĩa tương tự. Có thể coi đó là c ổng vào m ột kho thông tin lớn, đa dạng. Qua Portal, những đối tượng người dùng khác nhau có th ể truy cập đến nhiều loại thông tin khác nhau nhưng theo một cách thức thống nhất. Hiện nay có khá nhiều loại Portal: Portal công cộng, Portal riêng c ủa công ty ho ặc t ổ chức, Portal chuyên ngành..., và gần đây còn xuất hiện các siêu Portal là Portal dẫn đ ến các Portal mức dưới. Hãy chỉ đề cập đến các Portal công c ộng. Khác v ới các Portal chuyên ngành thường tập trung vào một lĩnh vực hẹp nhưng sâu h ơn, thông tin do m ột Portal công cộng cung cấp bao trùm nhiều lĩnh vực, hoặc nhi ều chủ đề trong m ột lĩnh vực lớn như kinh tế, khoa học, công nghệ, y học, th ể thao, âm nh ạc... Portal tích h ợp thông tin từ rất nhiều nguồn khác nhau. Ví dụ một Portal ở tầm quốc gia phải tích h ợp thông tin từ trung ương và các bộ, ngành, địa phương. Portal c ủa m ột thành ph ố ph ải tích hợp được thông tin từ các quận, huyện và các sở, ban, ngành. Portal phục vụ cho nhiều lớp đối tượng sử dụng với các nhu cầu thông tin khác nhau. Ví dụ một Portal của thành phố phải cung cấp thông tin về th ủ t ục hành chính cho những người dân thường, thông tin dự án cho các nhà đ ầu t ư, thông tin v ề b ản đ ồ, thắng cảnh cho khách du lịch... Mọi đối tượng sử dụng đều có th ể tìm ki ếm và khai thác kho thông tin đa dạng này một cách dễ dàng qua m ột giao di ện th ống nh ất mà không cần biết thông tin nằm ở đâu, do ai quản lý. Ví dụ, người dân phải tìm th ấy và sử dụng được ngay dịch vụ hành chính mà họ cần, chứ không c ần quan tâm đ ến những cấp chính quyền nào, những cơ quan nào liên quan đến các th ủ t ục hành chính đó. Một trong các đặc trưng nổi bật phân biệt Portal với một website thông th ường là kh ả năng người dùng giao tiếp trực tuyến, hai chiều để khai thác các dịch vụ công. Những điều kiện để xây dựng và phát triển Portal Trước hết, để xây dựng Portal phải có một lượng thông tin lớn, đa dạng, t ừ nhi ều nguồn và những thông tin này cần thiết cho nhiều loại đ ối t ượng s ử d ụng khác nhau. Bản thân đơn vị làm chủ Portal và các đơn vị thành viên phải có c ơ sở hạ tầng CNTT tương đối phát triển. Ví dụ muốn xây dựng Portal quốc gia, phải có hệ thống thông tin tiên tiến ở các bộ, ngành, địa phương và phải có c ơ sở hạ tầng vi ễn thông đ ủ phát triển để kết nối các hệ thống thông tin này với trung ương. Hoặc mu ốn xây d ựng Portal của tỉnh, thành phố cần phải có hệ thống thông tin của các qu ận, huyện và các sở, ban, ngành...
  4. Xây dựng Portal là quá trình rất phức tạp và đòi h ỏi đ ầu t ư lâu dài. Nhìn chung, ph ải chia thành nhiều bước: lập kế hoạch, thực hiện thí đi ểm, đánh giá, đi ều ch ỉnh, duy trì, phát triển và mở rộng... Một yếu tố không thể thiếu là phải có sự ch ỉ đạo tập trung và phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên tham gia trong hệ th ống Portal ngay t ừ đ ầu đ ể đảm bảo tính tương thích và hợp chuẩn của các thành phần Portal. Vì vậy, những xu hướng sau đây là không đúng: o Xây dựng một website tin tức đơn giản và gọi đó là Portal. o Tập trung phần lớn kinh phí xây dựng Portal để mua thi ết b ị, trong khi ch ưa có chuẩn bị về thông tin, phần mềm và đội ngũ cán bộ đủ năng l ực. o Đầu tư lớn để xây dựng Portal nhưng sau đó không dành đủ kinh phí đ ể duy trì ho ạt động và phát triển tiếp. Công nghệ Portal tại Việt Nam Về mặt công nghệ, một Portal công cộng cần có các tính năng sau: diện oGiao web o Tích hợp được thông tin từ các nguồn dữ liệu bên ngoài, như từ các ứng dụng có sẵn hoặc dựa chuẩn đổi các website khác trên trao thông tin. cụ kiếm mạnh. o Có công tìm thư mục loại. o Có phân o Có các tính năng quản trị nội dung (contents management) mạnh. o Có khả năng tùy biến, cá nhân hoá cho từng người dùng ho ặc t ừng l ớp đ ối t ượng người dùng. o Khả năng quản lý và khai thác một khối lượng thông tin lớn từ hàng tri ệu đ ến hàng triệu bản. trăm trang văn o Đối với các Portal lớn, phục vụ cho cả người nước ngoài thì tính năng đa ng ữ là r ất trọng. quan o Đăng nhập một cửa (single sign-on). Về công nghệ nền cho Portal, hiện tại ở Việt Nam có sản phẩm TVIS (Tinh Van I- portal Solutions) của công ty phần mềm Tinh Vân, WebCMS của công ty Nhất Vinh và VPortal của công ty Vietsoftware; 3C_SmartPortal c ủa công ty 3C... Li ệu s ẽ còn có các giải pháp nào được đưa ra và người dùng nên chọn giải pháp nào cho hiệu quả, liệu có một chuẩn cho Portal không? Portal mới và 'thời thượng', các giải pháp của n ước ngoài thì đắt và 'đóng', nên các công ty Việt Nam đầu tư cho giải pháp nội địa là một chiến lược đúng đắn. Tuy nhiên, chọn công nghệ nào để phát triển các Portal công c ộng tại Vi ệt Nam hi ện nay ch ắc chắn còn là vấn đề phải xem xét một cách nghiêm túc. Nên chăng Ban Đi ều Hành 112 chú ý đầu tư vào việc này để có những hướng dẫn cho các thành viên? Theo PCWorld B
  5. 09 CSS là gì? By Công Ty Truyền Thông Số iGO CSS là gì? Một câu hỏi đơn giản thôi mà khá khó đ ể tr ả l ời. B ạn có th ể vào google.com và gõ cụm từ define: CSS sẽ cho ra vô vàn kết quả. Khi thế giới web mới ra đời người ta thường dùng các th ẻ HTML đ ể dàn trang. Vi ệc dàn trang đó bao gồm chia trang web thành các bảng, ô, đ ể add text, add ảnh, ki ểu ch ữ, màu sắc... Khi mà công nghệ web ngày càng phát tri ển người ta nh ận th ấy vi ệc dàn trang bằng các bảng ngày càng trở nên bất tiện. Khối lượng mã HTML l ớn cùng vi ệc khó khăn trong kiểm soát các vùng nội dung trên trang web (theo tôi bi ết) là nh ững lý do khiến HTML ngày càng thất thế. Nếu bạn vào các website chuyên nghiệp của nước ngoài bạn sẽ việc dàn trang của họ hoàn toàn bằng các th ẻ DIV c ủa CSS mà không dùng các thẻ HTML, nếu có thì cũng rất ít. Công nghệ CSS được đề cập đầu tiên bởi W3C vào năm 1996. Theo định nghĩa c ủa W3C (Wide Web Consortium) CSS (từ viết tắt của Cascading Style Sheet t ạm d ịch là bảng kiểu xếp chồng) là một ngôn ngữ giúp người thi ết k ế web có th ể add ki ểu vào tài liệu web (như kiểu font chữ, màu sắc, khoảng cách vv..). Bạn có thể tạo ra ki ểu một lần nhưng có thể dùng lại nhiều lần trong các tài li ệu web ti ếp theo. Ví d ụ nh ư nếu bạn muốn hiển thị một bức ảnh trong web với màu khung màu xanh, đ ường vi ền bức ảnh là đường kẻ liền thì bạn có thể định nghĩa khung đó thành m ột ki ểu, gi ả d ụ đặt tên là "frame" đi. Và sau đó khi bạn muốn các khung ảnh khác cũng có ki ểu dáng như vậy thì bạn chỉ việc gọi kiểu mà bạn đã định nghĩa đ ể sử d ụng l ại l ần n ữa. C ụ thể ở gọi kiểu đây là "frame". Việc dàn trang bằng các thẻ DIV trên web là việc bạn phân vùng các khu vực trên trang web và gọi các kiểu xác định mà bạn đã định nghĩa trước. Thay vì vi ệc dùng các bảng HTML bạn có thể dùng các thẻ DIV linh hoạt để phân hoạch các vùng khác nhau trên trang. Một thẻ cũng giống như một phần của miếng ghép để tạo nên trang web hoàn thiện. Ưu điểm của các thẻ DIV là rất linh ho ạt, các l ớp có th ể ch ồng lên nhau một phần hoặt nhiều phần. Đây là một điểm thú vị mà vi ệc dàn trang b ằng HTML không có được. Nhưng nhược điểm của CSS là vi ệc kiểm soát chúng trên các trình duyệt web khác nhau khá khó khăn vì chính tính linh ho ạt trên. Các trình duy ệt h ỗ tr ợ CSS đôi khi là khác nhau vì vậy nếu dàn trang không t ốt thì vi ệc hi ển th ị c ực t ệ. Nhưng bạn đừng lo, có khó khăn thì sẽ có người giải quyết khó khăn. Hi ện nay tôi biết có một thứ gọi là hack CSS tức là giúp vi ết CSS hi ển th ị t ốt trên các trình duy ệt khác nhau. CSS không phải là một ngôn ngữ lập trình tới thời đi ểm này (theo tôi đ ược biết). Về tài liệu CSS thì khá nhiều trên mạng nhưng chủ yếu là b ằng ti ếng anh. Tôi còn nhớ khi tôi view source một trang web của nước ngoài mà không hề th ấy m ột th ẻ HTML tôi đã rú lên sao họ tài thế . Tôi đã lượn vòng khắp các diễn đàn c ủa Vi ệt Nam mong kiếm được quyển sách CSS nào bằng tiếng Việt nhưng mà vô vọng. Ở VN hi ện
  6. nay tôi gần như là chưa thấy việc dàn trang hoàn toàn b ằng CSS trên web mà v ẫn s ử dụng HTML kết hợp với CSS là chủ yếu. Để học CSS bây gi ờ chắc bạn ph ải bi ết tiếng anh rồi. Và thêm một điều nữa, hay down các trang web đã được dàn trang b ằng CSS và các file .css về nghiên cứu, mày mò, trình độ c ủa bạn sẽ ti ến tri ển nhi ều đấy. Tiếng anh của tôi rất kém và cũng không đủ thời gian để dịch sách cho các bạn. Google là một thế giới rộng lớn, hãy gõ từ learn CSS để tìm sách h ọc. Tôi có m ột vài khuyến bạn đọc. trang web cáo các nên vào và http://www.w3.org/Style/CSS/ http://css.maxdesign.com.au/ http://www.andybudd.com/links/cssweb_standards/ http://www.dezwozhere.com/links.html http://www.cssbeauty.com/ http://www.csszengarden.com/ Và cũng tặng các bạn một quyển sách về CSS với tựa đề CSS Web Design for Dummies tạm dịch là "Thiết kế web bằng CSS cho người m ới bắt đ ầu". Dung l ượng 12,4 MB là file .pdf. Bạn có thể dùng Adobe Reader để đọc. Download Here (Theo iGuru) Mười lỗi mới hàng đầu trong việc thiết kế website By Công Ty Truyền Thông Số iGO 1. Phá bỏ hoặc làm giảm số lần bấm phím Back. Phím Back vốn quen thuộc với người sử dụng mạng và đứng thứ hai theo cách hi ểu tiêu cực (chỉ sau những kết nối siêu văn bản). Những người sử dụng có tin vui rằng họ có thể xem được bất cứ cái gì có tern trang web mà ch ỉ phải b ấm nút Back t ừ m ột đ ến 2 lần để quay trở lại trang có liên quan. Tất nhiên ngoại trừ đối với những trang này khi nó phá b ỏ nút Back b ằng cách chuy ển một trong những lỗi thiết kế sau: Mở một cửa sổ brower mới (xem lỗi #2) • Sử dụng một sự thay đổi địa chỉ ngay lập tức: mỗi lần người sử dụng bấm vào • phím Back, brower sẽ trở lại trang khiến cho người sử dụng chuyển tới m ột v ị trí không mong muốn. Lưu giữ những đề phòng mà mặt tiêu cực trong vi ệc sử dụng phím Back yêu • cầu làm mới lại tới máy chủ, tất cả những tiêu c ực thuộc về siêu văn bản nên đứng thứ 2 và gấp đôi đối với việc theo lối cũ.
  7. 2. Mở một cửa sổ Brower mới. Mở một các cửa sổ brower mới giống như một người bán hàng làm sạch kho ảng trống, người mà bắt đầu một chuyến thăm bằng cách làm sạch m ột cái khay gạt tàn thuốc lá trên thảm của khách hàng. Xin đừng làm ô nhiễm màn hình của tôi v ới b ất c ứ cái cửa sổ nào nữa, cảm ơn (đặc biệt kể từ khi hệ điều hành hi ện tại làm cho vi ệc quản lý cửa sổ trở nên khổ sở). Nếu tôi muốn một cửa sổ mới, tôi sẽ tự mở nó! Những nhà thiết kế mở các cửa sổ brower mới với ý nghĩ rằng nó sẽ giữ những người sử dụng ở tại vị trí của họ. Nhưng mặc dù không hề đề c ập đến thông đi ệp thù ghét người sử dụng ngụ ý trong việc đảm nhiệm máy của người sử d ụng, chi ến l ược cũng tự đánh bại vì nó làm mất khả năng của nút Back vốn là cách thông th ường để người sử dụng trở về trang trước. Người sử dụng thường không chú ý rằng môt c ửa sổ m ới đã mở, đặc biệt nếu họ đang sử dụng một màn hình máy tính nh ỏ mà các c ửa s ổ đ ược phóng to hết cỡ tới màn hình. Nên một người sử dụng mà c ố gắng tr ở v ề trang g ốc s ẽ bị từ chối bởi một nút Back đã bị loại bỏ. 3. Sử dụng GUI Widget không đúng chuẩn mực. Sự nhất quán là một trong những nguyên tắc về khả năng s ử d ụng m ạnh nh ất: khi mọi thứ vẫn như cũ, người sử dụng không phải lo lắng điều gì sẽ xảy ra. M ặc dù h ọ biết điều gì sẽ xảy ra căn cứ vào kinh nghiệm từ trước. Mỗi khi bạn thả một quả táo vào người Sir Isaac Newton, nó sẽ rơi vào đầu ông ta. Thật là tuyệt. Những mong đợi của người sử dụng càng chứng minh là đúng thì h ọ càng c ảm th ấy kiểm soát được hệ thống và họ càng thích điều đó hơn. Và hệ thống càng phá v ỡ những mong đợi của người sử dụng thì họ càng c ảm th ấy b ất an. Th ật đáng ti ếc, có lẽ nếu tôi thả rơi quả táo này, nó sẽ biến thành quả cà chua và nhẩy cao m ột dặm lên bầu trời. Sự nhất quán tương tác là một lý do phụ, nó không thể m ở được các cửa sổ brower mới: kết quả chuẩn mực của việc kích a link là trang đến sẽ thay thế trang gốc trong cùng cửa sổ brower. Tất cả những cái khác đều là một sự bạo lực cho những mong đợi của người sử dụng và làm cho họ cảm thấy bất an trong việc làm chủ trang Web. Hiện nay, các hình thức bạo lực thường xuyên nhất tern m ạng được thấy trong vi ệc sử dụng GUI widget như là các phím radio và các hộp kiểm tra thư. Hành vi thích h ợp của những yếu tố này được xác định trong Windows UI standard, Macintosh UI standard, và Java UI standard. Nên theo tiêu chuẩn nào trong nh ững tiêu chuẩn này ph ụ thuộc vào cơ sở được sử dụng bởi số đông người sử dụng (sự đánh cuộc t ốt: Các c ửa sổ), nhưng nó lại là những vấn đề khó cho những widget c ơ bản nh ất k ể t ừ khi t ất c ả những tiêu chuẩn có các quy tắc dễ xác định. Ví dụ, các quy tắc cho những nút radio chỉ ra rằng chúng đ ược sử d ụng đ ể ch ọn ra một trong bộ lựa chọn nhưng sự lựa chọn này không có hi ệu qu ả cho đ ến khi ng ười
  8. sử dụng xác nhận sự lựa chọn bằng cách kích vào phím OK. Thật không may, tôi đã từng thấy nhiều trang web mà ở đó các phím radio được sử dụng như những phím hoạt động mà có một kết quả ngay lập tức khi đã bấm chuột. Khi nh ững tr ệch h ướng ngang ngạnh này từ những chuẩn mực giao diện đã chấp nh ận làm cho trang web tr ở nên khó hơn khi sử dụng. 4. Thiếu các tiểu sử Những nghiên cứu về Web đầu tiên của tôi năm 1994 cho th ấy r ằng nh ững ng ười s ử dụng muốn biết những người đứng sau các thông tin tern trang Web. Đ ặc bi ệt ti ểu s ử và những bức ảnh của các tác giả giúp cho việc làm web trở thành m ột nơi không m ấy liên quan và làm tăng sự tin tưởng. Cá tính và quan điểm thường chi ến thắng nh ững mẩu tin nặc danh đến qua dây dẫn. Nhưng nhiều trang vẫn không sử dụng một nhà báo chuyên m ục và tránh by-line tern các tờ báo của họ. Mặc dù những trang có by-line thường quên sự k ết n ối v ới ti ểu s ử của tác giả và là một cách cho người sử dụng để tìm các bài báo khác của cùng tác giả. Đặc biệt không tốt khi một by-line được đưa vào mail để : liên k ết thay vì m ột s ự k ết nối tới tiểu sử của tác giả. Có 2 lý do sau: Có một điều rất chung chung là một người đọc muốn biết nhi ều h ơn v ề m ột • tác giả ( bao gồm cả việc tìm kiếm các bài báo khác của tác giả đó) hơn là việc người đọc muốn liên hệ với tác giả, chắc chắn thông tin liên lạc thường là một phần hay của tiểu sử, nhưng không nên chỉ là dữ liệu ban đầu hay m ột mẩu d ữ liệu về tác giả. Nó sẽ phá vỡ lệ thường của Web khi kích vào văn bản có gạch d ưới màu xanh • đưa ra một thông điệp thư điện tử thay vì khởi động một sự k ết n ối siêu văn bản tới một trang mới, sự không nhất quán này làm gi ảm sự ti ện l ợi b ởi vi ệc làm cho Web trở nên khó dự đoán hơn. 5. Thiếu khung hình: Thông tin cũ thường là thông tin hay và có th ể có ích cho ng ười đ ọc. Th ậm chí khi thông tin mới có giá trị hơn thông tin cũ, thì gần như luôn luôn có m ột số giá tr ị cho chất liệu cũ, và mất rất ít chi phí để giữ nó trên mạng. Tôi ước tính rằng vi ệc có khung hình có thể thêm vào khoảng 10% giá trị để chạy một trang Web nhưng làm tăng sự hữu ích của nó lên khoảng 50%. Khung hình cũng cần thiết như là cách duy nhất đ ể xóa b ỏ linkrot và do đó khuy ến khích các trang khác kết nối với bạn. 6. Di chuyển các trang tới các URL mới.
  9. Bất cứ khi nào một trang được di chuyển, ban đầu nó đều phá v ỡ bất c ứ s ự k ết n ối nào đến từ các trang khác.Tại sao lại làm hại tới những người đã gửi cho bạn thông tin khách hàng miễn phí? 7. Những dòng tiêu đề không có ý nghĩa gì ngoài ngữ cảnh. Các dòng tiêu đề và nội dung cực nhỏ khác phải được viết bằng những cách khác nhau cho trang web hơn là cho những phương tiện truyền thông cũ: đó là các m ục có th ể hoạt động phục vụ các yếu tố UI và giúp người sử dụng tìm ra. Các dòng tiêu đề thường được di chuyển ra khỏi ngữ cảnh c ủa cả trang và đ ược sử dụng trong các bảng nội dung (vd: các trang chủ ho ặc các trang cùng lo ại và trong các kết quả của công cụ tìm kiếm. Trong trường hợp khác, việc viết n ội dung cần phải rất dễ hiểu và đáp ứng 2 mục tiêu: Nói cho những người sử dụng biết cái gì ở cuối sự kết n ối khác mà không có • yêu cầu từ phỏng đoán. Bảo vệ người sử dụng không theo sự kết nối nếu họ không quan tâm đến trang • dự định. (Vì vậy sẽ không có những người hay trêu tức - h ọ có th ể làm vi ệc một hay hai lần để xác định phương hướng, nhưng trong quá trình vận hành lâu dài họ sẽ làm cho người sử dụng rời bỏ trang web và giảm mức độ tin cậy. 8. Thay đổi ở Buzzword Internet gần nhất. Web bị cuốn vào đồng tiền và những người tuyên bố tìm cách bảo v ệ cho t ất c ả các tiếp tục mất tiền. trang web thì Sự thúc đẩy, cộng đồng, chat, mail miễn phí, sơ đồ 3D – cuộc bán đấu giá – bạn bi ết thủ tục thực hiện. Nhưng không có các kí hiệu huyền ảo. Hầu hết các Buzzword Internet có m ột số tài sản và có thể mang một lợi nhuận nhỏ cho m ột vài trang web đó mà có th ể s ử d ụng chúng một cách thích hợp. Hầu hết thời gian, hầu hết các trang web s ẽ b ị t ổn h ại, do việc thực hiện buzzword mới nhất. Chi phí cơ hội cao từ việc tập trung vào s ự chú ý trên một mốt nhất thời thay vì sử dụng thời gian, tiêu ti ền vào ranh gi ới qu ản lý trên việc cải tiến dịch vụ khách hàng cơ bản và sự hữu ích. Sang tháng sau sẽ có một buzzword mới. Xem xet nó. Nhưng đừng thay đ ổi nó ch ỉ b ởi vì Jupiter đã viết một báo cáo về nó. 9. Số lần trả lời máy chủ chậm. Những lần trả lời chậm là lỗi nặng nhất chống lại sự tiện ích c ủa web. Trong cu ộc trưng cầu ý kiến của tôi về 10 lỗi hàng đầu, các trang chính có m ột s ự vi ph ạm th ực sự với tỉ số 80% gắn với thời gian phản ứng áp đặt. Thiết kế đồ họa tăng lên là kẻ phạm lỗi ban đầu trong phạm vi thời gian tr ả lời. M ột số trang web vẫn còn có quá nhiều đồ họa hay các đồ họa quá l ớn; ho ặc h ọ s ử d ụng
  10. những applet nơi mà sự rõ ràng hay tính năng động HTML th ực hi ện trò gian trá. Vì vậy tôi không từ bỏ những chiến dịch của tôi tới số lần download tối thiểu. Sự gia tăng trong các trình ứng dụng dựa trên web, thương mại đi ện t ử và s ự cá nhân hóa thường có nghĩa là việc xem xét mỗi trang ph ải đ ược tính toán. K ết qu ả là s ự trì hoãn trong việc tải về các trang được quyết định không chỉ đ ơn giản là vi ệc trì hoãn download (kém như nó vốn thế) mà còn bởi sự thể hiện của máy chủ. Đôi khi việc xây dựng một trang web cũng bao gồm cả những kết nối tới back-end c ủa các máy tính l ớn hay cơ sở dữ liệu của máy chủ, thậm chí làm chậm lại tiến trình hơn nữa. Người sử dụng không quan tâm tại sao số lần trả lời bị chậm. Tất cả những gì họ biết là trang web không cung cấp dịch vụ tốt: số lần trả lời chậm th ường chuy ển tr ực ti ếp tới một mức độ bị giảm đi sự tin cậy và chúng thường gây ra m ất phương hướng khi người người sử dụng thực hiện việc kinh doanh của họ ở nơi khác. Vì vậy đầu tư vào một máy chủ nhanh và lấy một chuyên gia thực hiện để xem xét lại kiến trúc hệ thống của bạn và chất lượng mã số để đánh giá một cách lạc quan số lần trả lời. 10. Bất cứ thứ gì trông giống như quảng cáo. Sự chú ý có lựa chọn rất có sức mạnh và người sử dụng web bi ết cách ng ừng chú ý tới bất cứ sự bổ sung thêm vào theo cách hướng đến mục đích c ủa họ. Đó là lý do t ại sao tỉ lệ truy cập bị cắt giảm một nửa mỗi năm và tại sao các web qu ảng cáo không hoạt động. Thật không may, người sử dụng cũng làm ngơ với các yếu tố thi ết kế hợp pháp mà trông giống như các hình thức phổ biến của quảng cáo. Sau cùng, khi bạn làm ngơ một cái gì đó thì bạn đã không nghiên cứu một cách chi tiết để tìm ra nó là cái gì. Do đó, đó là cách tốt nhất để tránh bất kỳ sự thiết kế nào trông gi ống nh ư qu ảng cáo. Hàm ý chính xác nhất của dòng gợi ý này sẽ thay đổi với những hình th ức b ổ sung mới, hiện tại thì theo những quy định sau: Sự khó thấy của banner có nghĩa là người sử dụng không bao gi ờ đ ể m ắt vào • bất cứ cái gì trông giống như một banner ad do hình dáng hay vị trí trên trang. Sự né tránh tính sinh động làm cho người sử dụng làm ngơ với nh ững khu v ực • có nhiều đoạn văn bản mờ hay nhấp nháy hay những sinh động công kích khác. Sự thanh lọc pop-up có nghĩa là người sử dụng đóng lại các c ửa sổ pop-up • trước khi chúng được trả về hoàn toàn; đôi khi với sự hỏng hóc l ớn (m ột hình thức trở về với thành công Geo Cities). Tôi không mu ốn c ấm các pop-up hoàn toàn vì đôi khi chúng có thể là một phần sản phẩm của một giao diện nhưng tôi khuyên chắc chắn rằng có một cách lựa chọn việc sử dụng trang web cho những người sử dụng chưa bao giờ thấy các pop-up. tậ p từ viết của Biên bài Jakob Nielsen trên Alerbox 25
  11. Lựa chọn công nghệ nào để phát triển website By Công Ty Truyền Thông Số iGO Hiện nay có rất nhiều công nghệ được sử dụng để phát tri ển website (PHP, ASP, ASP.NET, JSP...) Vậy bạn phải lựa chọn công nghệ nào ? Bài vi ết sau đây s ẽ đ ưa ra những nhận định đơn giản giúp bạn chọn được giải pháp tốt nhất cho mình. Các so sánh này dự trên các thông số cơ bản như: tính kinh tế, khả năng ứng d ụng, m ức đ ộ bào mật, môi trường hỗ trợ và tốc độ xử lý ... So sánh các công nghệ xây dựng website PHP ASP.NET ASP JSP/ java - Tốc độ xử lý - Tốc độ xử lý nhanh, -Tốc độ xử lý rất nhanh, hiệu quả - Hơi chậm hiệu quả cao chậm cao - Chi phí giá - Chi phí giá thành thành thấp (ngôn - Chi phí giá thành cao trung bình (do một - Chi phí giá thành ngữ free không (do một phần phải mua phần phải mua bản cao tốn chi phí mua bản quền) quền) bản quyền) - Thời gian code - Thời gian code và triển - Thời gian code và - Thời gian code và và triển nhanh, khai hơi phức tạp, chậm triển khai hơi phức triển khai trung bình đơn giản hơn PHP tạp, chậm hơn PHP - Số lượng nhà -Số lượng nhà cung cấp -Số lượng nhà cung - Số lượng nhà cung cung cấp hosting hosting không nhiều, vì cấp hosting không cấp hosting ít, khó nhiều, dễ lựa vậy khó cho việc lựa nhiều, vì vậy khó tìm chọn chọn cho việc lựa chọn - Số nhà cung - Số nhà cung cấp cấp website - Số nhà cung cấp website ít, khả năng nhiều, khả năng website nhiều, khả năng - Số nhà cung cấp chọn lựa để xây chọn lựa một chọn lựa một trang web website ít dựng 1trang web phù hợp tốt hơn trang web phù phù hợp rất khó hợp tốt hơn - Khả năng mở - Khả năng mở rộng - Khả năng mở rộng rộng và phát triển - Mở rộng và phát triển và phát triển và phát triển website dễ dàng và website dẽ dàng website khó khăn khó khăn nhanh chóng - Các công cụ và công nghệ hỗ trợ - Các công cụ và công phong phú, đa nghệ hỗ trợ phong phú, dạng. Phát triển đa dạng. Phát triển web web trên nền web - Công cụ và công - Công cụ và công trên nền web 2.0. Sử 2.0. Sử dụng nghệ hỗ trợ ít, khó nghệ hỗ trợ ít, khó dụng công nghệ Ajax công nghệ Ajax tìm. làm cho quá trình duyệt tìm. làm cho quá trình web nhanh chóng và duyệt web nhanh thân thiện hơn đối với chóng và thân người dùng. thiện hơn đối với người dùng.
  12. Với nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng và triển khai các ứng dụng web trên nhi ều công nghệ khác nhau chúng tôi có thể đưa ra kết luận sau: - Đối với đa số website nên chọn ngôn ngữ phát triển web PHP/MySQL vì giá thành tương đ ối, tốc đ ộ xử lý nhanh, dễ lựa chọn nhà cung cấp. - Một số website cung cấp dịch vụ mang tầm quang trọng mức tối đa nên sử d ụng ngôn ng ữ ASP.NET/MS SQL . 03 Mười điều tiện ích trong việc thiết kế Web By Công Ty Truyền Thông Số iGO Khi phân tích thiết kế Web, thật dễ dàng để xác định được một lượng lớn các lỗi làm giảm sự tiện ích: Mười lỗi gốc đầu thiết kế - hàng trong Web. Mười lỗi mới đầu thiết kế - hàng trong Web. - Mười lỗi hàng đầu trong việc quản lý dự án Web. Lại càng khó hơn để nói điều gì là tốt để thực hiện bởi vì tôi chưa bao gi ờ th ấy một trang web nào thực sự xuất sắc cùng sự tiện ích c ủa nó. Trang web l ớn t ốt nhất có lẽ là amazon.com vào cuối năm 1998, nhưng trong su ốt năm 1999 Amazon giảm dần sự tiện ích do chiến lược làm lu mờ sự tập trung c ủa trang web. Tất nhiên, các bài báo liệt kê 30 lỗi có thể được xem như sự chỉ trích ngầm và m ột điều quy định cho 30 điều cần làm trong một dự án Web: thi ết k ế đ ể tránh m ỗi m ột lỗi! Dưới đây là một danh mục thêm vào 10 yếu tố thiết kế sẽ làm tăng sự ti ện ích của hầu hết tất cả các trang web: 1. Đặt Tên và Logo của bạn trên mỗi trang và tạo cho Logo m ột link t ới trang ch ủ (ngoại trừ trên bản thân trang chủ, nơi mà Logo không nên là m ột link: đ ừng bao giờ có một cái link lại chỉ ngay tới trang hiện tại). 2. Cung cấp Search nếu trang web có hơn 100 trang. 3. Viết các tiêu đề trang và tiêu đề bài đơn giản và dễ hi ểu, giải thích rõ ràng trang đó nói về cái gì và điều đó sẽ trở nên có ý nghĩa khi đ ọc ngoài ng ữ c ảnh trong một danh mục kết quả của search engine. 4. Xây dựng cơ cấu trang web để tạo điều kiện cho việc scan và giúp người truy cập bỏ qua những khối lớn trang thông tin trong m ột cái nhìn l ướt qua: ví d ụ, sử dụng nhóm và các tiêu đề phụ để làm ngắt một danh sách dài thành nhiều đơn vị nhỏ hơn.
  13. 5. Thay vì nhồi nhét mọi thứ về một sản phẩm hay m ột ch ủ đ ề vào m ột trang đơn, dài vô tận, hãy sử dụng hypertext để xây dựng hệ thống không gian n ội dung thành một trang ban đầu cung cấp một cái nhìn bao quát và nhi ều trang cấp hai mà mỗi trang đó chỉ tập trung vào m ột chủ đề cụ thể. M ục đích là đ ể cho phép người truy cập tránh được việc lãng phí thời gian vào những ch ủ đ ề phụ đó, những chủ đề mà không liên quan đến họ. 6. Sử dụng các tranh ảnh về sản phẩm, nhưng tránh các trang gia đình s ản phẩm lộn xộn bởi nhiều bức ảnh. Thay vào đó, chỉ nên có m ột bức ảnh nh ỏ trên m ỗi một trang sản phẩm riêng và link bức ảnh tới một hoặc nhiều bức ảnh lớn hơn mà chúng biểu diễn chi tiết như mong muốn c ủa người truy c ập. S ự thay đ ổi này phụ thuộc vào loại sản phẩm. Một số sản phẩm thậm chí đòi hỏi những bức ảnh có thể phóng to, thu nhỏ hay xoay được nhưng để dự trữ tất cả các bài viết trước cho các trang cấp 2. Trang sản phẩm ban đầu phải nhanh và nên được giới hạn đến một bức ảnh thumnail. 7. Sử dụng việc thu nhỏ hình ảnh làm nổi bật tính liên quan khi chuẩn bị các bức ảnh và hình ảnh nhỏ: thay vì sửa lại kích thước ảnh gốc m ột cách đ ơn gi ản thành một thumnail nhỏ và không thể đọc được thì hãy phóng to theo khía c ạnh thích hợp nhất và sử dụng sự kết hợp của vi ệc cắt xén và hi ệu ch ỉnh l ại kích thước. 8. Sử dụng các tiêu đề link để giúp cho người truy c ập xem trước đ ược n ơi mà mỗi cái link sẽ đưa họ đến trước khi họ click vào đó. 9. Đảm bảo rằng tất cả những trang quan trọng đều có thể dễ dàng truy c ập đ ối với người sử dụng bị mất khả năng, đặc biệt là những người khiếm thị. 10. Hãy làm giống như bất kỳ người nào khác: nếu hầu hết các trang web l ớn đ ều làm một cái gì đó theo một cách cố định, hãy làm theo h ọ b ởi vì người truy c ập cũng sẽ mong muốn làm như vậy trên trang web của bạn. Hãy ghi nh ớ Lu ật v ề Kinh nghiệm người truy cập Web của Jakob: người truy cập sử dụng hầu hết thời gian của họ vào các trang web khác, vì vậy đó là nơi họ định hình mong muốn được biết một trang Web hoạt động như thế nào. Cuối cùng, hãy luôn luôn kiểm nghiệm thiết kế của bạn với những khách truy c ập thực sự như một cuộc kiểm tra đích thực. Người ta thường làm mọi thứ theo những cách kỳ quặc và không mong muốn, vì vậy thậm chí v ới d ự án đã đ ược lên k ế ho ạch một cách cẩn thận nhất cũng sẽ rút ra được bài học từ những cuộc ki ểm nghi ệm h ữu ích. Thiết kế website - 10 năm phát triển By Công Ty Truyền Thông Số iGO Tiến sỹ Jakob Nielsen, chuyên gia nổi tiếng về lĩnh vực web, cho r ằng có m ột s ố th ứ không thay đổi suốt một thập kỷ qua, chủ yếu là các nguyên tắc về những gì t ạo nên sự tiện dụng của một site. 34 nguyên tắc của ngày trước vẫn liên quan đ ến thi ết kế web hiện nay. “Gần 80% những thứ của 10 năm trước vẫn là vấn đề c ủa hi ện tại”, tiến sỹ nói. “Một số đã biến mất bởi người sử dụng thay đổi còn 10% khác thay đổi vì công nghệ phát triển”.
  14. Theo Nielsen, những phong cách thiết kế web như tạo màn hình splash - xen ngang giữa người sử dụng và trang web mà họ đang xem - cũng như vi ệc các nhà thi ết k ế t ự do phóng tác những ý tưởng nghệ thuật gần như đã không còn. M ặc dù vậy, nguyên tắc cơ bản về tính tiện dụng, độ tập trung và cách tư duy rõ ràng v ề thi ết k ế t ổng th ể web vẫn là những yếu tố quan trọng giống như trước đây. “Rất nhiều người cho rằng thiết kế của web và tính khả dụng c ủa thi ết k ế đó ch ỉ là một vấn đề tức thời bởi vì băng thông rộng đã phát tri ển m ạnh. Tuy nhiên, có r ất ít trường hợp mà vấn đề tính khả dụng biến mất chỉ vì bạn có băng r ộng”, Nielsen phân tích. Tiến sỹ cho rằng sự thành công của các website như Google, Amazon, eBay và Yahoo cho thấy việc để ý chặt chẽ tới thiết kế của trang web và nhu cầu của người truy cập là rất quan trọng. “Bốn site này hoạt động rất có lãi. Đó là nh ững minh họa tiêu biểu cho sự thành công của thương mại đi ện tử”, ông nói. “Nh ững website đó đều hướng tới nhu cầu của người truy cập và tạo thuận lợi cho họ sử dụng Internet. Nói cách khác, những địa chỉ đó đơn gi ản đã đem đ ến cho khách hàng nh ững công cụ mạnh để khai thác thông tin”. “Google, Amazon, eBay và Yahoo đều không dùng thi ết kế bắt mắt hay màu mè”, Nielsen nói. “Tôi cũng lấy làm ngạc nhiên vì không thấy có nhiều trang khác bắt chước cách thiết kế của những website thành công này”. Trong tương lai, tiến sỹ Nielsen tin rằng các công c ụ tìm ki ếm sẽ đóng vai trò l ớn h ơn nữa trong việc hỗ trợ con người nắm bắt lượng thông tin khổng lồ trên mạng. “Những công cụ search sẽ giống như hệ điều hành của Internet và chúng sẽ còn có th ể làm t ốt nhiều thứ khác hơn hiện nay”. Theo Nielsen, hiện nay các website tìm kiếm chưa làm tốt vai trò mô tả thông tin mà chúng tìm thấy sau khi nhận lệnh của người sử dụng. Khách hàng thường phải t ự “soi” từng trang web kết quả và đánh giá nó có hữu ích với mình hay không. Nielsen cho rằng những công cụ theo dõi hành vi của người truy cập vào website tìm ki ếm đ ể biết họ thực sự muốn tìm cái gì sẽ góp phần cải thiện kết quả search. Một điều tra của ông cho thấy người sử dụng ngày càng ti ến bộ hơn trong vi ệc s ử d ụng các công cụ tìm kiếm. Thống kê mới nhất về số từ khóa mà người sử dụng gõ vào ô l ệnh trên dịch vụ search cho thấy trung bình mọi người dùng 2,2 từ/lệnh. M ười năm tr ước, con số này là 1,3. P.K. (theo BBC) 7 điều cần tránh khi thiết kế web By Công Ty Truyền Thông Số iGO Nội sơ hấp dẫn 1. dung sài và kém
  15. Bạn nên nhớ rằng khi người lướt web họ tìm các trang web trong công c ụ tìm ki ếm là họ muốn tìm thông tin để dùng cho mục đích của riêng mình. Ví d ụ trang web c ủa b ạn được họ tìm thấy, nhưng sau một lúc ngó dọc ngó xuôi, họ chẳng th ấy có chút gì h ấp dẫn họ về mặt nội dung cả. Và tất nhiên họ sẽ bỏ đi sang trang khác và sẽ không quay lại nữa. Vậy nên bạn hãy tạo ra trang web với nội dung thật hấp dẫn, sao cho người ta phải lần đầu đến Add favourite ngay thăm. Tốc độ chậm 2. load Một điều hết sức khó chịu là trang web của bạn có tốc độ load chậm. Người ta không kiên nhẫn quá 5 giây để ngồi chờ trang của bạn load đâu. 3. Giao diện nghèo nàn Bạn luôn phải nghĩ rằng những người lướt web đến thăm trang c ủa bạn, h ọ không phải là những nhà thiết kế web chuyên nghiệp. Thậm chí họ chỉ mới biết đến Internet. Do vậy bạn phải làm sao cho trang của mình thật dễ sử dụng, người ta ch ỉ c ần nh ấn chuột lần họ cần. 3 là đã tìm ra cái Thanh di chuyển nên chọn loại tiêu chuẩn là nằm ngang d ưới banner ho ặc bên tay trái. Đừng những chuyển phức tạp. nên dùng thanh di quá Đừng hiệu ứng trỏ chuột nên dùng Javascript cho con Màu chữ và cỡ chữ không nên quá to, hoặc quá chói. Tốt nhất là bạn nên ch ọn font chữ từ 12-14 Px và màu là màu đen. Người ta chứng minh được rằng, m ắt người th ấy dễ chịu nhất ở những trang có nền trắng chữ màu đen. Kết hợp sắc tồi 4. màu quá Có đôi khi tôi vào một vài trang web về Photoshop Tutorial. Th ật s ự thì tôi cũng thích nội dung trang web đó, nhưng màu sắc thì … ôi thôi … không th ể tha th ứ đ ược. N ền màu đỏ, chữ màu xanh lá cây, viền vàng, chữ xám … nhìn như m ột bát màu ch ứ không phải một trang web nữa. Ở những lúc như thế, tôi chỉ muốn thoát ngay ra mà không muốn chịu đựng một nữa. thêm giây nào nhiều ảnh động 5. Có quá hình và flash Banner hoặc logo mà là dạng hình động chạy ra chạy dzô, ẩn hi ện l ập loè, xoay mòng mòng như chong chóng là những thứ mà các web designer nên tránh như tránh tà. Một banner bằng flash giống như một bé mới tập làm web và khoe h ết người này người nọ về phẩm cậu mới tác mà ta làm xong. Một trang web chuyên nghiệp thì logo và banner nên là d ạng hình tĩnh ho ặc đ ơn gi ản
  16. chỉ bằng chữ. Có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng banner và logo đ ộng d ạng flash không mạng lại tính chuyên nghiệp cho trang web của bạn, mà sự thực nó làm đi ều ngược lại. 6. Bộ đếm số người truy cập – Hit Counter Đoạn mã này chỉ được dùng bởi những tay m ơ, m ới bắt tay vào làm web. Bạn đ ừng bao giờ dùng đến nó. Bởi vì một host có c ấu hình tốt sẽ giúp b ạn ki ểm tra đ ược thông tin về số người truy cập là bao nhiêu, họ từ đâu tới, dùng trình duyệt gì, làm sao h ọ biết đến bạn nhờ công cụ tìm kiếm nào ...vân …vân … mà một bộ đếm truy cập thông thường chẳng bao giờ làm được như thế. Đó là chưa kể nó lại còn không chính xác nữa bởi vì mỗi lần có người refresh là nó lại nhẩy lên môt đ ơn v ị. Ý tưởng dùng công cụ Hit Counter này xuất hi ện đã 8 năm về tr ước r ồi. Th ế gi ới đã đổi bạn vậy. thay, cũng nên Viết dễ hiểu 7. theo văn phong Bạn luôn phải nghĩ trong đầu rằng không phải ai lướt web cũng gi ỏi văn nh ư Nguyễn Tuân, Tố Hữu … mà trình độ của họ chỉ là trung học ho ặc hơn chút. Do v ậy b ạn nên viết sao cho dễ hiểu, vào thẳng vấn đề và đừng nên vòng vo tam qu ốc, trau tru ốt câu bẩy văn bóng làm gì. Văn phong bạn viết trên Internet nên ngắn gọn, súc tích và dễ hi ểu vì người đ ọc r ất lười đọc trên mạng. Họ chỉ đọc lướt qua thôi chứ không đọc từng câu t ừng ch ữ đâu. Nguồn tin: vietphotoshop 09 Lập trình web và các khái niệm By Công Ty Truyền Thông Số iGO Cùng với sự phát triển của CNTT cũng như Internet, vi ệc phát tri ển các ứng d ụng trên một máy đơn cũng đã mang lại nhiều lợi ích và được áp dụng trong nhiều lĩnh vực của đời sống. Tuy nhiên, với sự gia tăng phát tri ển của ngành công nghi ệp máy tính, xu hướng toàn cầu hoá nhất hiện nay, tin học phải m ở rộng hơn đ ể có th ể khai thác nguồn tài nguyên Internet. Trong mỗi doanh nghiệp việc phát triển các ứng dụng qu ản lý trên m ạng càng có ý nghĩa hơn khi các mạng LAN hay WAN bùng nổ và ngày càng phổ biến. Các ứng dụng đó đảm bảo tính truy nhập tương tác từ nhiều phía và tài nguyên ch ỉ đặt m ột n ơi mà ta gọi là server. Như thế các mạng sẽ mang lại cho chúng ta những l ợi nhu ận đáng k ể. Và thực tế đã chứng tỏ điều đó, các ứng dụng đều hướng tới mạng và Internet, từ kinh doanh trên Internet, quảng cáo, hệ thống thư điện tử, cũng như th ương m ại đi ện t ử. niệm gần với hơn. Các khái đó đang gũi chúng ta
  17. Bài viết giới thiệu với các bạn một số khái niệm có liên quan đến lập trình Web. Đó là những khái niệm thường gặp khi làm việc với môi trường mạng và đó cũng là nh ững nét đặc trưng khác biệt mà các bạn ít gặp khi lập trình trên các ứng d ụng đ ơn l ẻ. 1. URL URL (Uniform Resource Locator) dùng để chỉ tài nguyên trên Internet. Sức m ạnh c ủa web là khả năng tạo ra những liên kết siêu văn b ản đ ến các thông tin liên quan. Nh ững thông tin này có thì là những trang web khác, những hình ảnh, âm thanh... Nh ững liên kết này thường được biểu diễn bầng những chữ màu xanh có gạch d ưới đ ược gọi là anchor. Các URL có thể được truy xuất thông qua một trình duyệt (Browser) như IE hay Netscape. dụ: Một dạng Ví URL có http://www.hcmut.edu.vn/index.html thức Trong đó: http: là giao địa chỉ chứa http://www.hcmut.edu.vn/ là máy tài nguyên. đường dẫn chứa index.html là tên trên máy tài nguyên. Nhờ địa chỉ url mà ta có thể từ bất kỳ một máy nào trong mạng Internet truy nh ập t ới ở các trang web các website khác nhau. 2.Web Server/mail Server và hoạt động của browser WWW (World Wide Web) Hoạt động truy xuất WWW giữa máy khách và web server theo c ơ chế sau: Server ứng dụng cung cấp dữ liệu mà người sử dụng c ần đ ến ho ặc trao đ ổi. Ch ỉ những người sử dụng đã đăng ký account mới được cấp web site chứa d ữ li ệu riêng của mình trên server này, mọi người sử dụng đều có thể truy xu ất các URL đ ược phép dùng chung trong server này. Trước tiên trình duyệt thực hiện kết nối để nhận được program/server. Browser dùng địa chỉ miền tên như số điện thoại hay địa chỉ để đạt tới server. Browser tìm địa chỉ tên miền - thông tin đi ngay sau http:// như trong http://www.hcmut.edu.vn/ ví dụ trên, trong đó http://www.hcmut.edu.vn/ là địa chỉ miền địa chỉ chứa tên (cũng là máy tài nguyên). sẽ gửi tới miền định: Sau đó browser request header sau xác Một định dịch vụ đang đ ược * request header xác file hay request.
  18. định * Các fields request header, xác browser. đặc biệt * Thông tin thêm vào request. Bất dữ liệu với * kỳ nào đi cùng request. Tất cả những thông tin đó được gọi là request header HTTP. Chúng xác đ ịnh đ ối v ới server thông tin căn bản mà client đang request và lo ại đáp ứng có th ể đ ược client ch ấp nhận. Scrver cũng lấy tất cả các header do client gửi tới thông qua bi ến môi tr ường (environments variables) để chương trình server xử lý. Server đáp ứng v ới response header. Header đáp ứng đầu tiên là dòng trạng thái cho client bi ết k ết qu ả c ủa vi ệc tìm kiếm request url. Nếu trạng thái là thành công (Success) thì n ội dung c ủa request url được gửi trả lại client/browser và hiển thị trên màn hình máy tính c ủa client. 3. HTML và Web page Ngôn ngữ siêu văn bản (Hyper Text Markup Language) là m ột ngôn ngữ dùng đ ể t ạo trang web, chứa các trang văn bản và những tag (th ẻ) đ ịnh d ạng báo cho web browser biết làm thế nào thông dịch và thể hiện trang web trên màn hình. Web page là trang văn bản thô (text only), nhưng về m ặt ngữ nghĩa gồm 2 n ội dung: Đoạn bản cụ thể. - văn - Các tag (trường văn bản được viết theo qui định) miêu tả một hành vi nào đó, th ường một mối kết đến là liên (hyperlink) trang web khác. 4. E-mail - e-mail (electronic mail - thư điện tử) là hình th ức gửi thông đi ệp (messages) ở d ạng điện tử từ mạng. máy này sang máy khác trong của một - Format e-mail: Dạng format một e-mail cơ bản gồm hai thành phần: header + body: chứa kiểm + header: các hàng text soát e-mail. nội cụ thể của + body: dung e-mail. Phần gồm nội cụ thể header các dung sau: địa chỉ người nhận To: e-mail địa chỉ người nhận cộng Cc: thêm
  19. địa chỉ những người nhận cộng Bcc: thêm về người gửi (địa chỉ) From: thông tin e-mail địa chỉ người trực tiếp gửi Sender: e-mail chuyển Rcceived: danh sách các Mail- Server trung đường dẫn ngược trở lại Return path: Received giờ gửi nhận Date: ngày e-mail địa chỉ hồi Reply to: âm chỉ số nhận dạng Message: e- mail chỉ số nhận dạng trở lại In Reply to: e-mail này quay những chỉ số khảo Referece: e-mail tham khác về nội Keywords: các keywords chính dung chủ đề của Subject: chính e-mail. - Để nới rộng thêm ra ngoài văn bản thô người ta thêm vào các field ki ểm soát g ọi là nới rộng MIME sau: chỉ số của Mime-Version: version MIME về nội Content-Description: chú thích dung e-mail chỉ số nhất Content-Id: duy thức n ội Content-Transfer-Encoding: cách mã hóa dung e-mail Text: Text Only ảnh dạng Image : .GIF, .JPEG Audio: âm thanh WAVE Mfeg/chương bất Video: Film trình kỳ (Octet-stream) chương Application: Post Scripts trình dàn trang. Chú ý: Các thông tin về phần header của e-mail trình bày ở đây rất cần để xử lý mail.
  20. Lập 5. trình CGI - CGI (viết tắt của Common Gateway Interface) là một phương pháp cho phép giao tiếp giữa server và chương trình nhờ các định dạng đ ặc tả thông tin. - Lập trình CGI cho phép viết chương trình nhận lệnh kh ởi đầu t ừ trang web, trang web dùng định dạng HTML để khởi tạo chương trình. Định dạng HTML tr ở thành phương pháp được chọn để gửi dữ liệu qua mạng vì dễ thiết lập một giao diện người sử dụng định dạng thẻ HTML và Input. - Chương trình CGI chạy dưới biến môi trường duy nhất. Khi WWW khởi tạo chương trình CGI nó tạo ra một số thông tin đặc bi ệt cho ch ương trình và đáp ứng tr ở l ại t ừ chương trình CGI. Trước khi chương trình CGI được khởi tạo, server WWW đã t ạo ra một môi trường xử lý đặc biệt, môi trường này chứa các dữ li ệu từ HTTP request header truyền đến. Sau đó server xác định loại file chương trình c ần th ực thi. - Nói tóm lại lập trình CGI là viết chương trình nhận và truyền d ữ li ệu qua Internet t ới WWW server. Chương trình CGI sử dụng dữ liệu đó và gửi đáp ứng HTML tr ở l ại máy khách. - Vai trò của HTML rất quan trọng trong lập trình CGI. Chương trình CGI đ ược gọi một định dạng chẳng hạn: qua tag HTML chương sẽ được thực hiện. trong thông qua tag .. trình index.cgi thuộc định dạng - Dùng tính HTML method: Form tag bắt đầu với một thuộc tính Method để báo cho browser biết cách thức mã hoá dữ liệu và nơi đặt dữ liệu chuyển tới server, nó được dùng để định nghĩa phần gì của được sử dụng người sử dụng file HTML cho input. Cú pháp: Thêm vào input tag cho định dạng HTML này ta được một active form: - Input tag: Có thể tạo input text, radio buttons, check boxes và m ột số loại khác. Cú pháp:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2