intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giống lúa CN2

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

144
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nguồn gốc: Do GS.VS. Đào Thế Tuấn, KS. Đào Thị Lương và cộng tác viên - Viện Khoa học Nông nghiệp VN chọn lọc từ IRRI 19746-11-33 của IRRI. Được công nhận giống quốc gia năm 1987. 2. Những đặc tính chủ yếu: Giống này gieo cấy được trong các vụ hè thu, mùa sớm, xuân muộn. Thời gian sinh trưởng trong trà xuân muộn 125 - 130 ngày, trà mùa sớm, hè thu 95 - 100 ngày; Giai đoạn mạ chịu rét yếu. Khả năng đẻ nhánh trung bình. Trỗ nhanh, khoe bông. Hạt thon dài, màu vàng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giống lúa CN2

  1. Giống lúa CN2 1. Nguồn gốc: Do GS.VS. Đào Thế Tuấn, KS. Đào Thị Lương và cộng tác viên - Viện Khoa học Nông nghiệp VN chọn lọc từ IRRI 19746-11-33 của IRRI. Được công nhận giống quốc gia năm 1987. 2. Những đặc tính chủ yếu: Giống này gieo cấy được trong các vụ hè thu, mùa sớm, xuân muộn. Thời gian sinh trưởng trong trà xuân muộn 125 - 130 ngày, trà mùa sớm, hè thu 95 - 100 ngày; Giai đoạn mạ chịu rét yếu. Khả năng đẻ nhánh trung bình. Trỗ nhanh, khoe bông. Hạt thon dài, màu vàng nhạt. Khối lượng 1.000 hạt 20-21 gram. Chất lượng gạo và cơm trung bình.
  2. Khả năng cho năng suất bình quân 35 - 40 tạ/ha, cao 45 - 55 tạ/ha. Khả năng chống đổ hơi yếu. Nhiễm rầy nhẹ; Nhiễm khô vằn, bạc lá từ trung bình đến nặng, ảnh hưởng nhiều đến năng suất. Dễ bị sâu đục thân phá hoại. 3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật: Nên gieo cấy vào vụ hè thu, mùa sớm, xuân muộn. Bố trí trên đất vàn, cát pha, thịt nhẹ. Lượng phân bón cho 1 ha: 8 tấn phân chuồng + 140 - 160 kg đạm urê + 250-300 kg super lân + 80 - 100 kg kaly clorua hoặc sunfat. Mật độ cấy 55 - 65 khóm/m2, 3-4 dảnh/khóm. Cần bón đúng giai đoạn, cân đối để phòng đổ và bệnh. Phát hiện và phòng trừ kịp thời sâu đục thân./.
  3. Giống lúa CN2 1. Nguồn gốc: Do GS.VS. Đào Thế Tuấn, KS. Đào Thị Lương và cộng tác viên - Viện Khoa học Nông nghiệp VN chọn lọc từ IRRI 19746-11-33 của IRRI. Được công nhận giống quốc gia năm 1987. 2. Những đặc tính chủ yếu: Giống này gieo cấy được trong các vụ hè thu, mùa sớm, xuân muộn. Thời gian sinh trưởng trong trà xuân muộn 125 - 130 ngày, trà mùa sớm, hè thu 95 - 100 ngày; Giai đoạn mạ chịu rét yếu. Khả năng đẻ nhánh trung bình. Trỗ nhanh, khoe bông. Hạt thon dài, màu vàng nhạt. Khối lượng 1.000 hạt 20-21 gram. Chất lượng gạo và cơm trung bình.
  4. Khả năng cho năng suất bình quân 35 - 40 tạ/ha, cao 45 - 55 tạ/ha. Khả năng chống đổ hơi yếu. Nhiễm rầy nhẹ; Nhiễm khô vằn, bạc lá từ trung bình đến nặng, ảnh hưởng nhiều đến năng suất. Dễ bị sâu đục thân phá hoại. 3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật: Nên gieo cấy vào vụ hè thu, mùa sớm, xuân muộn. Bố trí trên đất vàn, cát pha, thịt nhẹ. Lượng phân bón cho 1 ha: 8 tấn phân chuồng + 140 - 160 kg đạm urê + 250-300 kg super lân + 80 - 100 kg kaly clorua hoặc sunfat. Mật độ cấy 55 - 65 khóm/m2, 3-4 dảnh/khóm. Cần bón đúng giai đoạn, cân đối để phòng đổ và bệnh. Phát hiện và phòng trừ kịp thời sâu đục thân./.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2