intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Gói dịch vụ truyền thông phong phú

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

8
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong khuôn khổ bài viết này, chủ đề trên sẽ một lần nữa sẽ được phân tích, đánh giá và dự đoán khả năng thành công khi áp dụng vào môi trường viễn thông Việt Nam, cụ thể ở đây là trên hệ thống mạng IMS mới của Tập đoàn VNPT

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Gói dịch vụ truyền thông phong phú

  1. GÓI DỊCH VỤ TRUYỀN THÔNG PHONG PHÚ ThS. Nguyễn Đức Hoàng Phòng NCPT Ứng dụng Đa phương tiện Tóm tắt: Ngày nay, các dịch vụ viễn thông thường được cung cấp một cách đơn lẻ, còn thiếu về cả số lượng, nội dung lẫn tính tương tác với người dùng. Trong nỗ lực giúp phong phú hóa các dịch vụ viễn thông, giành lại thị phần đang chuyển dần qua các ứng dụng thoại và video trên môi trường Internet, năm 2008, hiệp hội GSMA lần đầu tiên đã đưa ra giải pháp về một gói dịch vụ truyền thông phong phú (Rich Communication Suite) với nhiều tính năng ưu việt để thỏa mãn nhu cầu ngày một cao của khách hàng. Trong khuôn khổ bài báo này, chủ đề trên sẽ một lần nữa sẽ được phân tích, đánh giá và dự đoán khả năng thành công khi áp dụng vào môi trường viễn thông Việt Nam, cụ thể ở đây là trên hệ thống mạng IMS mới của Tập đoàn VNPT. 1. GIỚI THIỆU là việc tạo ra một gói dịch vụ có những tính năng và ưu thế vượt trội so với những dịch Thị trường Viễn thông sau một thời gian vụ đang được cung cấp một cách đơn lẻ phát triển mạnh mẽ và gần như không có đối truyền thống. Đó chính là gói dịch vụ Truyền thủ đã bắt đầu gặp phải sự cạnh tranh gay gắt thông phong phú – RCS. Gói dịch vụ này của một đối thủ trên chính mảng dịch vụ được manh nha vào khoảng năm 2007, với sự thoại. Đó chính là Internet. Internet đem lại hợp tác của một loạt các hãng viễn thông và cho người sử dụng các dịch vụ ngày một cung cấp thiết bị như: AT&T, France thông minh hơn, không chỉ các dịch vụ Telecom/Orange, Telecom Italia, Telefónica, truyền thống là dữ liệu mà các nhà khai thác TeliaSonera, Ericsson, Nokia Siemens dịch vụ trên Internet đã có bước tiến sâu vào Networks, Nokia và Samsung. Nhưng đến thị trường truyền thoại và thoại có video với ngày 15 tháng 9 năm 2008 RCS mới chính một lợi điểm mang tính chiến lược: giá cả. thức được thừa nhận bởi một tổ chức chuẩn hóa Quốc tế - GSMA và từ đây RCS đã được Đối mặt với sự phát triển gần như không đưa vào chương trình làm việc chính thức thể tránh khỏi của các dịch vụ trên Internet, của tổ chức này. các nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông và các Cho đến hiện nay, RCS đã được nhiều tổ công ty sản xuất thiết bị Viễn thông đứng chức chuẩn hóa, nhà cung cấp dịch vụ Viễn trước sự lựa chọn đầy khắc nghiệt: tự thay thông và công ty sản xuất thiết bị Viễn thông đổi mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng thừa nhận, cũng như góp sức xây dựng để hay chỉ còn tồn tại với tư cách là người cung ngày một hoàn thiện hơn. RCS đã được cấp hạ tầng cho chính đối thủ cạnh tranh của chuẩn hóa về mô hình kiến trúc, các dịch vụ mình. Quá trình này càng được đẩy nhanh thành phần với nhiều phiên bản được cập cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nhật thường xuyên và quan trọng hơn, hiện và nhận thức ngày một cao của con người. nay gói dịch vụ này đã được đưa vào triển Những khách hàng trung thành xưa kia khai trên một số nhà cung cấp dịch vụ Viễn không chỉ mong muốn một dịch vụ thoại đơn thông. Bước đầu của việc này đã đem lại nhất trên một thiết bị điện thoại bàn. Họ những tín hiệu tích cực cho bộ mặt của hệ mong muốn được tiếp cận với nhau bằng thống dịch vụ Viễn thông. hình ảnh, bằng video, xem phim, nghe nhạc hoặc lướt Web trên các thiết bị di động ngày 2. CHUẨN HÓA VÀ CÁC PHIÊN BẢN một hiện đại của bản thân. Việc chuẩn hóa RCS được tiến hành bởi Một trong những nỗ lực của những nhà nhiều tổ chức chuẩn hóa Quốc tế, nhà khai cung cấp dịch vụ Viễn thông và các công ty thác dịch vụ và nhà cung cấp thiết bị Viễn sản xuất thiết bị Viễn thông hàng đầu thế giới thông nhưng tiêu biểu nhất trong quá trình 97
  2. chuẩn hóa RCS gồm hai tổ chức chuẩn hóa: Hiện nay, GSMA đã cập nhật RCS với GSMA và OMA (Open Mobile Allience). tên gọi RCS-e (Rich Communication Suite- enhanced) với các tính năng được chuẩn hóa GSMA được thành lập năm 1995, là tổ chi tiết và ngày một hoàn thiện so với các chức tập hợp các nhà cung cấp dịch vụ di phiên bản trước. động và các doanh nghiệp có liên quan trong việc hỗ trợ chuẩn hóa, triển khai và thúc đẩy 3. KIẾN TRÚC HỆ THỐNG hệ thống điện thoại di động dựa trên công Kiến trúc dịch vụ RCS trên mạng IMS nghệ GSM. Số lượng thành viên của GSMA không cần phải thay đổi về mặt mạng lưới đến nay là khoản hơn 800 nhà cung cấp dịch bên dưới mà chỉ cần thêm vào một số cấu vụ viễn thông và 200 công ty có liên quan. hình với mạng lõi đồng thời đầu tư thêm các OMA được thành lập năm 2002 với Application server ứng dụng ở lớp ứng dụng nhiệm vụ chuẩn hóa các dịch vụ di động là có thể triển khai hệ thống dịch vụ RCS cho nhằm đạt được sự tương thích giữa các quốc khách hàng. gia, các nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông 4. CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ TÍCH hoặc các dạng đầu cuối di động khác nhau. HỢP Các thành viên của OMA có thể kể đến như: Ericsson, Thomson, Siemens, Nokia, Philips, Nhóm dịch vụ RCS tập trung vào các tập Motorola, Telefónica, Vodafone, Orange, T- tính năng cốt lõi của mạng lưới với ý định Mobile, Microsoft, Sun Microsystems, IBM, thiết lập khả năng tương tác giữa các thiết bị Oracle Corporation, … trải khắp các lĩnh vực khác nhau với cơ sở hạ tầng mạng chung. từ nhà sản xuất thiết bị, nhà cung cấp dịch vụ Dựa theo đó, GSMA phân chia nhóm Viễn thông đến các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này thành 3 gói dịch vụ chính là: phần mềm. - Enhanced Phonebook Trong việc chuẩn hóa RCS, GSMA đóng vai trò chuẩn hóa chung cho toàn bộ gói dịch - Enriched Call vụ và một số dịch vụ thành phần của RCS, - Enhanced Messaging OMA phối hợp chặt chẽ với GSMA trong việc định nghĩa các dịch vụ, chức năng và các yêu cầu cụ thể để triển khai các dịch vụ này trên thực tế. Đến thời điểm hiện tại, RCS đã có 4 phiên bản gồm: Release Tính năng Ngày công bố RCS Enhanced phonebook, 12 – 1.0 Chia sẻ nội dung, 2008 Truyền file, Enhanced Hình 1: Mối quan hệ của ba nhóm dịch vụ messaging trong RCS RCS Truy cập băng rộng, 5/ 2009 Trong đó nền tảng của 3 gói dịch vụ này 2.0 Môi trường đa phương bao gồm 4 loại hình dịch vụ chính phát triển tiên, Danh bạ địa chỉ, trên cơ sở là các dịch vụ cơ bản của mạng Các dịch vụ kết nối IMS là: tăng cường - Dịch vụ Presence RCS Bổ sung cho truy cập 12/ 3.0 băng rộng, chia sẻ nội 2009 - Dịch vụ IM (Instand Message) dụng, thể hiện thông tin - Dịch vụ Sharing xã hội, tin nhắn, dịch vụ giá trị gia tăng trên - Dịch vụ MMS mạng 98
  3. Tùy theo mức độ phát triển dịch vụ message, file sharing) trên hộp đối thoại. mong muốn của nhà mạng , nhóm dịch vụ Ngoài ra người dùng cũng có thể thấy được RCS có thể bao gồm 1 ,2 hoặc cả 3 gói dịch lịch sử của đối thoại của bản thân với các vụ được giới thiệu ở trên của GSMA. Cũng contact khác tùy theo kế hoạch phát triển của nhà mạng Dịch vụ chat trên cơ sở dịch vụ instand mà trong mỗi gói dịch vụ có thể bao gồm message sẽ được làm phong phú hơn bởi các một hoặc nhiều dịch vụ thành phần. dịch vụ khác như cho phép gửi nhận các file, 4.1. Enhanced book thực hiện cuộc gọi trong khi phiên nhắn tin vẫn đang thực hiện. Nhóm dịch vụ Enhanced Phonebook là dịch vụ cho phép tăng cường các khả năng thực hiện dịch vụ của các contact và có khả 5. LỢI ÍCH KHI TRIỂN KHAI RCS năng thực hiện dịch vụ Presence. Khả năng Dịch vụ internet, và thoại trên internet tăng cường dịch vụ cho các contact ở đây có phát triển rất nhanh nhưng hiện nay không có ý nghĩa là mỗi contact có khả năng thực hiện tổ chức nào dám đảm bảo cho chất lượng, an các dịch vụ viễn thông từ ngay trên ninh và các vấn đề cá nhân liên quan của các phonebook chỉ với một thao tác lựa chọn loại dịch vụ thoại miễn phí trên internet này. Dịch hình dịch vụ viễn thông sẽ thực hiện ngay vụ RCS ra đời đáp ứng sự phong phú mà các trên giao diện phonebook (vi dụ: nhắn tin, dịch vụ thoại trên internet đã có nhưng được gọi điện, …) nhà cung cấp (VNPT) đảm bảo về nhiều yếu Một số dịch vụ cụ thể có thể kể đến như: tố như chất lượng, an ninh, chăm sóc khách hàng. Do đó khi triển khai dịch vụ RCS - Mời giao tiếp trong danh bạ chia sẻ thông VNPT có thể sẽ kéo lại một phần lưu lượng tin xã hội. thoại thất thoát khi dịch vụ thoại miễn phí - Mời giao tiếp trong danh bạ chia sẻ vị trí trên internet nở rộ. hiện tại. - Chia sẻ trạng thái đăng nhập. Dịch vụ RCS ra đời sẽ lôi kéo một bộ 4.2. Enriched call phận người sử dụng công nghệ cao, giới trẻ trở thành khách hàng thường xuyên cho loại Nhóm dịch vụ Enriched call cung cấp hình dịch vụ này. cho người dùng khả năng thực hiện các dịch vụ thoại phong phú hơn như cho phép thực Khi một nhà cung cấp Viễn thông triển hiện các cuộc gọi video giữa các khách hàng. khai hệ thống IMS, việc triển khai nhóm dịch Đặc biệt là khả năng cho phép chia sẻ đa vụ RCS sẽ tận dụng các tài nguyên đang phương tiện khi không thực hiện dịch vụ chưa được khai thác hết của hệ thống và tạo thoại hay đang thực hiện dịch vụ thoại dấu ấn chỉ riêng của nhà cung cấp dịch vụ đó khi các đối thủ chưa có khả năng triển khai Dịch vụ trong gói Enriched Call bao dịch vụ mới này đến với khách hàng. gồm: Nhóm dịch vụ RCS là một nhóm dịch vụ - Gọi thoại mở, việc phát triển thêm các dịch vụ mới tích - Gọi video hợp vào nhóm dịch vụ này hoặc phát triển các dịch vụ trên nền nhóm dịch vụ này hoàn - Video share toàn mở rộng trong tương lai. Do đó, việc - Image share đầu tư phát triển nhóm dịch vụ này sẽ góp phần kích thích việc phát triển các dịch vụ - File share giá trị gia tăng khác trong tương lai. 4.3. Enhanced messaging Gói dịch vụ Enhanced Message cho phép người dùng có thể theo dõi và kích hoạt các kết nối (cuộc gọi, MMS, SMS, instand 99
  4. 6. KHẢ NĂNG TRIỂN KHAI CỦA RCS đến cho người dùng sự tiện lợi và tương tác TRÊN MẠNG IMS CỦA VNPT cao. 6.1. Thuận lợi Cùng với sự ra đời, phát triển và được triển khai ngày một nhiều của hệ thống IMS - Đã đầu tư hệ thống NGN IMS based đặt trên mạng lưới của các nhà cung cấp dịch vụ tại VTN cối đếnó giao diện mở để AS kết Viễn thông, gói dịch vụ RCS hứa hẹn sẽ là - Có hệ thống mạng lưới trải dài trên cả gói dịch vụ chiến lược cho tương lai. Trên thực tế, theo kết quả nghiên cứu, gói dịch vụ nước với phong phú các dạng truy nhập: RCS đã bước đầu triển khai thành công tại  Di động: VMS, VNP. một số nhà mạng, thu hút hàng triệu người sử dụng và con số này đang tăng lên ngày một  Cố định: Viễn thông tỉnh thành. nhiều. - Lượng thuê bao đông đảo: Trong điều kiện mạng Viễn thông tại Việt Nam, cùng với quá trình triển khai của hệ  Thuê bao di động. thống IMS VNPT, gói dịch vụ RCS hy vọng sẽ sớm được đưa vào xây dựng và cung cấp  Thuê bao cố định. tới khách hàng, mang lại lợi ích to lớn cho cả  Thuê bao internet. nhà cung cấp dịch vụ và người sử dụng. - Công nghệ RCS đã được chuẩn hóa và bước đầu phát triển thành công trên thế 8. TÀI LIỆU THAM KHẢO: giới 1. RCS e Advanced Communications: Ser vices and Client SpecificationVersion 1.1 Thị hiếu tiêu dùng ngày một cao, yêu April 08, 2011. cầu với dịch vụ viễn thông ngày một khắt khe. 2. 3GPP TS 24.229; 3GPP TS 24.279. 3. IETF RFC 4975: The Message Session 6.2. Khó khăn Relay Protocol. - Cần phải đầu tư hệ thống Application 4. GSMA IR.74 Video Share Interoperability Server cho dịch vụ RCS. Specification. - Cần cài đặt thêm các thông số cho mạng 5. 3GPP TS 26.141 IMS Messaging and lõi IMS. Presence: Media Formats and codecs. - Cần có kế hoạch trang bị đầu cuối tương 6. GSMA Rich Communication Suite White thích dịch vụ RCS tới người sử dụng. Paper V1.0 Oct 2008. - Cần quảng cáo sản phẩm khi đưa vào 7. Rcs_rel4_Ser_def V1.0 14 February 2011: triển khai để thu được lợi ích lớn nhất. Service Definition. Với hiện trạng thuận lợi và khó khăn đã 8. RCS_e_Advanced_Comms_specification_ phân tích ở trên, hiện nay VNPT hoàn toàn v1_1_final. có thể triển khai nhóm dịch vụ RCS cung cấp 9. GSMA_RCS_Market_Trial_Proposal_ tới khách hàng. v1.0. 7. KẾT LUẬN Gói dịch vụ RCS không chỉ là một gói dịch vụ đầy tiềm năng về mặt kinh doanh đối với các nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông, các nhà cung cấp thiết bị mà còn là dịch vụ mang 100
  5. Thông tin tác giả: Nguyễn Đức Hoàng Sinh năm: 1986 Lý lịch khoa học: - Tốt nghiệp đại học ngành Điện tử Viễn thông vào các năm 2009 tại Đại học Giao thông vận tải Hà nội. Năm 2013, nhận bằng Thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông ngành Kỹ thuật viễn thông. - Hiện đang công tác tại Khoa Thiết kế và sáng tạo Đa phương tiện. Lĩnh vực nghiên cứu hiện nay: Xử lý tín hiệu và truyền thông đa phương tiện, Phát triển ứng dụng đa phương tiện. Email: hoangnd@ptit.edu.vn 101
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2