THỐNG KÊ VÀ CUỘC SỐNG <br />
<br />
HÀ NỘI QUA TỔNG<br />
NG ĐI<br />
ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2017<br />
<br />
Đỗ Ngọcc Khải*<br />
Kh<br />
<br />
Tóm tắt:<br />
Hà Nội là Thủ đô của cả nước,<br />
c, là trung tâm chính tr<br />
trị, kinh tế, văn hóa, khoa họcc và giáo<br />
dục, nơi tập trung các cơ quan cao nhấất trong Hệ thống chính trị của nước ta.. Trong nhữngnhữ<br />
năm qua, mặc dù nền kinh tế trong nư nước diễn ra trong bối cảnh vẫn còn nhiều khó hó khăn,<br />
thách thức song kinh tế Hà Nội vẫn<br />
n liên ttục tăng trưởng. Kết quả Tổng điều u tra (TĐT) kinh tế<br />
t<br />
2017 cho thấy Hà Nội phát triển<br />
n theo hưhướng tích cực, tăng các ngành công nghiệp và dịch ch vụ<br />
v<br />
phản ánh đúng quá trình đô thị hóa đang didiễn ra mạnh mẽ trong những năm qua.<br />
Kết quả TĐT kinh tế năm 2017 cho Đảng, đoàn thể, hiệp hội (chiếm 1,6%); 5.156<br />
thấy tính đến ngày 31/12/2016 Hà Nộ ội có cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng (chiếm<br />
m 1%). So với<br />
v<br />
111.492 doanh nghiệp thực tế đang ho hoạt kết quả TĐT kinh tế năm 2012, cơ cấu về sốố cơ<br />
động, chiếm tỷ trọng 22,1% trong tổng<br />
ng ssố cơ sở kinh tế năm 2017 có sự chuyển dịchch đáng<br />
sở hoạt động sản xuất kinh doanh; cơ sở<br />
ở sản kể, số lượng cơ sở kinh tế khu vựcc doanh<br />
xuất kinh doanh cá thể 378.996 (chi (chiếm nghiệp tăng lên, tỷ trọng cơ sở sản xuấtt kinh<br />
75,3%); 7.990 cơ sở hành chính, sự nghi<br />
nghiệp, doanh cá thể giảm xuống (xem Hình 1).<br />
Hình 1: Số cơ sở kinh ttế năm 2012 và năm 2017 của Hà Nội<br />
Năm 2012 Năm 2017<br />
Cơ sở<br />
Doanh HCSN Doanh Cơ sở<br />
nghiệp 2% nghiệp HCSN<br />
16% 22,1% 1,6%<br />
Cơ sở Cơ sở Cơ sở<br />
SXKD cá tôn SXKD cá Cơ sở<br />
thể giáo, tín thể tôn<br />
81% ngưỡng 75,3% giáo, tín<br />
1% ngưỡng<br />
1%<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: Kết quả TĐT kinh ttế năm 2012 và năm 2017 của Hà Nội<br />
Các cơ sở kinh tế sử dụng<br />
ng 3.444 nghìn 1. Số cơ sở kinh tế và số lao độ<br />
ộng<br />
lao động, mặc dù số lượng cơ sở khốii cá th<br />
thể thuộc khu vực doanh nghiệp<br />
lớn nhất nhưng doanh nghiệp mớii là kh<br />
khối sử 1.1. Số cơ sở thuộc khu vựcc doanh<br />
dụng lao động nhiều nhất. Sự phân bố các cơ nghiệp<br />
sở và lao động không đồng đều giữa a các<br />
Doanh nghiệp của Hà Nội từ năm<br />
quận, huyện. Các quận Đống Đa, quậ ận Hà<br />
2011-2016 có sự tăng nhanh về số lượ<br />
ợng,<br />
Đông, huyện Thường Tín đứng đầu u vvề số<br />
theo kết quả TĐT năm 2017 đến n ngày<br />
lượng cơ sở.<br />
31/12/2016 trên địa bàn Hà Nội hiệnn có<br />
111.492 doanh nghiệp thực tế đang hoạt<br />
ho<br />
* Cục trưởng Cục Thống kê Hà Nội<br />
<br />
35<br />
THỐNG KÊ VÀ CUỘC SỐNG<br />
động (chưa tính các doanh nghiệp thuộc an Trong tổng số 111.492 doanh nghiệp,<br />
ninh, quốc phòng) tăng 56,7% so với TĐT có 1.115 doanh nghiệp (1%) hoạt động trong<br />
năm 2012. Mặc dù có sự tăng trưởng mạnh ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản; 27.439<br />
mẽ về số lượng doanh nghiệp, song sự phát doanh nghiệp (24,6%) hoạt động trong<br />
triển của từng loại hình, từng thành phần ngành công nghiệp và xây dựng; 82.938<br />
kinh tế có sự biến động ngược chiều nhau: doanh nghiệp (74,4%) hoạt động trong<br />
ngành thương mại và dịch vụ.<br />
- Loại hình kinh tế nhà nước: Do quá<br />
trình cơ cấu, sắp xếp lại và đổi mới quản lý, Mặc dù có sự tăng trưởng nhanh chóng<br />
số lượng cơ sở doanh nghiệp nhà nước trên về số lượng, doanh nghiệp Hà Nội chủ yếu<br />
địa bàn Hà Nội hiện có 500 cơ sở (chiếm vẫn là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bình quân<br />
0,4%), giảm 27,6% so với TĐT năm 2012. mỗi doanh nghiệp sử dụng 21 lao động, giảm<br />
Xu hướng giảm phản ánh đúng tiến trình tái 7 lao động so với năm 2011. Số doanh<br />
cơ cấu, đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp và cổ nghiệp dưới 10 lao động chiếm khoảng<br />
phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo chủ 68,8% số doanh nghiệp đang hoạt động trên<br />
trương của Chính phủ. Hầu hết các doanh địa bàn và hầu hết là các doanh nghiệp ngoài<br />
nghiệp nhà nước là các doanh nghiệp có quy nhà nước, chỉ có 1,4% số doanh nghiệp có<br />
mô lớn, lao động bình quân một doanh quy mô trên 200 lao động, chủ yếu hoạt<br />
nghiệp là 579 lao động. động trong các ngành công nghiệp, xây<br />
dựng, tài chính, ngân hàng.<br />
- Loại hình kinh tế ngoài nhà nước: Có<br />
tốc độ tăng trưởng mạnh nhất về số lượng, 1.2. Số lao động làm việc trong<br />
với thủ tục thành lập doanh nghiệp ngày khu vực doanh nghiệp<br />
càng thuận lợi, thông thoáng, hàng năm Hà<br />
Hà Nội với lợi thế là nguồn lao động<br />
Nội có hàng nghìn doanh nghiệp mới được<br />
dồi dào, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo khá<br />
thành lập. Tính đến ngày 31/12/2016, số<br />
cao, do đó việc huy động nguồn nhân lực<br />
lượng doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa<br />
này cho sản xuất kinh doanh là tương đối<br />
bàn Hà Nội là 108.564 doanh nghiệp đang<br />
thuận lợi so với các địa phương khác. Hiện<br />
hoạt động, tăng 57,7% so với TĐT năm<br />
nay, lực lượng lao động làm việc trong các cơ<br />
2012, tỷ trọng chiếm 97,4% trong tổng số<br />
sở thuộc khối doanh nghiệp là 2.363,5 nghìn<br />
doanh nghiệp của Hà Nội.<br />
lao động, tăng 20,8% so với TĐT năm 2012.<br />
- Loại hình kinh tế có vốn đầu tư nước<br />
Tương tự như số lượng các cơ sở,<br />
ngoài: Sau 5 năm, số lượng các cơ sở thuộc<br />
doanh nghiệp ngoài nhà nước hiện đang sử<br />
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là<br />
dụng nhiều lao động nhất với 1.804,1 nghìn<br />
2.428 doanh nghiệp, chiếm 2,2% tổng số<br />
lao động (chiếm 76,3%), tăng 30,3% so với<br />
doanh nghiệp, tăng 49,3% so TĐT năm<br />
TĐT năm 2012. Trong đó, lao động nữ là<br />
2012. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước<br />
648,8 nghìn lao động chiếm 36% trong tổng<br />
ngoài tuy không phát triển nhanh về số cơ sở<br />
số lao động khối ngoài nhà nước. Tiếp theo<br />
như doanh nghiệp ngoài nhà nước, nhưng<br />
là các doanh nghiệp nhà nước hiện sử dụng<br />
vẫn đóng góp một phần đáng kể vào tăng<br />
289,5 nghìn lao động, chiếm 12,3% tổng số<br />
trưởng kinh tế Thủ đô, nhất là trong lĩnh vực<br />
lao động hiện đang làm việc trong các doanh<br />
xuất nhập khẩu. Lao động bình quân một<br />
nghiệp, giảm 20,2% so với TĐT 2012.<br />
doanh nghiệp là 111 lao động.<br />
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử<br />
<br />
<br />
<br />
36<br />
THỐNG KÊ VÀ CUỘC SỐNG <br />
dụng 269,9 nghìn lao động (chiếm 11,4%), 2. Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể<br />
tăng 28,8% so với TĐT năm 2012. Khu vực sản xuất kinh doanh cá thể là<br />
Lao động làm việc ở khu vực doanh chủ thể sản xuất kinh doanh quan trọng của<br />
nghiệp chủ yếu tập trung ở các ngành công nền kinh tế với số lượng cơ sở lớn nhất trong<br />
nghiệp, xây dựng, thương nghiệp. Tại thời các khối kinh tế. Tuy nhiên qui mô các hộ cá<br />
điểm ngày 31/12/2016, số lượng lao động thể của Hà Nội rất nhỏ lẻ và nhiều hạn chế<br />
trong ngành công nghiệp là 649,3 nghìn lao về qui mô lao động, vốn, tài sản, trình độ<br />
động, chiếm 27,5% tổng số, tăng 32,1% so quản lý, ứng dụng công nghệ trong sản xuất<br />
TĐT trước; ngành xây dựng sử dụng 524,5 kinh doanh.<br />
nghìn lao động, chiếm 22,2%, tăng 14,6% so 2.1. Số cơ sở sản xuất kinh doanh<br />
5 năm trước; ngành thương nghiệp sử dụng cá thể<br />
489,1 nghìn lao động chiếm 20,7% tăng<br />
Cùng với sự phát triển của nhiều loại<br />
5,1% so với TĐT năm 2012. Tuy nhiên,<br />
hình kinh tế thì kinh tế cá thể đã, đang và sẽ<br />
những ngành này không phải là ngành có số<br />
là thành phần không thể thiếu và có đóng<br />
lượng lao động tăng trưởng cao nhất so với 5<br />
góp nhất định trong sự phát triển kinh tế của<br />
năm trước, các ngành giáo dục, y tế mới là<br />
Thủ đô.<br />
ngành có số lao động tăng trưởng cao nhất,<br />
cụ thể: Lao động trong ngành giáo dục tăng Khối cá thể có số lượng cơ sở sản xuất<br />
2,6 lần; ngành y tế tăng 2,7 lần. kinh doanh nhiều nhất so với các loại hình<br />
khác. Tính đến ngày 01/7/2017 Hà Nội có<br />
1.3. Vốn và tỷ suất lợi nhuận của<br />
378.996 cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể,<br />
các cơ sở thuộc khu vực doanh nghiệp<br />
tăng 7,7% so với năm 2012. Trong đó, các cơ<br />
Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh kéo sở cá thể chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực<br />
theo qui mô vốn tăng, tính đến ngày thương mại với 167.276 cơ sở (chiếm 44,1%),<br />
31/12/2016 tổng nguồn vốn khối doanh nghiệp tăng 14,5% so TĐT năm 2012 và phần lớn là<br />
là 7.959 nghìn tỷ đồng, tăng 132,7% so với bán lẻ và phục vụ tiêu dùng tại chỗ; ngành<br />
TĐT năm 2012, nguồn vốn bình quân cho một dịch vụ có 96.844 cơ sở (chiếm 25,6%); tiếp<br />
doanh nghiệp là 71 tỷ. Trong đó khu vực kinh theo là ngành công nghiệp là 91.882 cơ sở,<br />
tế nhà nước có nguồn vốn bình quân 1 doanh chiếm 24,2% tăng 0,5% so năm 2012; ngành<br />
nghiệp là gần 4 nghìn tỷ/doanh nghiệp; khu xây dựng là 6.695 cơ sở (chiếm 1,8%), giảm<br />
vực kinh tế ngoài nhà nước khoảng 34 tỷ 6,6% so 5 năm trước. Ngành vận tải, kho bãi<br />
đồng/doanh nghiệp; khu vực đầu tư nước có số cơ sở là 16.299 cơ sở (chiếm 4,3%),<br />
ngoài là 966 tỷ đồng/doanh nghiệp. giảm 13,4% so năm 2012.<br />
Trong khi số vốn của doanh nghiệp Qua kết quả TĐT cho thấy cơ sở cá thể<br />
nhà nước rất lớn nhưng tỷ suất lợi nhuận có sự phát triển không đồng đều giữa các<br />
trên vốn lại chỉ đứng thứ 2 sau khu vực vốn ngành kinh tế. Xu hướng chung của Hà Nội là<br />
đầu tư nước ngoài. Tỷ suất lợi nhuận khu vực phát triển thương mại dịch vụ và giảm công<br />
vốn đầu tư nước ngoài là 20,5%, đây là khối nghiệp, xây dựng và vận tải. Các quận nội<br />
có tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao nhất cho thành tập trung và tăng nhiều về ngành<br />
thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh rất tốt. thương mại và dịch vụ, trong đó các huyện<br />
Doanh nghiệp nhà nước đạt tỷ suất lợi nhuận tập trung phát triển ngành công nghiệp.<br />
trên vốn là 3,1%, doanh nghiệp ngoài nhà<br />
nước là 0,7%.<br />
<br />
37<br />
THỐNG KÊ VÀ CUỘC SỐNG<br />
2.2. Lao động làm việc trong các 3.2. Số lao động làm việc trong các<br />
cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể cơ sở hành chính, sự nghiệp<br />
Số lao động đang làm việc trong các cơ Tính đến ngày 31/12/2016, các cơ sở<br />
sở cá thể là 708,6 nghìn người, tăng 5,2% so hành chính, sự nghiệp có 364 nghìn lao<br />
năm 2012. Lực lượng lao động chủ yếu tập động, chiếm 10,6% tổng số lao động đang<br />
trung ở ngành thương mại, dịch vụ và ngành làm việc trên địa bàn và tăng 4,7% so năm<br />
công nghiệp, số lao động làm việc trong 2012 (trong đó, có 225 nghìn người đang làm<br />
ngành thương mại là 260,9 nghìn lao động việc trong các đơn vị hành chính sự nghiệp<br />
(chiếm 36,8%); ngành công nghiệp là 211,8 do địa phương quản lý, chiếm 61,8% trong<br />
nghìn lao động, chiếm 29,9%; ngành dịch vụ tổng số lao động đang làm việc khu vực<br />
có 170,6 nghìn lao động, chiếm 24,1% (đây là này), trong đó, số lao động nữ là 226 nghìn<br />
ngành có số lao động lớn thứ 3 trong 5 ngành người, chiếm 62,6% và tăng 11,9% so với<br />
lớn) tăng 12,8% so năm 2012. 2012 (trong đó có 157 nghìn người, chiếm<br />
Chất lượng lao động trong các cơ sở cá 69,5% đang làm việc trong các đơn vị hành<br />
thể chưa cao, thiếu đội ngũ lao động có tay chính sự nghiệp do địa phương quản lý).<br />
nghề, trình độ chuyên môn cao. Số lượng lao So với doanh nghiệp và cơ sở cá thể,<br />
động chưa qua đào tạo chiếm tỷ trọng lớn, lao động trong các cơ sở hành chính, sự<br />
lực lượng lao động đã qua đào tạo còn ít. nghiệp có trình độ chuyên môn cao hơn, với<br />
số lượng lao động đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ<br />
3. Số cơ sở và số lao động làm việc<br />
lớn trong tổng số lao động, trong đó nhiều<br />
trong khu vực hành chính, sự nghiệp<br />
lao động có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, đại học.<br />
3.1. Số cơ sở hành chính, sự nghiệp<br />
4. Số cơ sở và số lao động thuộc<br />
Thủ đô Hà Nội, ngoài vai trò đầu não tôn giáo, tín ngưỡng<br />
về chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm<br />
Với bề dày lịch sử nghìn năm, Hà Nội<br />
lớn về văn hóa, khoa học giáo dục của cả<br />
có nhiều di tích lịch sử ghi lại công danh của<br />
nước còn là một trung tâm về kinh tế và đầu<br />
các danh nhân qua các thế hệ và cũng là nơi<br />
mối giao thương quốc tế, nơi tập trung nhiều<br />
có nhiều đình, chùa tập trung cho các lễ hội<br />
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp so với<br />
truyền thống của vùng, địa phương. Tuy<br />
cả nước. Tính đến ngày 31/12/2016, Thành<br />
nhiên, qui mô các cơ sở tôn giáo tín ngưỡng<br />
phố có 7.990 đơn vị hành chính, sự nghiệp,<br />
nhìn chung còn nhỏ, số lao động bình quân<br />
trong đó số cơ sở do địa phương quản lý là<br />
là 2 người/cơ sở.<br />
6.710 đơn vị, chiếm 84%. Thực hiện Nghị<br />
quyết của Bộ Chính trị, các cấp lãnh đạo từ 4.1. Số cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng<br />
trung ương tới địa phương đang tích cực Tổng số cơ sở khối tôn giáo tín ngưỡng<br />
thực hiện sắp xếp, đổi mới và cơ cấu lại bộ là 5.156 cơ sở, tăng 31,9% so với TĐT 2012.<br />
máy tổ chức, giảm đầu mối các đơn vị sự Trong đó số cơ sở tập trung nhiều ở các<br />
nghiệp, tuy bước đầu đã mang lại hiệu quả huyện (chiếm 82,4%) do đây là nơi tập trung<br />
nhưng số lượng thực hiện tinh giảm vẫn chưa nhiều chùa chiền, di tích lịch sử được nhà nước<br />
nhiều, số đơn vị trung ương đóng trên địa công nhận. Các huyện có số cơ sở tôn giáo<br />
bàn tăng 6,5%; địa phương tăng 4% so năm tín ngưỡng nhiều nhất là: Sóc Sơn có 449 cơ<br />
2012 do một phần Hà Nội thực hiện tách địa sở (tăng 271,1%), Chương Mỹ có 412 cơ sở<br />
giới hành chính huyện Từ Liêm. (tăng 31,6%), Ba Vì có 371 cơ sở (tăng 65,6%)<br />
so với năm 2012. (Xem tiếp trang 34)<br />
<br />
<br />
38<br />
THỐNG KÊ VÀ CUỘC SỐNG<br />
giáo, tín ngưỡng2, tăng 19,5% với 140,2 động. Kết quả Tổng điều tra cho thấy số<br />
nghìn chức sắc, nhà tu hành làm việc thường lượng đơn vị và số lao động đều tăng so với<br />
xuyên tại đơn vị tăng 7,9% so với năm 2012. năm 2012. Tuy nhiên, giai đoạn 2012-2017<br />
Mặc dù số lượng tăng nhanh nhưng quy mô có tốc độ tăng chậm hơn so với tốc độ tăng<br />
của các đơn vị tôn giáo, tín ngưỡng còn nhỏ của giai đoạn 2007-2012. Kết quả chính thức<br />
là 3,3 người/đơn vị, giảm so với mức 3,6 Tổng điều tra kinh tế 2017 sẽ được công bố<br />
người/đơn vị năm 2012. Giai đoạn 2012-2017 với hệ thống các chỉ tiêu thống kê chi tiết,<br />
có sự phát triển khá nhanh số lượng các đơn đầy đủ và những phân tích chuyên sâu,<br />
vị tôn giáo, tín ngưỡng thể hiện chủ trương chuyên đề thông qua nhiều hình thức (sách,<br />
của Đảng và Nhà nước ta tôn trọng, tạo điều đĩa CD, Webside, cơ sở dữ liệu vi mô và vĩ<br />
kiện phát triển cho hoạt động của mọi tôn mô...) nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông<br />
giáo, tín ngưỡng chính thống của nhân dân. tin, phục vụ công tác quản lý của Đảng, Nhà<br />
nước và các đối tượng sử dụng thông<br />
Tóm lại, Kết quả sơ bộ Tổng điều tra<br />
tin. Cùng với kết quả Tổng điều tra nông thôn,<br />
kinh tế năm 2017 cho thấy bức tranh toàn<br />
nông nghiệp và thủy sản 2016, kết quả Tổng<br />
cảnh về các đơn vị kinh tế, hành chính, sự<br />
điều tra kinh tế 2017 sẽ là các căn cứ để Tổng<br />
nghiệp nước ta qua số lượng đơn vị và số lao<br />
cục Thống kê điều chỉnh quy mô GDP và một<br />
số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác năm 2017.<br />
2<br />
Là các cơ sở thờ tự, tu hành, nơi đào tạo người Nguồn: Báo cáo kết quả sơ bộ Tổng điều tra<br />
chuyên hoạt động tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn kinh tế 2017 và thông cáo báo chí về kết quả<br />
giáo, những cơ sở khác của tôn giáo được nhà nước<br />
công nhận như: Phật giáo, Công giáo, Cao đài, Tin sơ bộ Tổng điều tra kinh tế 2017.<br />
lành…, các cơ sở tín ngưỡng.<br />
<br />
---------------------------------------------<br />
Tiếp theo trang 38<br />
<br />
4.2. Số lao động trong các cơ sở Tóm lại, kết quả TĐT cơ sở kinh tế<br />
tôn giáo, tín ngưỡng năm 2017 đã cung cấp thông tin cơ bản về<br />
các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp, tôn<br />
Số lao động đang làm việc trong các cơ<br />
giáo trên địa bàn Hà Nội. Với sự tăng lên<br />
sở tôn giáo tín ngưỡng là 7.950 người, tăng<br />
nhanh chóng của số lượng cơ sở và quy mô<br />
7,5% so với TĐT năm 2012. Lao động trong<br />
lao động, các cơ sở kinh tế, hành chính, sự<br />
khối tôn giáo, tín ngưỡng rất ít so các khối<br />
nghiệp đã đóng góp nhiều vào thành tựu<br />
khác, lại phân bố rải rác khắp 30 quận<br />
phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô thời<br />
huyện. Tại các quận, lao động trung bình là 2<br />
gian qua. Hà Nội xứng đáng là một trung tâm<br />
lao động trên một sơ sở, các huyện lao động<br />
lớn về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của<br />
trung bình là 1 lao động trên một cơ sở.<br />
cả nước.<br />
Huyện có nhiều lao động nhất là Sóc<br />
Sơn với số lao động là 556 lao động (tăng Nguồn: Báo cáo kết quả sơ bộ Tổng<br />
82,9%), tiếp theo là Chương Mỹ là 517 lao điều tra kinh tế năm 2017 tại Hà Nội<br />
động (tăng 29,9%), Thường Tín là 501 lao<br />
động (tăng 6,4%) so với năm 2012.<br />
<br />
34<br />