intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hạch toán nội bộ - Nguyễn Văn Đồng

Chia sẻ: Nguyễn Văn Đồng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

53
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn chuyên ngành Kế toán kiểm toán có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình học tập và ôn thi, mời các bạn cùng tham khảo nội dung tài liệu "Hạch toán nội bộ" dưới đây. Nội dung tài liệu giới thiệu đến các bạn 21 câu hỏi bài tập có đáp án, hy vọng tài liệu sẽ giúp các bạn đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hạch toán nội bộ - Nguyễn Văn Đồng

  1.  HẠCH TOÁN NỘI BỘ Nguyễn Văn Đồng – KTXD A K53 Page1 Câu 1. Phân tích đặc điểm sản xuất xây dựng ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất  như thế nào? Do sản phẩm và quá trình sản xuất trong các DNXDGT có những đặc thù riêng, vì vậy   hoạt động của các DNXDGT cũng có những đặc điểm khác biệt: ­ Điều kiện SX trong các DNXDGT thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm xây   dựng: Trong XDGT con người và công cụ, dụng cụ  luôn phải thay đổi theo địa điểm và  giai đoạn XD. Đặc điểm này gây khó khăn cho việc tổ  chức sản xuất trong DN, làm nảy   sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất và cho công trình tạm phục vụ  sản xuất. Đòi hỏi các DNXDGT phải chú ý tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ  về trang bị máy móc thiết bị thi công, lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, giảm   chi phí liên quan đến di chuyển, lợi dụng tối đa lực lượng xây dựng tại chỗ và liên kết tại   chỗ để tranh thầu XD, chú ý đến nhân tố di chuyển khi lập giá thầu. ­ Chu kỳ  sản xuất (thời gian XDCT) dài: Đặc điểm này làm cho vốn sản xuất của các  DNXDGT thường bị   ứ đọng lâu tại các CT đang XD, dễ  gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên   theo  thời  gian.   Đòi hỏi  các  DNXDGT  phải chú  ý  đến nhân  tố   thời  gian khi  lựa  chọn  phương pháp tập hợp chi phí SX, tính giá thành sản phẩm, hình thức tiêu thụ, thanh quyết  toán. ­ Sản xuất XDGT phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trường hợp cụ thể thông   qua hình thức ký kết hợp đồng sau khi thắng thầu.  Yêu cầu phải xác định giá cả  của  sản phẩm trước khi sản phẩm được làm ra. Do vậy, DNXDGT cần có chiến lược đầu tư  mua sắm MMTB để nâng cao năng lực sản xuất sao cho vừa đảm bảo điều kiện khi tham  gia đấu thầu, vừa đảm bảo không bị   ứ  đọng vốn do đầu tư  theo yêu cầu của từng gói  thầu.  ­ Hoạt động sản xuất của DNXDGT phải tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng rất lớn   của các yếu tố tự nhiên, điều kiện làm việc nặng nhọc: ĐK tự nhiên, thời tiết, khí hậu, … đều ảnh hưởng đến quá trình sản xuất XD của các DNXDGT. Ảnh hưởng này thường   làm gián đoạn quá trình thi công, gây khó khăn cho việc lựa chọn trình tự thi công, đòi hỏi   dự  trữ  vật tư  nhiều hơn,  ảnh hưởng đến thiết bị  thi công,…ảnh hưởng sức khỏe người   lao động. Đòi hỏi phải lập tiến độ  thi công hợp lý, áp dụng cơ giới hóa, giảm tốt thất do  thời tiết gây ra, xác định lượng vật tư dự trữ hợp lý để tránh ứ đọng vốn. Đồng thời phải   tổ  chức tốt hệ  thống kho, bãi để  bảo quản vật tư  nhằm tránh hư  hỏng, mất mát tài sản,   vật tư ­ Công tác tổ  chức quá trình sản xuất XD trong DNXDGT rất phức tạp: Trong quá trình  thi công thường có nhiều đơn vị  thuộc nhiều thành phần kinh tế  khác nhau tham gia theo  một trình tự  nhất định về  thời gian và không gian trên một mặt bằng thi công. Đặc điểm 
  2. này đòi hỏi các DN phải có trình độ phối hợp cao để đảm bảo tiến độ và chất lượng công   trình. ­ Kỹ thuật thi công phức tạp: Đòi hỏi DNXDGT cần có sự tính toán cụ thể. Một là bỏ vốn  Page1 để đầu tư mua săm MMTB thi công, hai là đi thuê của DN khác. ­ Việc thanh toán khối lượng hoàn thành được thực hiện theo từng trường hợp của   hợp đồng giao nhận thầu giữa DN và chủ  đầu tư. Do đặc điểm của sản phẩm XD và  sản xuất có quy mô lớn, thời gian XD dài nên phải thanh toán theo từng thời kỳ khi có KL  thực hiện được nghiệm thu. Vì vậy, nguyên tắc thanh toán cho giá trị khối lượng thực hiện  hoàn thành được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.       Câu 2. Phân tích đặc điểm hoạt động, chức năng của doanh nghiệp xây dựng giao thông 1. Đặc điểm hoạt động Theo tính chất kinh doanh của DN, hoạt động của DNXDGT mang tính chất của kinh   doanh XD, đòi hỏi DN phải thực hiện 3 loại hoạt động: hoạt động thị  trường, hoạt động  sản xuất và hoạt động tài chính theo những yếu cầu của hoạt động kinh doanh XD. a. Hoạt động thị trường Bao gồm các hoạt động + Nghiên cứu, thăm dò, nhận diện thị trường + Hoạt động quảng cáo cạnh tranh + Đấu thầu + Tìm kiếm hợp đồng + Các hoạt động bàn giao sản phẩm XD ­ Thị trường có tác động khách quan và quan trọng tới hoạt động, tới sự tồn tại và phát triển   của DN. DN phải tìm cách tiếp cận và thích ứng với thị trường. Các DN XD phải tổ chức   hoạt động thị  trường, phải kế  hoạch hóa và phòng ngừa rủi ro nhằm giành thị  phần tốt   nhất, ổn định nhất cho DN. ­ Với tư  cách là người mua, chủ  đầu tư  bao giờ  cũng muốn hàng hóa mình mua phải thỏa  mãn lợi ích lớn nhất (chất lượng cao, thời gian XD ngắn, chi phí thấp) ­ Với tư  cách là người bán sản phẩm, các DN XD bao giờ  cũng muốn sản phẩm của mình   bán được đắt. Vì vậy phải có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tốt nhằm tiết kiệm   chi phí. ­ Trong thị  trường XD người bán trực tiếp bán hàng cho người mua mà không thông qua  trung gian. Người bán sản phẩm phải tìm hiểu thị trường, phải chào hàng, quảng cáo thành   tích đã đạt được của mình, phải cạnh tranh với các tổ  chức XD khác dưới hình thức đấu   thầu. ­ Trong hoạt động tìm kiếm hợp đồng XD, các DN XD không những phải có thực lực cạnh   tranh, phải có chiến lược và chiến thuật đấu thầu, mà cần thiết phải giữ  chữ tín với chủ  đầu tư và thiết lập mối quan hệ thường xuyên với khách hàng của mình
  3. ­ Nếu hoạt động tìm kiếm thị  trường được coi là hoạt động đầu tiên trên thị  trường của   DNXD trong mối quan hệ  giữa DN với chủ  đầu tư  thì hoạt động bàn giao, thanh quyết  toán hợp đồng XD và hoạt động bảo hành công trình với chủ  đầu tư  được xem là hoạt  Page1 động cuối cùng trong mối quan hệ này với một hợp đồng hay một công trình cụ thể. Nếu   bàn giao công trình XD đảm bảo chất lượng, đảm bảo đúng thời hạn và kỹ  thuật, mỹ  thuật với chi phí thấp sẽ làm tăng uy tín của DN trên thị trường Như  vậy hoạt động tìm kiếm thị  trường, bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết   toán hợp đồng với chủ đầu tư tạo nên nội dung hoạt động thị trường của DNXD. b. Hoạt động sản xuất thi công XD ­ Được tiến hành theo thiết kế  và hợp đồng XD đã ký kết, bao gồm các hoạt động điều   hành sản xuất, quản lý kỹ thuật, sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất ra sản phẩm XD  theo đúng hợp đồng mà DN đã ký kết. ­ Đặc điểm của sản phẩm XD CTGT là gắn liền với địa điểm XD do chủ đầu tư công trình   lựa chọn, do đó mọi hoạt động thi công xây lắp đều phải tiến hành tại công trình. Các yếu  tố lao động, vật tư đều phải đưa đến địa điểm XD ­ Để đảm bảo cho hoạt động thi công xây dựng trên công trường được tiến hành thuận lợi,   sử  dụng triệt để  các năng lực sản xuất hiện có của mình, DN XD và khai thác công trình   phải lập kế hoạch sản xuất và phải có hoạt động điều hành sản xuất ­ Tiếp theo là hoạt động kiểm tra và đánh giá quá trình thực hiện. Sau mỗi chu kỳ hoạt động   sản xuất kinh doanh cần phải phân tích đánh giá hiệu quả của toàn bộ tình hình thực hiện  kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tiếp theo. ­ Hoạt động thi công XD CT và kế hoạch sản xuất là hoạt động chính trực tiếp tạo nên sản   phẩm của DN XD. Chất lượng của hoạt động tổ chức, kế hoạch, quản lý và điều hành thi  công xây lắp công trình chẳng những  ảnh hưởng tới việc hoàn thành các hợp đồng đã ký,  tới uy tín của DN XD trên thị trường mà còn ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD của DN XD. c. Hoạt động tài chính ­ Là hoạt động huy động và sử dụng vốn cho các quá trình sản xuất thi công xây lắp, đầu tư  XD cơ sở vật chất và đầu tư tài chính của DN ­ Hoạt động tài chính được xem xét trên 3 khía cạnh: + Hoạt động tài chính liên quan đến việc sản xuất thi công XD công trình + Hoạt động tài chính trong quá trình đầu tư  mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị, dây   chuyền công nghệ. + Hoạt động tài chính thuần túy liên quan đến các luồng tiền mặt, đầu tư  cổ  phiếu, trái   phiếu. 2. Chức năng a. Chức năng của DN xét theo tính chất hoạt động ­ Chức năng là một đơn vị sản xuất ­ Chức năng là một đơn vị phân phối
  4. b. Chức năng của DN xét theo nội dung ­ Chức năng chuyên môn kỹ thuật ­ Chức năng kinh doanh Page1 ­ Chức năng tài chính ­ Chức năng kế toán ­ Chức năng quản trị hành chính Câu 3. Phân tích nội dung tổ chức cấu trúc doanh nghiệp xây dựng giao thông ­ Tổ  chức là quá trình sắp xếp và bố  trí các công việc, giao quyền hạn và phân phối các   nguồn lực của DN sao cho chúng đóng góp một cách tích cực và có hiệu quả vào mục tiêu   chung của DN. ­ Công tác tổ chức gồm 2 nội dung cơ bản: + Tổ chức cơ cấu: tổ chức cơ cấu quản và tổ chức sản xuất kinh doanh  + Tổ chức quá trình: tổ chức quá trình quản lý và tổ chức quá trình sản xuất – kinh doanh ­ Tổ chức cơ cấu quản lý và việc phân chia hệ thống quản lý thành các bộ phận thành phần   và xác định các mối quan hệ giữa chúng với nhau, tức là xác định chức năng, quyền hạn,   nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy và lựa chọn, bố trí cán bộ vào các cương vị  phụ  trách các bộ phận đó. ­ Tổ chức cơ cấu quản lý gồm có các nội dung sau: + Xác định những hoạt động cần thiết để đạt được các mục tiêu chung của DN + Nhóm gộp các hoạt động này thành các phòng ban hoặc một bộ phận + Giao cho một người quản lý một phòng, ban hoặc một bộ phận + Giao quyền hạn, trách nhiệm để thực hiện các hoạt động + Quy định các mối quan hệ theo chiều dọc và ngang bên trong tổ chức ­ Công tác tổ chức đòi hỏi đội ngũ cán bộ có đủ trình độ, kinh nghiệm và những phẩm chất   cần thiết để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao ­ Một trong những nhiệm vụ  của công tác tổ  chức là xác định biên chế, bao gồm việc bổ  nhiệm theo yêu cầu đặt ra bởi cơ cấu tổ chức trên cơ sở những yêu cầu cần làm cho một  công việc hoặc nghề  nghiệp và bao gồm việc tuyển chọn những người đảm nhận các  chức vụ. ­ Tổ  chức quá trình là việc xác định những việc phải làm? Những ai sẽ  phải làm việc đó?  Các công việc sẽ  được phối hợp lại với nhau như  thế  nào? …để  tổ  chức thực hiện các   hoạt động của quá trình quản lý và tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh của DN.
  5.     Câu 4. Nguyên tắc thiết kế tổ chức cấu trúc doanh nghiệp xây dựng giao thông. ­ Phải là một hệ thống có xác định quyền hạn rõ ràng từ cấp cao nhất đến cấp thấp nhất, có   quan hệ phối hợp, điều hòa và hợp tác. Page1 ­ Trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ chủ quản các cấp phải được quy định rõ ràng bằng   văn bản. ­ Trách nhiệm và quyền hạn phải tương xứng với nhau ­ Trách nhiệm sẽ không giảm bớt trong trường hợp có sự phân quyền ­ Nên cố  gắng giao quyền cho cấp dưới, tạo điều kiện cho cấp dưới có thể  quyết sách   nhanh chóng. ­ Số lượng cấp bậc tổ chức càng ít càng tốt, trong giới hạn hợp lý ­ Các đơn vị  nghiệp vụ  thuộc tuyến trực tuyến và các đơn vị  phụ  tá cần có sự  tách biệt rõ   ràng, nhằm tránh mâu thuẫn, thúc đẩy sự hợp tác. ­ Diện quản lý không nên quá lớn ­ Có sự  phối hợp về  đặc tính kỹ  thuật sản xuất và tiêu thụ  sản phẩm, thiết lập các trung   tâm trách nhiệm ­ Có nhiều tính chất kích thích và tính chất thách thức ­ Cố gắng đơn giản hóa ­ Chi phí không cao hơn lợi ích mà tổ chức ấy mang lại. Câu 5. Phân tích ưu, nhược điểm của các mô hình tổ chức doanh nghiệp xây dựng giao  thông. ­ Các loại mô hình tổ chức DN: trực tuyến, chức năng, trực tuyến – chức năng ­ Mô hình tổ chức trực tuyến là mô hình tổ chức quản lý, trong đó nhà quản trị ra quyết định   và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới và ngược lại, mỗi người cấp dưới chỉ nhận sự điều  hành và chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo trực tiếp cấp trên. ­ Mô hình tổ chức chức năng là mô hình tổ chức trong đó từng chức năng quản lý được tách  riêng do một bộ phân một cơ quan đảm nhận. Cơ cấu này có đặc điểm là những nhân viên   chức năng phải là người am hiểu chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ trong phạm vi quản  lý của mình. ­ Mô hình tổ chức trực tuyến – chức năng: là sự kết hợp của mô hình trực tuyến và mô hình   tổ  chức chức năng .Theo đó, mối quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên là một đường thẳng   còn các bộ  phận chức năng chỉ  làm nhiệm vụ  chuẩn bị  những lời chỉ  dẫn, những lời   khuyên và kiểm tra sự hoạt động của các bộ phận trực tuyến . ­ Hiện nay, các DN XDGT chủ yếu hoạt động theo mô hình trực tuyến – chức năng Đại hội đồng  Hội đồng quản  Ban kiểm  cổ đông trị soát Phòng  Phòng tổ  Phòng  Phòng tài  Phòng quản lý  hành  Xí  chứXí  c cán  ĐộKế  i xây  Đội xâychính – kế    ….. vật tư – thi Phân ết  Đội XD  Đội XD  Đội XD  Ban giám đốc chính  nghi ệp  bộệp  nghi ựạ dho ch –  ng A dựng B toán bị xưởng  số 1 số 2 số 3 XD số 1ị qu ả n tr XD số 2 kỹ thuật sản xuất
  6. Page1 ­ Khối các phòng ban chức năng: phòng hành chính quản trị, tổ chức cán bộ ­ tiền lương, kế  hoạch, kỹ thuật, tài chính – kế toán, thiết bị,…. ­ Khối các đơn vị sản xuất: xí nghiệp XD, đội XD công trình, các phân xưởng sản xuất,… ­ Quan hệ giữa công ty với các xí nghiệp, các đội sản xuất của công ty: + Về vốn, đội sản xuất không được giao vốn, không được huy động vốn, + Về mặt hoạt động SXKD, các xí nghiệp, các đội sản xuất chỉ được ký kết hợp đồng kinh  tế, thực hiện hoạt động kinh doanh theo sự phân cấp và ủy quyền của công ty + Về hạch toán kinh tế, các xí nghiệp, các đội sản xuất hạch toán phụ thuộc vào công ty, báo  cáo tài chính hàng năm được hợp nhất với báo cáo tài chính công ty + Về mặt tài chính, theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của công ty + Về tổ chức nhân sự, theo sự phân cấp và ủy quyền của công ty + Về  nguyên tắc, công ty phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các xí nghiệp, các đội sản   xuất trong công ty Câu 6. Đội xây dựng? Chức năng của đội xây dựng? Ưu điểm khi tổ chức các đội xây dựng  trong doanh nghiệp xây dựng giao thông 1. Khái niệm
  7. ­ Đội xây dựng là đơn vị  cơ  bản của doanh nghiệp xây dựng nơi trực tiếp thực thi các  nhiệm vụ xây dựng. Bởi vậy, tổ chức và quản lý đội xây dựng có ảnh hưởng lớn đến kết   quả và hiệu quả kinh doanh của DN xây dựng. Page1 ­ Đội xây dựng là một hình thức hiệp tác lao động, là lao động tập thể  có tổ  chức  ở  khâu   đầu tiên trong hoạt động xây dựng, dựa trên sự  hợp nhất những cố  gắng khác nhau của  nhiều người, nhiều nghề, nhằm thực hiện một loại việc, hoặc tập h ợp nhi ều lo ại vi ệc,   hoặc một giai đoạn công tác riêng biệt hoặc một hạng mục công trình, một công trình xây  dựng. 2. Chức năng ­ Thực thi công trình: với tư cách là tổ chức cơ bản trực thuộc DN, hạch toán kinh doanh nội   bộ, cho nên chức năng chủ yếu của đội là thực thi công trình, trực tiếp thi công xây lắp và   điều hành tác nghiệp công việc tại hiện trường. ­ Tạo ra lợi nhuận: Đội là đơn vị  trực thuộc DN, đội phải có trách nhiệm tạo ra lợi nhuận   cho DN 3. Ưu điểm ­ Đội là một đơn vị tổ chức cơ bản, đơn vị tổ chức cơ sở có vị trí như phân xưởng trong DN  công nghiệp ­ Đội là tổ  chức hành chính thấp nhất trong DN, các tổ  chức bên trong DN có sự  thay đổi  nhưng đội vẫn giữ được tính ổn định của nó ­ Chi phí phát sinh ở các đội thường chiếm tỉ trọng lớn (khoảng 70%) trong tổng chi phí đầu  vào của các công trình XD. Do đó khai thác khả  năng tiềm tàng của đội có ý nghĩa quan   trọng đối với việc hạ giá thành các công trình XD.      Câu 7. Trình bày các mô hình tổ chức đội xây dựng? Ưu nhược điểm 1. Đội chuyên môn hóa ­ Là sự hợp nhất các công nhân theo một nghề hoặc một loại nghề chuyên môn với trình độ  lành nghề khác nhau. VD: Đội chuyên làm đất, đội chuyên nề, chuyên mộc,… ­ Trong XD, chuyên môn hóa được thực hiện theo các hướng: + Chuyên môn hóa sản phẩm: quá trình này thúc đẩy hình thành các đội XD công nghiệp, dân  dụng, thủy lợi, giao thông,… + Chuyên môn hóa theo công nghệ: Quá trình này thúc đẩy hình thành các đội chuyên môn hóa   theo nghề: làm đất, vận chuyển, nề,…
  8. ­ Ưu điểm: + Chất lượng công trình đảm bảo + Sử dụng có hiệu quả ở các công trình lớn, thời gian thi công dài ­ Nhược điểm: xu hướng chuyên môn hóa khác nhau sẽ đòi hỏi các dạng hiệp tác lao động  Page1 thích hợp có thể có các mô hình tổ chức đội dạng hiệp tác lao động 2. Đội tổng hợp ­ Là sự  hợp nhất của công nhân gồm nhiều nghề  chuyên môn khác nhau với cơ  cấu nghề  tương thích với yêu cầu kỹ  thuật thi công công trình nhằm hoàn thiện một tổ  hợp công   việc, một hạng mục công trình, hoặc một công trình XD. ­ Tùy theo mức độ kết hợp nghề và khả năng kiêm nghề của công nhân có thể chia thành: + Đội tổng hợp có phân công lao động đầy đủ: là tập thể lao động, trong đó mỗi thành viên  trong đội hoàn thành một nhiệm vụ công tác theo nghề nghiệp, chuyên môn của mình VD: Đội tổng hợp làm đất bằng máy, có công nhân được chỉ định vận hành máy xúc, lái ô tô   tự đổ,… + Đội tổng hợp có phân công lao động không đầy đủ: là tập thể lao động trong đó các công  nhân ngoài việc thực hiện nghề nghiệp chính còn có khả năng làm các công việc khác có liên  quan để hoàn thành sản phẩm cuối cùng. VD: đội XD đường có sự phối hợp giữa thợ khoan, nổ mìn, vận hành máy thi công,…. + Đội tổng hợp không có sự  phân công lao động: là sự  hợp nhất các công nhân nhiều nghề,  các công nhân này có thể thay thế vị trí của nhau trong bất cứ tình hình nào. VD: Đội tổng hợp xây dựng nhà mà các công nhân có thể  vận hành được các loại cần cẩu,   máy trộn bê tông lại có thể làm thợ mộc, thợ nề,… ­ Ưu điểm: + Có sự phối hợp hợp lý giữa các bộ phận + Thích hợp với những công trình nhỏ, khối lượng công việc ít, thời gian thi công ngắn ­ Nhược điểm: + Khả năng chuyên môn hóa thấp + Khi phân công việc phải xem xét đến mức đọ kết hợp nghề và khả năng kiêm nghề của   công nhân. 3. Đội công trình Cần có sự phân biệt giữa chế độ chủ nhiệm công trình và đội công trình ­ Tổ  chức chủ  nhiệm công trình bao gồm người chủ  nhiệm công trình được  giao trách  nhiệm toàn diện về việc thi công một hạng mục công trình, một công trình. Giúp việc cho   chủ  nhiệm công trình có một số  cán bộ  như  kế  toán, thủ  kho, cán bộ  kỹ  thuật,…Chủ  nhiệm công trình có thể  có lực lượng lao động đồng bộ  của mình, có một phần nòng cốt   hoặc hoàn toàn thuê mướn. ­ Đội công trình: tổ chức nhiệm vụ công trình với chức năng chịu trách nhiệm toàn diện, thi   công bằng lực lượng của mình, hoặc có một phần lực lượng nòng cốt, nhân lực thiếu thì   đi thuê. Như vậy đội công trình là sự kết hợp giữa chế độ chủ nhiệm công trình và đội lao  động tổng hợp. ­ Đội công trình bao gồm:
  9. + Đội khung: chỉ có bộ máy lãnh đạo đội ở mức tinh giản nhất + Đội nhân lực cơ bản + Đội có nhân lực ít nhiều cố định Page1               Câu 8. Cơ cấu bộ máy quản lý điều hành đội xây dựng. Quản trị kế hoạch tại đội xây  dựng I. Cơ cấu bộ máy quản lý điều hành đội XD 1. Các chức danh cán bộ ­ Đội cấp I (trực thuộc công ty) có chức năng như  một xí nghiệp, cơ  cấu bộ  máy lãnh đạo  bao gồm: Đội trưởng, 1 đội phó, 1 trưởng bộ phận kế toán và kế  toán viên, các trợ  lý kỹ  thuật, nhân viên hành chính, thủ kho, bảo vệ,…tăng giảm theo nhu cầu công việc. ­ Đội cấp II (trực thuộc xí nghiệp) bộ máy điều hành gồm: Đội trưởng, 1 kỹ thuật viên kiêm  đội phó, 1 kế toán hoặc nhân viên kinh tế, các nhân viên sử dụng theo nhu cầu công việc 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của từng chức danh cán bộ trong đội XD a. Đội trưởng Là người đứng đầu đội – một tổ  chức sản xuất hành chính, chịu trách nhiệm trước thủ  trưởng cấp trên về mọi hoạt động của đội. + Nhiệm vụ: ­ Tham gia xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, hợp đồng đã được ký đạt kết quả cao ­ Truyền đạt kịp thời nhiệm vụ sản xuất cho công nhân, bố trí công nhân phù hợp khả năng,  chuyên môn ­ Kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành quy trình, quy phạm kỹ thuật trong đội, nghiệm thu các   công việc do các thành viên trong đội tiến hành ­ Bảo đảm các điều kiện sản xuất, mặt bằng nơi làm việc, nguyên vật liệu, công cụ,… ­ Phát huy các sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao NSLĐ, tăng thu nhập cho người lao động ­ Phân phối thu nhập cho các thành viên theo nguyên tắc phân phối theo lao động, công bằng   XH ­ Thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ nhằm đạt hiệu quả cao, tăng thu nhập chính đáng  cho thành viên trong đội + Quyền: ­ Lựa chọn mô hình hạch toán kinh doanh nội bộ thích hợp ­ Được phân cấp quản lý lao động, vật tư xe máy,… được quyền vay vốn qua DN ­ Tham gia vào việc tính toán, kiểm tra đề  nghị  thay đổi giá cả, khối lượng, biện pháp thi   công,… ­ Được quyền khai thác, giới thiệu hàng cho DN ­ Đội trưởng ở các đội trực thuộc công ty có thể có con dấu riêng trong giới hạn nhất định ­ Được quyền mua sắm, thay thế các công cụ cầm tay cơ giới nhỏ, đi thuê hoặc cho thuê,…
  10. ­ Có quyền từ chối nhận người cấp trên đưa xuống nếu không có nhu cầu. b. Cán bộ kỹ thuật + Nhiệm vụ: Page1 ­ Chịu trách nhiệm trước đội trưởng về việc chuẩn bị, triển khai công trình, hướng dẫn kỹ  thuật, kiểm tra nghiệm thu công trình hoàn thành, phát hiện các sai phạm trong thi công và  đưa ra cách xử lý. ­ Tổ  chức và quản lý lao động, vật tư, xe máy để  thi công trong phạm vi công trình và kế  hoạch đã định ­ Hoàn tất các sổ nhật ký công trình + Quyền: ­ Được phép điều động lao động, vật tư, xe máy để thi công trong phạm vi công trình ­ Được ký xác định khối lượng, chất lượng, ký xuất các phiếu xuất nhập vật tư, xác định  thời gian lao động, chấm công ­ Tham mưu với đội trưởng về việc quản lý điều hành thi công ­ Được quyền đình chỉ  công tác (báo cáo ngay với đội trưởng) những công nhân phạm lỗi   nếu xét thấy thực sự cần thiết ­ Nếu không có đội phó được thay mặt đội trưởng điều hành công việc khi đội trưởng đi  vắng c. Kế toán đội + Nhiệm vụ:  ­  Thực hiện ghi đúng số hiệu ban đầu, lập chứng từ sổ sách theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 1 cách chính xác khoa học đúng pháp luật ­ Cung cấp đầy đủ kịp thời chính xác các số liệu báo cáo đúng theo quy định ­ Cùng lãnh đạo đội tìm kiếm việc làm, theo dõi hợp đồng, quyết toán công trình ­ XD phương án phân phối thu nhập của đội trình đội trưởng + Quyền: 
  11. ­ Có quyền kiểm tra kiểm soát việc sử dụng bảo quản các vật tư MMTB và các tài sản khác   Page1 thuộc đội quản lý ­ Theo dõi các định mức tiêu hao, các phương án ăn chia phân phối ­ Đề nghị khen thưởng các cá nhân có thành tích và kỉ luật những người vi phạm ­ Có quyền độc lập về  nghiệp vụ  chuyên môn theo sự  hướng dẫn của cơ quan nghiệp vụ  cấp trên. II. Quản trị kế hoạch tại đội xây dựng ­ Công tác KH trong DNXDGT là 1 quá trình liên tục gồm 3 khâu: Tổ chức XD kế hoạch; tổ  chức chỉ đạo thực hiện KH; tổ chức kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện KH ­ KH tác nghiệp: Là KH cụ  thể  hóa chương trình hành động của DN theo không gian (cho  các đơn vị trong DN) và thời gian (KH hàng năm, KH hàng quý, KH tháng...) ­ KH tác nghiệp cụ  thể  hóa và đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ  cả  năm của DN bằng cách  chia nhỏ  nhiệm vụ  cả  năm cho các bộ  phận sản xuất của doanh nghiệp và chia nhỏ  cho   từng khoảng thời gian ngắn về mặt sản xuất cũng như phục vụ cho sản xuất trong DN ­ Kế hoạch tiến độ tác nghiệp: KH tiến độ thi công của DNXD chia làm 2 loại + KH tổng tiến độ  thi công là KH bao trùm kể  từ  khi bắt đầu khởi công XDCT đến khi   hoàn thiện bàn giao công trình cho bên A +KH tiến độ tác nghiệp thi công. Là hình  thức KH xác định những nhiệm vụ  cụ  thể của   từng giai đoạn thi công trong từng thời gian với từng phần việc cụ thể cảu toàn đội, tổ nơi  làm việc ­ Các chỉ tiêu của kế hoạch tác nghiệp + Khối lượng công tác thi công xây lắp là khối lượng xây lắp tính bằng hiện vật mà từng  bộ phận, toàn đội phải tiến hành trong kỳ + Giá trị sản lượng xây lắp giao khoán  qi: khối lượng công việc thứ i                               C: Chi phí chung
  12.   pi: Đơn giá giao khoán của công việc thứ i           L: Lãi dự kiến        + Lượng lao động và quỹ lương Page1 qi: Khối lượng công việc thứ i SLi: Định mức sản lượng một ngày công của công việc thứ i ­ Về quỹ tiền lương khoán Số lượng công nhân cần  Số ngày công lao động cần cho mỗi công việc thiết = để thực hiện công việc Số ngày làm việc theo kế hoạch của mỗi lao động trong kỳ TLi: Đơn giá TL giao khoán của công việc thứ i           + Số lượng ca máy thi công       SLi: Định mức sản lượng 1 ca máy          + Lượng vật liệu cần để thực hiện công việc VLi: Định mức tiêu hao vật liệu cho một đơn vị khối lượng công việc thứ i Câu 9.  Xây dựng quỹ  lương, hệ  thống thang, bảng lương tại doanh nghiệp xây dựng   giao thông. 1. Xây dựng quỹ lương ­ Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản tiền lương, tiền công và các 
  13. khoản phụ  cấp có tính chất tiền lương (tiền ăn giữa ca, tiền hỗ  trợ  phương tiện đi lại,   tiền quần áo đồng phục ...) mà doanh nghiệp trả cho các loại lao động thuộc doanh nghiệp  quản lý. Page1 ­ Phương pháp xây dựng quỹ tiền lương a. PP xác định quỹ  lương dựa vào số  TL bình quân và số  lao động bình quân kỳ  kế   hoạch. QTLKH = TL1   T1 TL1= TL0 × ITL1 ­ QTLKH : Quỹ tiền lương kế hoạch (nghìn đồng) ­ ITL1: Chỉ số tiền lương kỳ kế hoạch. ­ TL0 : Tiền lương bình quân kỳ báo cáo (nghìn đồng) ­ TL1 : Tiền lương bình quân kỳ kế hoạch (nghìn đồng) ­ T1 : Số lao động bình quân kỳ kế hoạch (người). b. Phương pháp xác định quỹ lương dựa vào đơn giá sản phẩm  ­ QTLKH : Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá (nghìn đồng) ­ ĐGi :Đơn giá sản phẩm loại i năm kế hoạch (nghìn đồng) ­ SPi : Số lượng sản phẩm loại i năm kế hoạch. c. Phương pháp tăng thu từ tổng chi: QTL + K = ( C + V + m ) ­ (( C1 + C2) + Các khoản nộp) QTL + K: Quỹ tiền lương và quỹ khác ( nghìn đồng ) C + V + m: Tổng doanh thu của xí nghiệp sau khi bán hàng trên thị  trường ( nghìn   đồng ) C1: Chi phí khấu hao cơ bản. C2: Chi phí vật tư, nguyên liệu, năng lượng ( nghìn đồng ) d. Tính theo chi phí lao động
  14. Page1 ­ QTLKH : Quỹ tiền lương kỳ kế hoạch (nghìn đồng) ­ SGT : Lượng lao động chi phí của sản phẩm ( giờ công ). ­ Ti : Suất lương giờ bình quân sản phẩm. 2. Hệ thống thang bảng lương ­ Hệ thống bảng lương do Nhà nước ban hành, gồm:        + Bảng lương cho khối cán bộ và công nhân khu vực Nhà nước, cụ thể như: khối cán bộ  dân cư, sỹ quan và quân nhân chuyên nghiệp, chuyên gia cao cấp;        + Bảng lương cho các doanh nghiệp Nhà nước. ­ Thang lương là bảng diễn tả số bậc lương, hệ số bậc lương và mức lương của cùng một  ngành (hoặc cùng một nhóm lương). ­ Nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương + Thang lương bảng lương được  XDcho lao động quản lý, lao động chuyên môn kỹ  thuật  nghiệp vụ  và công nhân trực tiếp sản xuất, kinh doanh theo công việc và ngành nghề được  đào tạo; + Bội số của thang lương, bảng lương là hệ sộ mức lương cao nhất của người lao động có   trình độ  quản lý, chuyên môn kỹ  thuật, nghiệp vụ  cao nhất so với người có trình độ  thấp   nhất + Số bậc của thang lương, bảng lương phụ thuộc vào độ phức tạp quản lý, cấp độ của công  việc đòi hỏi. + Mức lương bậc 1 của thang lương, bảng lương phải cao hơn mức lương tôi thiểu đo Nhà  nước quy định đối với lao động lành nghề, công việc đòi hỏi qua học nghề phải cao hơn  ít  nhất 7% so với mức tốii thiểu vùng do Chính phủ quy định. Mức lương của nghề hoặc công  việc độc hại, nguỵ  hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhấtt  5% so với  mức lương của nghề hoặc công việc có điều kiện lao động bình thường.        Câu 10. Phân phối tiền lương ở đội xây dựng. ­ Đối với những công việc khoán tiền lương cho toàn bộ  khối lượng công việc đó do một  tổ, nhóm, đội hoàn thành trong 1 khoảng thời gian nào đó thì vấn đề quan trọng là phân phối  tiền lương, tiền thưởng thế nào để cho mỗi công nhân bảo đảm quán triệt nguyên tắc phân  phối theo số lượng và chất lượng lao động ­ Phân phối thu nhập theo ngày công và hệ số lương
  15. Ti: Thu nhập của người lao động thứ i Ni: Số ngày công lao động của người lao động thứ i ti: Hệ số bậc lương của người lao động thứ i Page1 TN: Thu nhập của toàn tổ, nhóm đội Mô hình này áp dụng thích hợp cho các công việc phức tạp, yêu cầu trình độ  lành nghề,   công trình đặc biệt. Tuy nhiên, mô hình này chưa xét đến thái độ  lao động của mỗi công  nhân ­ Phân phối thu nhập theo ngày công, hệ số bậc lương và hệ số thành tích của công nhân Ti: Thu nhập của người công nhân i trong kỳ Ni: Số ngày công làm việc của công nhân i ti: Hệ số bậc lương của công nhân i TN: Thu nhập của toàn đơn vị trong kỳ Hi: Hệ số thành tích của công nhân i Hi: được xác định trên kết quả  bình xét lao động dựa trên tinh thần thái độ, dựa vào chức  danh của mỗi người. Câu 11. Tổ chức cung ứng vật tư giữa doanh nghiệp và đội xây dựng ­ Tổ cung ứng có kho trung gian Kho trung gian là loại phục vụ  chung cho toàn DN, có loại phục vụ  chung cho toàn công   trường XD. Hình thức này thường dùng cho các loại vật tư  dùng chung cho toàn DN, hay  toàn công trường, khi địa chỉ  và tiến độ  sử  dụng vật tư  khó xác định trước, giá trị  vật tư  nhỏ, công trường XD ở xa nơi cung ứng vật tư. ­ Tổ chức cung ứng vật tư đến thẳng công trình     Hình thức này thường áp dụng cho các loại vật liệu có địa chỉ  và tiến độ  sử  dụng xác   định, các loại kết cấu XD có kích thước lớn, các loại vật liệu có nhu cầu lớn có thể  để  ngoài trời. Hình thức này được áp dụng phổ  biến trong nền kinh tế thị  trường khi các nhà   thầu XD cần giảm chi phí cho dự trữ và bảo quản vật tư. ­ Tổ chức cung ứng vật tư theo hợp đồng XD Phần lớn các công trình xây dựng được thực hiện theo hình thức hợp đồng đơn chiếc. Khi   ký hợp đồng XD là các bên đã xác định được việc cung cấp vật tư có thể đến thẳng chân   công trình hoặc qua kho trung gian của toàn công trường. ­ Tổ chức cung ứng vật tư đồng bộ     Là việc sắp xếp các loại vật tư  một cách đồng bộ  theo chủng loại để  đảm bảo cho thi   công tiến hành được liên tục không bị ngừng lại, đạt kết quả.
  16. Câu 12. Tổ chức kho bãi vật tư ở đội xây dựng ­  Kho bãi là nơi cất chứa, bảo quản các loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, máy móc  Page1 thiết bị phục vụ cho quá trình xây dựng công trình. Có nhiều loại kho bãi khác nhau dựa vào vị trí,  tính năng tác dụng có thể chia thành các loại như: kho chung chuyển, kho khu vực, kho chính, kho   công trường, kho các xưởng gia công,... * Trong xây dựng, kho bảo quản có thể  đặt ở  khâu trung gian hay tại chân công trình: Kho   có thể đặt tập trung hay phân tán: kho bảo quản có mái che hay là kho bãi ngoài trời. ­ Cần trang bị cho kho mọi phương tiện đảm bảo cho việc thu nhập và cấp phát nhanh chóng,   trên cơ sở nâng cao trình độ cơ khí hóa, tự động hóa.         Trên công trường thường bao gồm các loại kho sau: ­ Kho chính: là nơi cất chứa, bảo quản các loại vật liệu, cấu kiện, thiết bị  để  phân phối  chọ  công trường theo tiến độ  thi công của từng thời kỳ. Kho này có thể  đặt  ở  trong hay ngoài  công trường tuỳ theo qui mô, điều kiện của công trường, khối lượng vật tư cần bảo quản trong   kho. ­ Kho khu vực: được đặt ở địa điểm nào đó trong công trường, chỉ bảo quản những vật tư ,   mà kho công trình không thể bảo quản được. Kho này dùng để chứa những vật tư, hàng  hoá khan  hiếm trên thị trường nhưng lại dễ hỏng do tác động của thời tiết. ­ Kho công trình:  là nơi cất chứa các loại vật tư  đang dùng cho thi công, nằm  ngay  chân  công trình, sẵn sàng phục vụ công tác xây lắp từng ngày, từng giờ, do chủ   nhiệm công trình trực  tiếp giám sát. ­ Kho các xưởng gia công: cũng giống như kho công trình, kho này được đặt ngay cạnh các  xưởng gia công, nó là nơi cất chứa nguyên liệu, cấu kiện, chi tiết dùng để gia công, đông thời  cũng là nơi bảo quản thành phẩm đã gia công xong ­ Xác định diện tích kho bãi Sd: diện tích sử dụng có ích cần cho 1 loại vật liệu NVL: Lượng vật liệu cần chứa trong kho N0: lượng vật liệu chứa trong 1 m2 kho + Gọi Sk: là diện tích kho bãi cần hoạt động       Ks: diện tích kho bãi được xác định theo kinh nghiệm       Câu 13. Quản lý máy móc thiết bị thi công giữa doanh nghiệp và đội xây dựng - Máy và thiết bị thi công XD công trình là các loại máy và thiết bị được truyền chuyển động   bằng động cơ, chạy bằng xăng, dầu, điện, khí nén được sử  dụng cho công tác XD và lắp  
  17. đặt thiết bị ở các công trường XD. Một số loại thiết bị không có động cơ như rơ mooc, sà   lan,… nhưng tham gia vào các công tác nói trên thì cũng được coi là máy và thiết bị thi công Page1 - Mức hao phí MTC là số  ca sử  dụng máy trực tiếp phục vụ  xây lắp công trình, có thể  chuyển động bằng động cơ xăng, dầu,…  - Mức sử  dụng ca MTC các loại máy chính được quy định bằng số  ca máy. Mức sử  dụng   các loại máy phụ được quy định tính bằng tỷ lệ phần trăm trên chi phí sử dụng máy chính. - Căn cứ  vào khối lượng công tác xây lắp bằng máy, định mức hao phí MTC cho một loại   công tác hoặc kết cấu xây lắp và thời gian thi công xây lắp để xác định nhu cầu MTC - Công thức dự toán máy, thiết bị thi công cho một loại công tác NSca: định mức năng suất một ca máy quy định trong định mức thi công (sản phẩm/ đvtính) Kđc: hệ số điều chỉnh định mức năng suất của máy. Thiết bị thi công Kcđv: hệ số  chuyển đổi đơn vị  tính từ  định mức thi công của loại công tác thứ  i sang định   mức dự toán Kph: hệ số tính đến những hao phí không tránh khỏi trong sự phối hợp giữa các khâu trong  quá trình xây lắp - Đối với các loại máy phụ khác g          Câu 14. Quản trị tài chính nội bộ đội xây dựng. 1. Chức năng - Chức năng phân phối: Thực hiện chức năng này, mỗi đội tiến hành phân phối các yếu tố sản xuất bao gồm công  cụ lao động và đối tượng lao động, phân phối kết quả thu thập của đội - Chức năng giám sát + Giám sát trước: là việc kiểm tra các yếu tố  của chi phí sản xuất có phù hợp với định  mức tiêu hao và chế độ chỉ tiêu hiện hành hay không
  18. + Giám sát trong quá trình thi công xây lắp: là việc thường xuyên so sánh phân tích chi phí   sản xuất thực tế  với kế hoạch hạn mức, phát hiện kịp thời các nhân tố  làm tăng chi phí,   giảm chi phí để có biện pháp xử lý Page1 + Giám sát sau quá trình xây lắp; việc phân tích kết quả và chi phí tìm ra nguyên nhân ảnh   hưởng đến kết quả và thu nhập của đội. - Chức năng chu chuyển vốn + Giai đoạn cung cấp: kể từ khi bỏ vốn để mua các yếu tố sản xuất đến khi nhập kho + Giai đoạn dự trữ  và thi công xây lắp; kể từ khi kết thúc giai đoạn thu mua đến hết quá   trình thi công xây lắp + Giai đoạn lưu thông: kể từ khi nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình và bàn giao   công trình cho bên giao thông đến khi nhận được tiền thanh toán của bên giao thầu. 2. Nội dung - Quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ và TSLĐ được DN giao cho đội trực tiếp quản lý   và sử dụng tránh lãng phí, thất thoát - Phù hợp với chế độ quản lý DN - Chế độ kế toán đội phải đảm bảo đúng chế độ kế toán của nhà nước, của đơn vị áp dụng   thông qua ghi chép, trình tự luân chuyển của chứng từ. - Lập chế độ báo cáo thường niên phù hợp với đơn vị chủ quản cấp trên. Câu 15. Tổ chức quản lý chất lượng công trình tại đội xây dựng ­ Chất lượng CTXD là những yêu cầu về  an toàn, bền vững, kĩ thuật và mỹ  thuật của công   trình phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây đựng, các quy định trong văn bàn quy phạm   pháp luật có liên quan và hợp đồng giao nhận thầu. ­ Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm  XD cần tiến hành ở các khâu: lập dự án DTXD CT, kế  hoạch sản xuất XD; thực hiện thi công xây lắp; trong quá trinh khai thác sử dụng CT. ­ Trong đó khâu thi công xây lắp CT do các đội XD thực hiện có vị trí rất quan trọng. Nhiệm   vụ của đội là tổ chức thực hiện nghiên cứu các quy trình, quy phạm kĩ thuật đảm bảo các tiêu   chuẩn , các chi tiêu chất lượng của công trình như trong thiết kế CT. ­ Quản lý chất lượng thi công XD CT gồm các hoạt động quản lý chất lượng của nhà thầu thi   công XD; giám sát thi công XD CT và nghiệm thu công trình XD của chủ đầu tư, giám sát tác   giả của nhà thầu thiết kế XD CT ­ DN thi công XD phải có hệ  thống quản lý chất lượng để  thực hiện nội dung quản lý chất   lượng thi công XD CT sau:  a. Lập hệ  thống quản lý dạng phù hợp với quy mô CT, trong đó quy định trách nhiệm của   từng cá      nhân, từng bộ phận đối với việc quản lý chất lượng CT XD b. Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, các cấu kiện vật tư, thiết bị công trình, thiết  bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào CT XD
  19. c. Lập và kiểm tra thực hiện biện pháp thi công, tiến độ thi công d.    Lập và ghi nhật ký thi công XD CT theo quy định đ.   Kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường bên trong và bên ngoài công trường Page1 e. Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công f.   Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn LĐ và vệ sinh MT thi công   XD theo yêu cầu của CĐT g.  Chuẩn bi tài liệu làm căn cứ nghiệm thu theo quy định      ­ TH nghiệm thu công việc XD      ­ TH nghiệm thu bộ phận CT XD, giai đoạn TC XD      ­ TH nghiệm thu hoàn thành hạng mục CT XD và CT XD đưa vào sử dụng       Câu 16. Vai trò, tác dụng của hạch toán kinh tế đội - Hạch toán kinh tế  nội bộ  là biện pháp lãnh đạo và điều hành quá trình sản xuất, kinh   doanh  ở  các bộ  phận, đơn vị  trong nội bộ  DN trên cơ  sở  vận dụng các nguyên tắc của  hạch toán kinh tế nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. - Vai trò: + Chuyển sang cơ chế mới hạch toán kinh tế  thực sự, DN được quyền lựa chọn phương  án kinh doanh, phương án sản phẩm. Các phân xưởng, đơn vị  nội bộ  DN cũng không thụ  động nhận chỉ tiêu kế hoạch phân bổ từ DN mà được quyền xây dựng trên cơ sở tính toán   cân đối các khả năng thiết bị, lao động, năng suất căn cứ vào các chỉ tiêu tổng hợp của DN   và điều kiện cụ thể của mình. + Hạch toán kinh tế nội bộ là một yếu cầu tất yếu khách quan, nó được đặt ra như  một   biện pháp không thể thiếu được bởi trong điều kiện hạch toán kinh tế để  tự  chủ, tự  chịu   trách nhiệm mọi hoạt động kinh tế, tự  bù đắp chi phí và kinh doanh có lãi DN không thể  không phân cấp quản lý, xác định thang bậc và ranh giới trách nhiệm vật chất cho từng   phân xưởng, tổ đội. Nó là điều kiện cần thiết để thực hiện hạch toán kinh tế đội + Thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ còn là một đòi hỏi thực tiễn. Trong cơ chế kế hoạch   hóa các phân xưởng, bộ  phận thực hiện nhiệm vụ  sản xuất theo kế hoạch kèm theo các  điều kiện cần thiết. Các phân xưởng, bộ phận không được quyền chủ động xử  lý các khó   khăn trong sản xuất, do đó cũng không chịu trách nhiệm vật chất về  kết quả  hoạt động   của mình. Mặt khác, kích thích lợi ích vật chất chưa được xử  lý đúng đắn, tiền lương và  thu nhập người LĐ chưa gắn với năng suất, chất lượng.  Từ sự phân tích trên, có thể đi đến kết luận về sự cần thiết tất yếu và tác dụng to lớn của   hạch toán kinh tế nội bộ. - Tác dụng: + Thông qua việc xây dựng các mô hình hạch toán kinh tế nội bộ DN có thể đưa yêu cầu  tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bù đắp chi phí và kinh doanh có lãi đến từng phân xưởng, bộ  phận và người lao động.
  20. + Bằng tiền lương, tiền thưởng, các hình thức khuyến khích tinh thần, vật chất phù hợp  kích thích người lao động hăng say làm việc, phát huy khả năng sáng tạo, nâng cao NSLĐ,   chất lượng hiệu quả. Page1 + Thúc đẩy việc tổ  chức, sắp xếp lại sản xuất hợp lý để  khai thác mọi tiềm năng, tạo   điều kiện áp dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm + Thúc đẩy việc thực hành tiết kiệm, hạ giá thành, nâng cao mức doanh lợi + Thông qua việc phân cấp quản lý, phát huy tinh thần chủ động sáng tạo của cán bộ lãnh  đạo phân xưởng, bộ phận. Câu 17.  Các chỉ tiêu hạch toán kinh tế đội - Việc hạch toán kinh tế đội được thể  hiện qua hợp đồng kinh tế  nội bộ giữa DN với các   đội sản xuất. - Trong hợp đồng phải xác định rõ trách nhiệm của DN và của đội gắn với các chỉ  tiêu kinh   tế kỹ thuật giao cho đội thực hiện + Khối lượng công tác giao cho đội: có thể là công trình hoặc từng hạng mục công trình + Chất lượng sản phẩm: Ghi trong thiết kế kỹ thuật và các văn bản pháp quy về quy trình,  quy phạm thi công hiện hành. + Thời hạn thi công: Xác định căn cứ vào thời hạn ghi trên hợp đồng giữa công ty với CĐT + Giá thành kế  hoạch giao cho đội dựa trên thiết kế  tổ  chức thi công và căn cứ  vào định  mức nội bộ công ty. Giá thành kế hoạch bao gồm:  Chi phí trực tiếp: Chi phí NVL, chi phí NC, chi phí sử dụng MTC Chi phí chung của đội: Chi phí lương bộ  phận gián tiếp, chi phí quản lý hành chính   đội, chi phí phục vụ thi công, chi phí phục vụ công nhân Với khoản mục chi phí chung tùy từng công trình cụ  thể  mức độ  giao khoán có thể  khác   nhau. Câu 18. Phương hướng hoàn thiện hạch toán kinh tế nội bộ - Phương hướng chung hoàn thiện hạch toán kinh tế  nội bộ ở DN là làm sao để  các yếu tố  của nó tiếp cận và ngày càng gắn liền với những yêu cầu quản lý của nền kinh tế  thị  trường. - Hạch toán kinh tế nội bộ chỉ có thể mang lại kết quả tốt nhất khi DN từng bước tạo ra và   hoàn thiện các điều kiện, tiền đề dưới đây: + Phải sắp xếp và tổ chức khoa học, hợp lý dây chuyền công nghệ sản xuất + Phải quy định cụ thể, rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng phân xưởng, bộ  phận, phòng ban.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2