intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hai C-Glycosid flavonoid phân lập từ lá cây Xuyên tiêu (Zanthoxylum nitidum (Roxb.) DC. Rutaceae)

Chia sẻ: ViThomasEdison2711 ViThomasEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

35
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất trong cao ethyl acetat chiết từ lá Xuyên tiêu, làm tiền đề cho các thử nghiệm sinh học và tiêu chuẩn hóa dược liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hai C-Glycosid flavonoid phân lập từ lá cây Xuyên tiêu (Zanthoxylum nitidum (Roxb.) DC. Rutaceae)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> HAI C-GLYCOSID FLAVONOID PHÂN LẬP TỪ LÁ CÂY XUYÊN TIÊU<br /> (ZANTHOXYLUM NITIDUM (ROXB.) DC. RUTACEAE)<br /> Lê Thị Ngọc Hiệp*, Chung Khánh Linh*, Lê Văn Huấn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Xuyên tiêu từ lâu đã được sử dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới để trợ tiêu hóa, đau<br /> răng, đau dây thần kinh, phong thấp… Tại Việt Nam, Xuyên tiêu được sử dụng chủ yếu với bộ phận dùng<br /> là quả. Các công trình khoa học trước đó đã cho thấy dược liệu này rất đa dạng về mặt hóa học, gồm có<br /> alkaloid, flavonoid, triterpenoid, lignan… Những nghiên cứu về được lý cũng chỉ ra rằng các bộ phận khác<br /> cũng sở hữu tiềm năng dược lý trong giảm đau, kháng viêm. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân<br /> lập và xác định cấu trúc các hợp chất trong cao ethyl acetat chiết từ lá Xuyên tiêu, làm tiền đề cho các thử<br /> nghiệm sinh học và tiêu chuẩn hóa dược liệu.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Lá Xuyên tiêu (Zanthoxylum nitidum (Roxb.) DC.,<br /> Rutaceae) thu hái tại tỉnh Quảng Ngãi tháng 10 năm 2016. Dược liệu được chiết với cồn 96%, rồi lắc phân<br /> bố lỏng lỏng với các dung môi có độ phân cực tăng dần. Các kỹ thuật sắc ký (sắc ký cột chân không, sắc ký<br /> cột cổ điển, sắc ký cột Sephadex LH-20) được sử dụng cho mục đích phân tách và phân lập hợp chất tinh<br /> khiết. Các hợp chất phân lập được xác định cấu trúc bằng kỹ thuật phổ UV, MS, NMR.<br /> Kết quả: Dược liệu chiết với cồn 96%, cao cồn toàn phần được lắc phân bố lần lượt với các dung môi<br /> n-hexan, cloroform, ethyl acetat và nước, thu được 4 cao phân đoạn. Từ cao ethyl acetat, bằng các kỹ thuật<br /> sắc ký đã phân lập được 2 hợp chất C-glycosid flavon: vitexin và isoorientin.<br /> Kết luận: Từ phân đoạn ethyl acetat chiết từ lá Z. nitidum đã phân lập được 2 hợp chất C-glycosid<br /> flavon. Trong đó, vitexin lần đầu tiên công bố phân lập từ dược liệu này. Các chất phân lập sẽ là tiền đề cho<br /> các thử nghiệm về sinh học cũng như làm chất chuẩn trong tiêu chuẩn hóa dược liệu.<br /> Từ khóa: Zanthoxylum nitidum, Xuyên tiêu, flavonoid, vitexin, isoorientin.<br /> ABSTRACT<br /> TWO FLAVONOID C-GLYCOSIDES FROM THE LEAVES<br /> OF ZANTHOXYLUM NITIDUM (ROXB.) DC., RUTACEAE<br /> Le Thi Ngoc Hiep, Chung Khanh Linh, Le Van Huan<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 1 – 5<br /> <br /> Background: Zanthoxylum nitidum (Roxb.) DC. has been used in many countries for su pporting<br /> intestinal problems, treating toothache, neuralgia, rheumatoid arthritis… In Vietnam, fruits of Z.<br /> nitidum are considered to be the main pharmacognostical resource for medicine. Recent studies have<br /> shown that other parts of this plant also possessed potential bioactivities, especially in pain-relief and<br /> anti-inflammation. This study was conducted to identify the chemical constituents of ethyl acetate<br /> extract from the leaves of Z. nitidum as a first step for further pharmacological study and<br /> standardization of this herbal medicine.<br /> Materials and methods: The leaves of Z. nitidum, collected in Quang Ngai Province, Vietnam in<br /> October, 2016. Plant material was macerated with ethanol 96%. The crude extract was separated by liquid-<br /> liquid distribution. The isolations of pure compounds were carried out by different means of column<br /> *<br /> Trung tâm Khoa học Công nghệ Dược Sài Gòn, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Lê Văn Huấn ĐT: 0934126086 Email: lvhuan@ump.edu.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Dược 1<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> chromatography (vaccum liquid chromatography, classical column chromatography, Sephadex<br /> chromatography…). The structures of isolated compounds were identified by MS, NMR methods.<br /> Results: Plant material (3.5 kg) was macerated with 96% ethanol. The ethanol extract was evaporated<br /> to a concentrated residue under reduced pressure, then dissolved in water and partitioned with polarity<br /> ascending solvents (n-hexane, chloroform and ethyl acetate) to yield 4 fractions. The ethyl acetate fraction<br /> was separated by different means of chromatography to give 2 flavone C-glycosides: vitexin and isoorientin.<br /> Conclusion: The chemical study of ethyl acetate fraction extracted from the leaves of Z. nitidum led to<br /> the isolation of two flavone C-glycosides: vitexin and isoorientin. Moreover, vitexin was successfully<br /> isolated from the leaves of Z. nitidum for the first time. The compound should be used as marker compounds<br /> for quality measurement Z. nitidum’s leaves and for futher pharmacological studies.<br /> Key words: Zanthoxylum nitidum, vitexin, isoorientin<br /> ĐẶT VẤNĐỀ bộ môn Dược liệu, khoa Dược, Đại học Y<br /> Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> Xuyên tiêu (Zanthoxylum nitidum (Roxb.)<br /> DC., Rutaceae) từ lâu đã được sử dụng trong Hóa chất<br /> dân gian để trợ tiêu hóa, trị giun sán, đau Ethanol 96%, n-hexan, cloroform, ethyl<br /> bụng, nôn mửa, đau nhức răng và đau acetat của Sci-Tech Co.Ltd (Trung Quốc),<br /> lưng ….Bộ phận được sử dụng nhiều nhất<br /> (3,5) methanol của Scharlau (Tây Ban Nha) dùng<br /> của Xuyên tiêu ở nước ta là quả với tên gọi cho chiết xuất.<br /> Hoa tiêu hay Thục tiêu(4) Các công trình khoa Chiết xuất-Phân lập<br /> học trước đó đã cho thấy dược liệu này rất đa 3,5 kg dược liệu sấy khô, xay nhỏ, chiết<br /> dạng về mặt hóa học, gồm có alkaloid, ngấm kiệt bằng ethanol 96%, cô thu hồi cồn<br /> flavonoid, triterpenoid, lignan… Những thu được dịch chiết cồn đậm đặc. Dịch chiết<br /> nghiên cứu về dược lý cũng cho thấy không đậm đặc tiếp tục bốc hơi trên bếp cách thủy<br /> chỉ riêng quả mà các bộ phận khác của Xuyên đến cao đặc, sau đó hòa vào nước, lắc phân bố<br /> tiêu cũng có tác dụng đáng chú ý, đặc biệt lỏng-lỏng lần lượt với các dung môi n-hexan,<br /> trong giảm đau và kháng viêm(1). Tuy nhiên ở cloroform, ethyl acetat để phân tách các chất<br /> Việt Nam chưa có tác giả nào nghiên cứu sâu theo độ phân cực khác nhau.<br /> về hệ thống cây này và hầu hết các tài liệu<br /> không đề cập đến thành phần flavonoid trong Phương pháp sắc ký<br /> lá, đa phần dừng lại ở bộ phận dùng là quả. Vì Sắc ký lớp mỏng: Thực hiện trên bản<br /> vậy đề tài được tiến hành với mục đích phân mỏng silica gel 60 F254 (Merck). Sau khi khai<br /> lập và xác định các hợp chất trong phân đoạn triển bằng hệ dung môi thích hợp, phát hiện<br /> cao ethyl acetat từ lá Xuyên tiêu (Z. nitidum) dưới đèn UV 254 nm, UV 365 nm, thuốc thử<br /> làm tiền đề cho các thử nghiệm sinh học và<br /> VS và thuốc thử FeCl3.<br /> tiêu chuẩn dược liệu.<br /> Sắc ký cột chân không: Chất hấp phụ là<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU silica gel hạt vừa kích thước 40-63 μm. Tiến<br /> Nguyên liệu hành nạp mẫu khô, khai triển bằng hệ dung<br /> Lá của cây Xuyên tiêu (Zanthoxylum môi DCM-MeOH.<br /> nitidum (Roxb.) DC., Rutaceae) được thu hái Sắc ký rây phân tử: Pha tĩnh là 50 g<br /> tháng 10 năm 2016 tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Sephadex LH-20 trương nở trong MeOH. Tiến<br /> Quảng Ngãi, mẫu được định danh và lưu tại hành nạp mẫu ướt, khai triển bằng MeOH.<br /> <br /> <br /> <br /> 2 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phương pháp xác định cấu trúc hóa học vết màu vàng và thuốc thử FeCl3 10% (TT)<br /> các chất: Kết hợp phương pháp đo phổ MS và xuất hiện vết màu xanh rêu với Rf = 0,53.<br /> phổ cộng hưởng từ NMR.<br /> Phổ ESI-MS cho tín hiệu ion [M-H]- =<br /> KẾT QUẢ<br /> 431,06 ở mode (-), suy ra khối lượng phân tử<br /> Chiết xuất và tách phân đoạn của ZN4 là 432 đvC, tương ứng với công thức<br /> 3,5 kg dược liệu lá Xuyên tiêu được chiết phân tử C21H20O10.<br /> xuất với 35 lít cồn 96%, cô thu hồi dung môi Phổ 13C-NMR, kết hợp DEPT-90 và DEPT-<br /> thu được 450 g cao cồn toàn phần. 400 g cao 135, cho 19 tín hiệu cộng hưởng tương ứng với<br /> cồn toàn phần được phân tán vào 1 lít nước 21 carbon, bao gồm 1 carbon nhóm carbonyl<br /> cất, lắc phân bố lần lượt với n-hexan, >C=O (δC 182,1), 8 carbon bậc 4, 11 carbon<br /> methin và 1 carbon methylen (δC 61,3).<br /> cloroform và ethyl acetat, thu được cao n-<br /> hexan (9,35 g), cao cloroform (43,3 g), cao ethyl Phổ 1H-NMR cho 2 tín hiệu đặc trưng của<br /> acetat (60 g) và phần nước còn lại cô cắn thu hệ AAʹBBʹ trên vòng thơm tại δH 8,02 (2H; d; J<br /> được cao nước (272 g). = 8,5 Hz; H-2ʹ,H-6ʹ) và δH 6,89 (2H; d; J = 8,5<br /> Hz; H-3ʹ, H-5ʹ); 2 tín hiệu proton đỉnh đơn δH<br /> Khi tiến hành cô giảm áp thu hồi dung môi<br /> 6,27 (1H; s) và δH 6,77 (1H; s) của một flavon;<br /> phân đoạn ethyl acetat, xuất hiện kết tủa vàng.<br /> và 1 proton δH 4,69 (1H; d; J = 9,5 Hz; H-1ʹʹ) là<br /> Tủa được lọc và rửa nhiều lần bằng MeOH,<br /> proton anomer của một C-glycosid.<br /> thu được ZN4 (700 mg).<br /> Tương quan HMBC giữa proton δH 6,77<br /> 50 g cao ethyl acetat được tiến hành phân<br /> với các tín hiệu carbon tại δC 121,6 (C-1ʹ); δC<br /> tách bằng sắc ký cột chân không với hệ dung<br /> 164,0 (C-2); δC 104,1 (C-10) cho thấy đây là<br /> môi có độ phân cực tăng dần DCM-MeOH<br /> proton H-3. Tương tự, tương quan HMBC<br /> (100:0  70:30) thu được 9 phân đoạn<br /> giữa proton δH 6,27 với tín hiệu carbon tại δC<br /> (EA1EA9). Phân đoạn EA8 được tiếp tục<br /> 160,4 (C-5); δC 104,6 (C-8);δC 104,1 (C-10) cho<br /> phân tách bằng sắc ký cột cổ điển bằng dung<br /> thấy đây là proton H-6.<br /> môi ethyl acetat thu được 5 phân đoạn (EA8.1<br />  EA8.5), trong đó có phân đoạn EA8.4 có kết Hằng số ghép J=10,0 Hz của H-1ʹʹ cùng với<br /> tủa vàng khi tiến hành cô thu hồi dung môi. độ dời hóa học trong vùng 60-80 ppm của 6 tín<br /> Tủa được lọc và tinh chế bằng sắc ký cột hiệu carbon (δC 73,4; 70,9; 78,7; 70,6; 81,8 và<br /> Sephadex thu được ZN6 (54 mg). 61,3), kết hợp tương quan HMBC giữa proton<br /> δH 4,69 (H-1ʹʹ) với tín hiệu carbon δC 104,6 (C-8)<br /> Xác định cấu trúc các chất phân lập<br /> khẳng định đây là một flavon gắn đường<br /> Hợp chất ZN4<br /> glucose tại C-8. Thêm vào đó, tương quan<br /> Hợp chất ZN4 được phân lập dưới dạng<br /> HMBC giữa δH 8,02 (H-2ʹ, H-6ʹ) và 6,89 (H-3ʹ,<br /> bột màu vàng, tan trong ethyl acetat,<br /> H-5ʹ) với carbon δC 161,2 (C-4ʹ) cho thấy nhóm<br /> methanol; không tan trong n-hexan, DCM.<br /> hydroxyl gắn vào vị trí C-4ʹ của vòng B.<br /> SKLM bằng hệ dung môi ethyl acetat-<br /> So sánh với dữ liệu phổ từ tài liệu đã được<br /> methanol-nước (100:17:13) cho vết tắt quang ở<br /> công bố(2) ZN4 được xác định là vitexin.<br /> UV 254 nm, phát hiện bằng thuốc thử VS cho<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 3<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Bảng 1: Dữ liệu phổ 13C-NMR (125 MHz) và 1H- Hợp chất ZN6<br /> NMR (500 MHz) của hợp chất ZN4 và vitexin(2) Hợp chất ZN6 được phân lập dưới dạng<br /> (đo trong DMSO-d6) tủa vô định hình màu vàng, tan trong ethyl<br /> Hợp chất ZN4 Vitexin(2) acetat, methanol, không tan trong n-hexan,<br /> Vị trí δC δH, m, (J, Hz) δC δH, m, (J, Hz) DCM. Khi triển khai trên bản mỏng với hệ<br /> 2 164,0 163,91<br /> ethyl acetat-methanol-nước (100:17:13), cho<br /> 3 102,5 6,77 s (1H) 102,41 6,77 s (1H)<br /> 4 182,1 182,04 vết tắt quang dưới UV 365 nm, hiện vết màu<br /> 5 160,4 160,38 vàng với thuốc thử VS, cho vết màu xanh rêu<br /> 6 98,2 6,27 s (1H) 98,14 6,27 s (1H) với TT FeCl3 10% (TT) với Rf = 0,42.<br /> 7 162,6 162,68<br /> Phổ ESI-MS cho tín hiệu ion [M-H]- =<br /> 8 104,6 104,59<br /> 9 156,0 155,98<br /> 447,05 ở mode (-), suy ra khối lượng phân tử<br /> 10 104,1 104,00 của ZN6 là 448 đvC, tương ứng với công thức<br /> 1’ 121,6 121,59 phân tử C21H20O11.<br /> 2’, 6’ 129,0 8,02 d (1H; 8,5) 128,92 8,02 d (1H; 8,0)<br /> Phổ 1H-NMR và 13C-NMR cho thấy các tín<br /> 3’, 5’ 115,8 6,89 d (1H; 8,5) 115,80 6,89 d (1H; 8,0)<br /> 4’ 161,2 161,12<br /> hiệu đặc trưng của một flavon glycosid, bao<br /> 1” 73,4 4,69 d (1H; 9,5) 73,36 4,69 d (1H; 10,0) gồm 1 carbon nhóm carbonyl (>C=O), 8 carbon<br /> 2” 70,9 3,84 t (1H; 9,5) 70,84 3,84 dd (1H; 10,0; bậc 5, 11 carbon methin và 1 carbon methylen.<br /> 9,0) Số liệu phổ ZN6 tương tự như vitexin, ngoại trừ<br /> 3” 78,7 3,28 s (1H) 78,65 3,29 s (1H)<br /> vị trí đường C-glucose tại C-6. Điều này được<br /> 4” 70,6 70,54 3,34 s (1H)<br /> 5” 81,8 3,26 s (1H) 81,80 3,26 s (1H) khẳng định nhờ tương quan HMBC giữa<br /> 6” 61,3 3,52 m (2H) 61,28 3,52 dd (2H; 11,0; proton anomer δH 4,59 với tín hiệu carbon δC<br /> 5,5) 108,9 (C-6). Ngoài ra, phổ 1H-NMR còn cho 3<br /> tín hiệu proton đặc trưng của hệ ABX trên<br /> vòng B δH 7,40 (1H; d; J = 2,0 Hz; H-2ʹ); δH 6,89<br /> (1H; d; J = 8,0 Hz; H-3ʹ) và δH 7,42 (1H; dd; J =<br /> 8,0 Hz; 2,0 Hz; H-6ʹ). Các vị trí nhóm chức còn<br /> lại được xác định nhờ các thông tin thu được<br /> từ phổ HSQC và HMBC.<br /> So sánh dữ liệu phổ với tài liệu đã được<br /> công bố (2)hợp chất ZN6 được xác định là<br /> isoorientin.<br /> <br /> <br /> Hình 1: Tương quan HMBC của hợp chất ZN4<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Tương quan HMBC của hợp chất ZN6.<br /> <br /> <br /> <br /> 4 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Bảng 2: Dữ liệu phổ 13C-NMR (125 MHz) và 1H- Với dược liệu lá Xuyên tiêu, nghiên cứu đã<br /> NMR (500 MHz) của hợp chất ZN6 và phân lập được 2 hợp chất C-glycosid flavon là<br /> isoorientin(2) (đo trong DMSO-d6) vitexin và isoorientin từ phân đoạn ethyl<br /> Hợp chất ZN6 Isoorientin(2) acetat. Hai hợp chất này được phân lập và tinh<br /> Vị chế bằng cách rửa nhiều lần với methanol lạnh<br /> δC δH, m, (J, Hz) δC δH, m, (J, Hz)<br /> trí và bằng sắc ký cột Sephadex, đã cho khối<br /> 2 163,7 163,28<br /> lượng khá lớn, gợi ý và tạo tiền đề cho những<br /> 3 102,8 6,67 s (1H) 102,8 6,67 s (1H)<br /> 4 181,9 181,86<br /> nghiên cứu đánh giá các tác dụng sinh học,<br /> 5 160,7 160,68 hoặc tạo nguồn phân lập chất chuẩn cũng như<br /> 6 108,9 108,87 tiêu chuẩn hóa cho dược liệu lá Xuyên tiêu.<br /> 7 163,3 163,66<br /> 8 93,56,48 s (1H) 93,52 6,48 s (1H)<br /> KẾT LUẬN<br /> 9 156,2 156,21 Từ cao ethyl acetat của dược liệu lá Xuyên<br /> 10 103,4 103,4 tiêu đã phân lập được hai C-glycosid flavon là<br /> 1’ 121,4 121,43<br /> vitexin (700 mg) và isoorientin (54 mg). Trong<br /> 2’ 113,3<br /> 7,40 d (1H; 2,0) 113,30 7,40 d (1H; 2,0)<br /> 3’ 145,8 145,75 đó, vitexin là hợp chất lần đầu tiên được công<br /> 4’ 149,7 149,72 bố phân lập từ lá Xuyên tiêu (Zanthoxylum<br /> 5 116,1<br /> 6,89 d (1H; 8,0) 116,06 6,89 d (1H; 8,0) nitidum).<br /> 7,42 dd (1H; 8,0; 7,42 dd (1H; 8,0;<br /> 6 119,0 118,97 TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 2,0) 2,0)<br /> 1” 73,1 4,59 d (1H; 9,5) 73,06 4,59 d (1H; 10,0) 1. Hu J, et al. (2006). Benzophenanthridine alkaloids from<br /> 4,04 dd (1H; 10,0; Zanthoxylum nitidum (Roxb.) DC, and their analgesic and<br /> 2” 70,6 4,04 t (1H; 9,0) 70,62 anti-inflammatory activities. Chem Biodivers, 3(9): pp.990-995.<br /> 9,0)<br /> 3” 79,0 3,16 s (1H) 78,95 3,16 s (1H) 2. Le Canh Viet Cuong, Do Thi Trang, et al. (2015). Flavonoid<br /> glycosides from Antidesma ghaesembilla. Vietnam Journal of<br /> 4” 70,2 3,22 s (1H) 70,22 3,22 s (1H)<br /> Chemistry, 53(2e): pp.94-97.<br /> 5” 81,6 3,14 s (1H) 81,55 3,14 s (1H)<br /> 3. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam quyển II, NXB Trẻ,<br /> 3,43 dd (2H; 11,0; Thành phố Hồ Chí Minh, tr.410.<br /> 6” 61,5 61,49<br /> 5,0) 4. Viện Dược Liệu (2003), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở<br /> Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr.1143-1145.<br /> BÀNLUẬN<br /> 5. Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, NXB<br /> Hiện nay, hầu hết dược liệu Xuyên tiêu Giáo dục, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.568.<br /> <br /> trên thị trường đều sử dụng bộ phận dùng là<br /> quả. Do đó, đề tài tiến hành nghiên cứu thành Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br /> phần hóa học trong lá nhằm khai thác tiềm Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br /> năng sử dụng của bộ phận dùng này. Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 5<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2