intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hai hợp chất Polyoxygenated steroid phân lập từ loài san hô mềm Sinularia cruciata

Chia sẻ: Làu Chỉ Quay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

94
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Hai hợp chất Polyoxygenated steroid phân lập từ loài san hô mềm Sinularia cruciata trình bày: Sinh vật biển là một nguồn dự trữ hợp chất chuyển hóa hết sức phong phú và phức tạp, đồng thời thể hiện nhiều hoạt tính sinh học có giá trị. San hô mềm cũng là một đối tượng nhiều năng nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ. Nghiên cứu này tiếp tục xác định cấu trúc các thành phần hóa học được phân lập từ loài Sinularia cruciata,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hai hợp chất Polyoxygenated steroid phân lập từ loài san hô mềm Sinularia cruciata

5. Trần Thiện Trung, Nguyễn Hoàng Bắc,<br /> Lê Châu Hoàng Quốc Chương, Đỗ Trọng<br /> Hải, Đỗ Trọng Khanh, Nguyễn Tấn Cường<br /> (2007), “Kết quả sớm của phẫu thuật điều<br /> trị nang đường mật ở người lớn”, Y học TP<br /> Hồ Chí Minh, 11(1), tr. 146-153.<br /> 6. Phạm Anh Vũ (2002), Nghiên cứu<br /> đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và<br /> kết quả điều trị bệnh giãn đường mật bẩm<br /> sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Huế,<br /> Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược Huế<br /> - Đại học Huế, Huế.<br /> <br /> 7. Abramson L.P., Superina R., Radhakrishnan<br /> J. (2009), “Choledochal cyst”, Pediatric<br /> surgery, 2nd edition, pp. 306-310.<br /> 8. Brunicardi F.C. (2002), “Gallbladder and<br /> the Extrahepatic biliary system”, Schwartz’s<br /> principles of surgery, 8th edition, pp. 25562573.<br /> 9. Karrer F.M. (2009), “Complications of<br /> hepatobiliary surgery”, Compli53. Tiao G.M.<br /> (2007), “Operative treatment of Choledochal<br /> cysts”, Mastery of surgery, 5th edition,<br /> pp. 2788-2799.<br /> <br /> HAI HỢP CHẤT POLYOXYGENATED STEROID PHÂN<br /> LẬP TỪ LOÀI SAN HÔ MỀM SINULARIA CRUCIATA<br /> Võ Quốc Hùng, Nguyễn Thị Hoài<br /> Khoa Dược, Trường Đại học Y Dược Huế<br /> Tóm tắt<br /> Đặt vấn đề: Sinh vật biển là một nguồn dự trữ hợp chất chuyển hóa hết sức phong phú và<br /> phức tạp, đồng thời thể hiện nhiều hoạt tính sinh học có giá trị. Trong số đó, San hô mềm cũng<br /> là một đối tượng nhiều năng nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ. Nghiên cứu này tiếp tục xác<br /> định cấu trúc các thành phần hóa học được phân lập từ loài Sinularia cruciata. Đối tượng và<br /> phương pháp nghiên cứu: Mẫu San hô mềm Sinularia cruciata, được thu thập tại Khu Bảo<br /> tồn biển Cồn Cỏ - Quảng Trị. Phân lập các chất bằng sắc ký cột silica gel pha thường, pha đảo,<br /> sắc ký lớp mỏng điều chế, Sephadex LH 20, sắc ký lớp mỏng pha thường và pha đảo. Xác định<br /> cấu trúc bằng số liệu phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR, phổ khối lượng ESI-MS. Kết quả Kết luận: Đã phân lập và xác định được cấu trúc của 2 hợp chất thuộc nhóm polyoxygenated<br /> steroid là: (1) ergosta-3β,5α,6β,11α-tetraol (sarcoaldesterol B) và (2) ergosta-1β,3β,5α,6βtetraol. Hiện chưa có báo cáo nào về tác dụng sinh học của 2 chất này nhưng nhiều nghiên cứu<br /> về polyoxygenated steroid cho thấy nhóm chất này sở hữu nhiều tác dụng sinh học quý, trong<br /> đó có hoạt tính chống ung thư.<br /> Từ khóa: Sinularia cruciata, sarcoaldesterol B , polyoxygenated steroid, San hô mềm, ung thư.<br /> Abstract:<br /> <br /> TWO POLYOXYGENATED STEROIDS FROM SOFT CORAL<br /> SINULARIA CRUCIATA<br /> Vo Quoc Hung, Nguyen Thi Hoai<br /> Faculty of Pharmacy, Hue University of Medicine and Pharmacy<br /> <br /> Background: Marine organisms are rich sources of complicated and various secondary<br /> metabolites which have a lager number of valuable bioactivities. Among those, although soft<br /> Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 9<br /> <br /> 57<br /> <br /> corals are potential materials, they have not been deeply investigated yet. This is an ongoing<br /> research to determine the chemical constituents of Vietnamese octocorals Sinularia cruciata.<br /> Materials and method: The whole bodies of soft coral Sinularia cruciata collected from Con<br /> Co, Quang Tri province. Pure compounds were isolated by using column chromatography normal<br /> phase and inverse phase, preparative thin layer chromatography, thin layer chromatography<br /> and Shephadex LH-20. Structures of them were determined by spectral data of nuclear<br /> magnetic resonance (NMR), electrospray ionization mass spectrometry (ESI-MS). Results &<br /> Conclusion: Structures of 2 polyoxygenated steroids were identified: (1) ergosta-3β,5α,6β,11αtetraol (sarcoaldesterol B) and (2) ergosta-1β,3β,5α,6β-tetraol. Till now, there are no reports<br /> about biological effects of these compounds. However, this steroidal group has shown many of<br /> precious bioactivities, especially anti-cancer.<br /> Key words: Sinularia cruciata, sarcoaldesterol B, polyoxygenated steroid, soft coral, cancer.<br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bề mặt Trái Đất được bao phủ đến 3/4<br /> diện tích bởi các đại dương rộng lớn, nơi<br /> nuôi dưỡng và phát triển mạnh mẽ những<br /> hệ sinh thái đa dạng về chủng loại và phong<br /> phú về số lượng trong sinh quyển. Môi<br /> trường sinh thái biển với đặc thù riêng tiềm<br /> tàng những nguồn hợp chất chuyển hóa<br /> phức tạp, đồng thời thể hiện nhiều hoạt tính<br /> sinh học quý giá. Tuy nhiên, cho đến thời<br /> điểm này, số loài sinh vật biển được nghiên<br /> cứu vẫn rất khiêm tốn và còn nhiều đối<br /> tượng tiềm năng nhưng chưa được khám<br /> phá. San hô mềm chính là một trong số<br /> những đối tượng như vậy. San hô mềm<br /> phát triển rộng khắp tại nhiều nơi trên thế<br /> giới. Ở Việt Nam, chúng phân bố nhiều ở các<br /> đảo Cát Bà (Hải Phòng), Cồn Cỏ (Quảng Trị),<br /> Nha Trang… San hô mềm tập trung ở độ sâu<br /> từ 5 - 30 m và có 3 giống chiếm ưu thế nhất<br /> trong quần thể rạn là Sinularia, Sarcophyton<br /> và Lobophytum [3], [6].<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi về thành<br /> phần hoá học loài Sinularia cruciata, 4<br /> hợp chất bao gồm 5,8-epidioxycholest6-en-3-ol, Cholesterol, 1-O-hexadecylglycerol (Chimyl alcohol) và Glycerol<br /> 1-O-octadecyl ether (Batyl alcohol) đã<br /> được thông báo [2]. Bài báo này tiếp tục<br /> công bố quá trình chiết xuất và phân lập<br /> 2 hợp chất thuộc nhóm polyoxygenated<br /> steroid từ phân đoạn ethyl acetat của<br /> Sinularia cruciata.<br /> 58<br /> <br /> 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Nguyên liệu là toàn thân San hô mềm – tên<br /> khoa học Sinularia cruciata - họ Alcyoniidae.<br /> Mẫu thu tại Khu bảo tồn biển Cồn Cỏ - Quảng<br /> Trị vào tháng 5 năm 2011. Tên khoa học được<br /> xác định bởi PGS.TS. Đỗ Công Thung – Viện<br /> Tài nguyên Môi trường biển Hải Phòng. Mẫu<br /> được rửa sạch, thái nhỏ, phơi sấy ở 50 – 60oC,<br /> xay thành bột thô và bảo quản nơi khô thoáng.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.2.1. Phương pháp<br /> Tạo dịch chiết toàn phần bằng phương<br /> pháp ngâm và chiết siêu âm với máy Amsco<br /> Reliance Sonic 550.<br /> Chiết xuất phân đoạn bằng các phương<br /> pháp chiết lỏng-lỏng, rắn-lỏng.<br /> Phân lập các chất tinh khiết bằng sắc ký<br /> cột silica gel pha thường (silica gel 60 0,0400,063mm (230-400 mesh ASTM), Merck);<br /> silica gel pha đảo YMC (30-50 µm, FuJisilisa<br /> Chemical Ltd.); Sephadex LH-20, sắc ký<br /> lớp mỏng điều chế sử dụng bản mỏng tráng<br /> sẵn silica gel 60G F254 (Merck). Theo dõi<br /> các phân đoạn bằng sắc ký lớp mỏng pha<br /> thường, pha đảo (TLC-Silicagel 60 F254<br /> Merck). Phát hiện vết chất bằng đèn tử ngoại<br /> ở hai bước sóng 254 nm và 366 nm hoặc dùng<br /> thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% phun đều<br /> lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng từ từ đến<br /> khi hiện màu [1].<br /> Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập<br /> <br /> Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 9<br /> <br /> được dựa trên các phương pháp phổ bao<br /> gồm: phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều<br /> (1H-NMR, 13C-NMR, DEPT) và hai chiều<br /> (HMBC, HSQC); phổ khối lượng ESI-MS<br /> [4]. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân đo trên<br /> máy Bruker Avance AM500 FT-NMR tại<br /> Viện Hoá học, Viện Khoa học và Công nghệ<br /> Việt Nam, chất chuẩn nội là tetramethyl<br /> silan. Phổ khối lượng đo trên máy LCMSD-Trap-SL tại Viện Hóa học các hợp<br /> chất thiên nhiên, Viện Khoa học và Công<br /> nghệ Việt Nam.<br /> 2.2.2. Tiến hành<br /> Bột San hô mềm (SHM) khối lượng 11,2 kg<br /> được chiết siêu âm 3 đợt với methanol tuyệt<br /> đối, mỗi đợt 3 lần, cách nhau 15 phút, mỗi<br /> lần trong 1giờ ở 56oC. Dịch chiết thu được<br /> đem cô quay hút chân không ở 56oC thành<br /> cắn ở dạng cao đặc. Phân tán cắn trong<br /> nước, sau đó lắc với các dung môi có độ<br /> phân cực tăng dần là n-hexan, chloroform,<br /> ethyl acetat và n-butanol. Cô quay cất thu<br /> hồi các phân đoạn dung môi dưới áp suất<br /> giảm được các cắn, ký hiệu theo thứ tự từ<br /> SHM-A đến SHM-D, phần dịch nước còn<br /> lại ký hiệu SHM-E. Tiến hành chiết pha rắn<br /> cắn SHM-C với hệ dung môi chloroform :<br /> aceton lần lượt với tỷ lệ 100:1, 50:1, 25:1,<br /> 10:1, 5:1, 1:1 và aceton 100%, thể tích 0,5<br /> lít mỗi hệ, thu được 7 phân đoạn ký hiệu từ<br /> C1 đến C7.<br /> Phân đoạn C4 được triển khai trên sắc ký<br /> cột pha đảo với hệ dung môi aceton : nước<br /> (7,5:1). Theo dõi quá trình khai triển bằng<br /> sắc ký lớp mỏng, các phân đoạn tương tự<br /> nhau được gộp chung. Sau khi cô quay cất<br /> loại dung môi được 5 phân đoạn ký hiệu lần<br /> lượt từ C4A đến C4E. Phân đoạn C4D được<br /> phân tích trên cột Sephadex LH-20 bằng<br /> methanol 80 % (v/v, pha trong nước cất) lần<br /> lượt thu được 6 phân đoạn ký hiệu từ C4D1<br /> đến C4D6. Sắc ký cột pha thường được sử<br /> dụng để phân tích C4D5 với hệ dung môi<br /> rửa giải là chloroform : aceton : methanol<br /> (12:8:0,5) cho các phân đoạn từ C4D5A đến<br /> C4D5D. Tiếp tục phân tách C4D5B bằng<br /> <br /> sắc ký cột pha đảo với hệ methanol : nước<br /> (8:1) được 2 phân đoạn tương đối sạch là<br /> C4D5B1 và C4D5B2. C4D5B1 được tinh<br /> chế tiếp bằng sắc ký lớp mỏng điều chế<br /> triển khai bằng hệ dung môi chloroform :<br /> methanol: formic acid (5:1:0,1). Cắt rìa<br /> bản mỏng để phun thuốc thử là dung dịch<br /> H2SO4 10% trong ethanol, hơ nóng. Ghép<br /> bản mỏng lại như cũ để xác định vùng chất,<br /> sau đó cạo lớp silica gel tương ứng, giải hấp<br /> phụ bằng methanol, thu được 7,6 mg chất,<br /> ký hiệu C4D5B1 (1). Kiểm tra bằng sắc ký<br /> lớp mỏng với 3 hệ dung môi là chloroform:<br /> methanol (5:3), chloroform : aceton (2:3) và<br /> ethyl acetat : methanol (8,5:3) cho thấy đây<br /> là một chất sạch.<br /> Phân đoạn C6 sau khi khai triển bằng<br /> sắc ký cột pha thường với hệ ethyl acetat :<br /> methanol : nước (5:1:0,5) thu được 6 phân<br /> đoạn từ C6A đến C6F. C6B được phân tích<br /> bằng sắc ký cột pha đảo bởi hệ methanol :<br /> nước (6:1) cho 4 phân đoạn từ C6B1 đến<br /> C6B4. Quá trình rửa giải C6B3 trên cột sắc<br /> ký pha thường với hệ chloroform : methanol<br /> (3:2) thu được 5 phân đoạn từ C6B3A đến<br /> C6B3E. Trong đó, tại phân đoạn C6B3B<br /> nhận thấy có các tinh thể hình kim màu<br /> trắng xuất hiện. Lọc rửa tinh thể bằng nước<br /> cất, hòa tan hoàn toàn trong hệ chloroform:<br /> methanol (3:2) rồi cho dung môi bay hơi<br /> để kết tinh tự nhiên. Quá trình trên được lặp<br /> lại 2 lần, sau cùng thu được một hợp chất kết<br /> tinh ký hiệu C6B3B (2), khối lượng 21,3 mg.<br /> Kiểm tra trên sắc ký lớp mỏng với 3 hệ dung<br /> môi khác nhau cho thấy đây là một hợp chất<br /> tinh khiết.<br /> 3. KẾT QUẢ<br /> 3.1. Nhận dạng hợp chất C4D5B1 (1)<br /> Hợp chất C4D5B1 có dạng chất bột màu<br /> trắng. Công thức phân tử được xác định là<br /> C28H50O4 bằng các dữ kiện phổ khối lượng<br /> (positive ESI-MS: m/z 473,1 [M + Na]+, 433,1<br /> [M - H2O + H]+, 415,1 [M - 2H2O + H]+, 397,1<br /> [M - 3H2O + H]+).<br /> Phổ 1H-NMR của C4D5B1 đặc trưng cho<br /> <br /> Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 9<br /> <br /> 59<br /> <br /> một hợp chất steroid. Trong đó, sự xuất hiện<br /> của ba nhóm oximethin được khẳng định bởi<br /> các tín hiệu cộng hưởng tại δ 3,84 (1H, m,<br /> H-3), 3,46 (1H, br s, H-6) và 4,01 (1H, m,<br /> H-11). Ngoài ra các tín hiệu cộng hưởng tại<br /> δ 0,75 (3H, s, H-18), 1,29 (3H, s, H-19), 0,99<br /> (3H, d, J = 7,0 Hz, H-21), 0,83 (3H, d, J = 7,0<br /> Hz, H-26), 0,90 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-27) và<br /> 0,82 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-28) khẳng định sự<br /> tồn tại của nhóm methyl và gợi ý cho cấu trúc<br /> nhánh bên dạng ergosterol.<br /> Phổ 13C-NMR của C4D5B1 xuất hiện các<br /> tín hiệu đặc trưng cho một hợp chất steroid có<br /> 28 carbon. Trong đó sự xuất hiện tín hiệu của 6<br /> nhóm methyl tại δ 13,40 (C-18), 17,56 (C-19),<br /> 19,39 (C-21), 18,12 (C-26), 20,96 (C-27) và<br /> 16,00 (C-28) khẳng định sự tồn tại của nhánh<br /> bên dạng ergosterol. Ngoài ra, sự có mặt của<br /> ba nhóm oximethin và một carbon bậc bốn nối<br /> với nguyên tử oxy cũng được xác định bởi các<br /> tín hiệu cộng hưởng tương ứng tại δ 69,43 (C3), 76,55 (C-6), 68,17 (C-11) và 77,45 (C-5).<br /> Các tín hiệu carbon được gán với các tín hiệu<br /> proton tương ứng thông qua phổ HSQC.<br /> Như vậy có thể sơ bộ xác định, C4D5B1<br /> là một steroid dạng ergosterol chứa 3 nhóm<br /> oximethin và một carbon bậc bốn nối với<br /> nguyên tử oxy. Nhóm β-hydroxyl tại vị trí C-3<br /> dễ dàng được xác định qua tín hiệu proton đặc<br /> trưng tại 3,84 (1H, m, H-3). Phổ cộng hưởng<br /> từ hạt nhân hai chiều tương tác xa HMBC<br /> được đo nhằm xác định vị trí của các nhóm<br /> hydroxyl còn lại.<br /> Tín hiệu tương tác HMBC từ proton H-19<br /> sang C-5 khẳng định vị trí của nhóm hydroxyl<br /> tại C-5. Nhóm hydroxyl C-6 được xác định<br /> bởi các tín hiệu tương tác HMBC từ proton<br /> của nó sang carbon C-5, C-8 và C-10. Cuối<br /> cùng các tín hiệu tương tác từ proton H-12<br /> sang C-11 và từ proton H-11 sang C-10 cho<br /> biết vị trí của nhóm hydroxyl tại C-11.<br /> Từ các phân tích nêu trên và sự phù hợp<br /> hoàn toàn về số liệu phổ NMR của C4D5B1<br /> với các số liệu đã được công bố [5], có thể<br /> khẳng định cấu trúc hóa học của nó là ergosta3β,5α,6β,11α-tetraol hay còn được gọi là<br /> sarcoaldesterol B.<br /> 60<br /> <br /> 28<br /> <br /> 21<br /> <br /> 26<br /> 24<br /> <br /> 18<br /> <br /> HO<br /> <br /> 25<br /> <br /> 20<br /> 17<br /> <br /> 1<br /> <br /> 27<br /> <br /> 13<br /> <br /> 11<br /> <br /> 19<br /> <br /> 9<br /> 10<br /> 7<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3<br /> <br /> HO<br /> OH<br /> <br /> OH<br /> <br /> Hình 1. Cấu trúc hóa học của C4D5B1(1)<br /> 3.2. Nhận dạng hợp chất C6B3B (2)<br /> Hợp chất C6B3B có dạng tinh thể hình kim<br /> màu trắng. Công thức phân tử được xác định<br /> trùng với công thức phân tử của C4D5B1 bằng<br /> các dữ kiện phổ khối lượng (positive ESI-MS:<br /> m/z 473,1 [M + Na]+, 450,9 [M + H]+).<br /> Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của C6B3B<br /> tương tự như số liệu của C4D5B1. Tuy nhiên,<br /> có sự thay đổi dễ nhận thấy là tín hiệu carbon<br /> oximethin C-11 trong phân tử của C4D5B1<br /> tại δ 68,17 đã bị dịch chuyển lên vùng trường<br /> thấp tại δ 74,33 trong phân tử của C6B3B.<br /> Điều này cho biết nhóm oximethin C-11 đã bị<br /> thay đổi vị trí. Phổ HMBC được đo nhằm xác<br /> định vị trí của nhóm hydroxyl này. Tín hiệu<br /> tương tác HMBC giữa proton H-19 và carbon<br /> C-1 (δ 74,33) cho phép khẳng định vị trí thế<br /> của nhóm hydroxyl ở C-1.<br /> Những phân tích đã nêu cùng với sự phù<br /> hợp hoàn toàn về số liệu phổ NMR tại các vị<br /> trí tương ứng của C6B3B so với các số liệu<br /> đã công bố [10], cho phép khẳng định cấu<br /> trúc hóa học của nó là ergosta-1β,3β,5α,6βtetraol.<br /> 28<br /> <br /> 21<br /> <br /> 26<br /> 24<br /> <br /> 18<br /> <br /> OH<br /> <br /> 20<br /> 17<br /> <br /> 19<br /> <br /> 1<br /> <br /> 13<br /> <br /> 11<br /> <br /> 25<br /> <br /> 27<br /> <br /> 9<br /> 10<br /> <br /> 3<br /> <br /> HO<br /> <br /> 7<br /> <br /> 5<br /> <br /> OH<br /> <br /> OH<br /> <br /> Hình 2. Cấu trúc hóa học của C6B3B (2)<br /> <br /> Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 9<br /> <br /> 4. BÀN LUẬN<br /> Hai hợp chất đề tài phân lập được đều thuộc<br /> nhóm polyoxygenated steroid. Đây là nhóm<br /> hợp chất có nhiều hoạt tính sinh học có giá trị.<br /> Có thể kể đến các hoạt tính như: ức chế tổng<br /> hợp cholesterol, ức chế enzym 5α-reductase,<br /> khả năng điều hòa miễn dịch và đáng chú ý<br /> nhất là tác dụng kháng tế bào khối u [8].<br /> Các nghiên cứu về hợp chất thuộc nhóm<br /> polyoxygenated steroid phân lập từ giống<br /> Sinularia đã cho thấy hoạt tính kháng tế bào<br /> ung thư chọn lọc trên dòng ung thư biểu mô<br /> (KB) và kết tràng (HT-29) với các giá trị ED50<br /> tương ứng rất thấp 1,9 và 1,5μg/ml [9]. Nghiên<br /> cứu khác về những hợp chất thuộc nhóm này<br /> đã chứng minh chúng khả năng ức chế mạnh<br /> trên cả 3 dòng tế bào ung thư là ung thư máu<br /> ở người (HL60), u sắc tố da ác tính (M14) và<br /> tế bào ung thư vú (MCF7) với các giá trị EC50<br /> có ý nghĩa (2,8; 4,3 và 4,9μg/ml) [7]. Điểm<br /> đáng chú ý là khi hợp chất thuộc nhóm này<br /> được thử tác dụng trên tế bào lympho người<br /> bình thường ở máu ngoại vi (PBLs), kết quả<br /> cho thấy độc tính đối với tế bào lympho là tối<br /> thiểu, nghĩa là đã có sự tác dụng chọn lọc đối<br /> với tế bào khối u [7].<br /> Hợp chất ergosta-3β,5α,6β,11α-tetraol<br /> (sarcoaldesterol B) (1) đã được phân lập từ<br /> một số loài thuộc giống Sarcophyton [5], còn<br /> ergosta-1β,3β,5α,6β-tetraol (2) cũng đã được<br /> phân lập từ các loài San hô mềm Sarcophyton<br /> glaucum và Lobophytum pauciflorum [10].<br /> <br /> Tuy nhiên đây là lần đầu tiên chúng được<br /> phân lập từ loài San hô mềm Sinularia<br /> cruciata Tixier-Durivault thu thập tại vùng<br /> biển Việt Nam. Hiện tại chưa có báo cáo nào<br /> về tác dụng sinh học của hai hợp chất này. Tuy<br /> nhiên, qua vài dẫn chứng trong số rất nhiều<br /> nghiên cứu được công bố, có thể thấy rằng<br /> polyoxygenated steroid là một nhóm hợp chất<br /> đầy triển vọng trong việc tìm kiếm các loại<br /> thuốc mới, đặc biệt là thuốc điều trị ung thư<br /> hiệu quả và an toàn cho người sử dụng. Cùng<br /> với các thành phần đã phân lập trong công bố<br /> trước đây [2], có thể thấy San hô mềm nói<br /> chung và loài Sinularia cruciata nói riêng<br /> chứa đựng nguồn hợp chất chuyển hóa phong<br /> phú và có giá trị, cần được nghiên cứu sâu hơn<br /> trong thời gian tiếp theo.<br /> 5. KẾT LUẬN<br /> Từ loài San hô mềm Sinularia cruciata Alcyoniidae, thu mẫu tại Khu bảo tồn biển<br /> Cồn Cỏ - Quảng Trị, đã phân lập được 2 hợp<br /> chất trong phân đoạn ethyl acetat bằng các<br /> phương pháp sắc ký kết hợp. Cấu trúc của<br /> chúng được xác định là ergosta-3β,5α,6β,11αtetraol (còn gọi là sarcoaldesterol B) (1) và<br /> ergosta-1β,3β,5α,6β-tetraol (2).<br /> Lời cảm ơn: Công trình nghiên cứu này<br /> được hoàn thành với sự giúp đỡ của PGS.TS.<br /> Phan Văn Kiệm và các đồng nghiệp tại Viện<br /> Hóa Sinh Biển - Viện Khoa học và Công nghệ<br /> Việt Nam - 18 Hoàng Quốc Việt - Hà Nội.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu (1985),<br /> Phương pháp nghiên cứu hóa học cây thuốc,<br /> Nxb. Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.<br /> 19-23, 43-52, 58-74.<br /> 2. Võ Quốc Hùng, Đoàn Nguyễn Phương Nhi,<br /> Nguyễn Đình Quỳnh Phú, Hồ Thị Diệu<br /> Trâm, Nguyễn Thị Hoài (2012), Nghiên cứu<br /> thành phần hoá học có hoạt tính chống ung<br /> thư từ loài San hô mềm Sinularia cruciata –<br /> Họ Alcyoniidae, Tạp chí Y học Thực hành,<br /> 818-819, 7-11.<br /> 3. Châu Văn Minh (2006), “Nghiên cứu khả<br /> <br /> năng khai thác và sử dụng nguồn dược liệu<br /> biển Việt Nam”, Tuyển tập các kết quả chủ<br /> yếu của chương trình “Điều tra cơ bản và<br /> nghiên cứu ứng dụng công nghệ biển”,<br /> Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên, tr.<br /> 176-293.<br /> 4. Trần Văn Sung (2002), Phổ cộng hưởng từ<br /> hạt nhân trong hoá hữu cơ, Nxb. Đại học<br /> Quốc gia, Hà Nội, tập 1.<br /> 5. Akemi Umeyama, Noboru Shoji, Mai<br /> Ozeki,<br /> Shigenobu<br /> Arihara<br /> (1996),<br /> “Sarcoaldesterols A and B, Two New<br /> <br /> Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 9<br /> <br /> 61<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2