YOMEDIA
ADSENSE
Hai hợp chất Polyoxygenated steroid phân lập từ loài san hô mềm Sinularia cruciata
1
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày sinh vật biển là một nguồn dự trữ hợp chất chuyển hóa hết sức phong phú và phức tạp, đồng thời thể hiện nhiều hoạt tính sinh học có giá trị. Trong số đó, San hô mềm cũng là một đối tượng nhiều năng nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hai hợp chất Polyoxygenated steroid phân lập từ loài san hô mềm Sinularia cruciata
- 5. Trần Thiện Trung, Nguyễn Hoàng Bắc, 7. Abramson L.P., Superina R., Radhakrishnan Lê Châu Hoàng Quốc Chương, Đỗ Trọng J. (2009), “Choledochal cyst”, Pediatric Hải, Đỗ Trọng Khanh, Nguyễn Tấn Cường surgery, 2nd edition, pp. 306-310. (2007), “Kết quả sớm của phẫu thuật điều 8. Brunicardi F.C. (2002), “Gallbladder and trị nang đường mật ở người lớn”, Y học TP the Extrahepatic biliary system”, Schwartz’s Hồ Chí Minh, 11(1), tr. 146-153. principles of surgery, 8th edition, pp. 2556- 6. Phạm Anh Vũ (2002), Nghiên cứu 2573. đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và 9. Karrer F.M. (2009), “Complications of kết quả điều trị bệnh giãn đường mật bẩm hepatobiliary surgery”, Compli53. Tiao G.M. sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Huế, (2007), “Operative treatment of Choledochal Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược Huế cysts”, Mastery of surgery, 5th edition, - Đại học Huế, Huế. pp. 2788-2799. HAI HỢP CHẤT POLYOXYGENATED STEROID PHÂN LẬP TỪ LOÀI SAN HÔ MỀM SINULARIA CRUCIATA Võ Quốc Hùng, Nguyễn Thị Hoài Khoa Dược, Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Sinh vật biển là một nguồn dự trữ hợp chất chuyển hóa hết sức phong phú và phức tạp, đồng thời thể hiện nhiều hoạt tính sinh học có giá trị. Trong số đó, San hô mềm cũng là một đối tượng nhiều năng nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ. Nghiên cứu này tiếp tục xác định cấu trúc các thành phần hóa học được phân lập từ loài Sinularia cruciata. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mẫu San hô mềm Sinularia cruciata, được thu thập tại Khu Bảo tồn biển Cồn Cỏ - Quảng Trị. Phân lập các chất bằng sắc ký cột silica gel pha thường, pha đảo, sắc ký lớp mỏng điều chế, Sephadex LH 20, sắc ký lớp mỏng pha thường và pha đảo. Xác định cấu trúc bằng số liệu phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR, phổ khối lượng ESI-MS. Kết quả - Kết luận: Đã phân lập và xác định được cấu trúc của 2 hợp chất thuộc nhóm polyoxygenated steroid là: (1) ergosta-3β,5α,6β,11α-tetraol (sarcoaldesterol B) và (2) ergosta-1β,3β,5α,6β- tetraol. Hiện chưa có báo cáo nào về tác dụng sinh học của 2 chất này nhưng nhiều nghiên cứu về polyoxygenated steroid cho thấy nhóm chất này sở hữu nhiều tác dụng sinh học quý, trong đó có hoạt tính chống ung thư. Từ khóa: Sinularia cruciata, sarcoaldesterol B , polyoxygenated steroid, San hô mềm, ung thư. Abstract: TWO POLYOXYGENATED STEROIDS FROM SOFT CORAL SINULARIA CRUCIATA Vo Quoc Hung, Nguyen Thi Hoai Faculty of Pharmacy, Hue University of Medicine and Pharmacy Background: Marine organisms are rich sources of complicated and various secondary metabolites which have a lager number of valuable bioactivities. Among those, although soft Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 9 DOI: 10.34071/jmp.2012.3.10 57
- corals are potential materials, they have not been deeply investigated yet. This is an ongoing research to determine the chemical constituents of Vietnamese octocorals Sinularia cruciata. Materials and method: The whole bodies of soft coral Sinularia cruciata collected from Con Co, Quang Tri province. Pure compounds were isolated by using column chromatography normal phase and inverse phase, preparative thin layer chromatography, thin layer chromatography and Shephadex LH-20. Structures of them were determined by spectral data of nuclear magnetic resonance (NMR), electrospray ionization mass spectrometry (ESI-MS). Results & Conclusion: Structures of 2 polyoxygenated steroids were identified: (1) ergosta-3β,5α,6β,11α- tetraol (sarcoaldesterol B) and (2) ergosta-1β,3β,5α,6β-tetraol. Till now, there are no reports about biological effects of these compounds. However, this steroidal group has shown many of precious bioactivities, especially anti-cancer. Key words: Sinularia cruciata, sarcoaldesterol B, polyoxygenated steroid, soft coral, cancer. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Bề mặt Trái Đất được bao phủ đến 3/4 NGHIÊN CỨU diện tích bởi các đại dương rộng lớn, nơi 2.1. Đối tượng nghiên cứu nuôi dưỡng và phát triển mạnh mẽ những Nguyên liệu là toàn thân San hô mềm – tên hệ sinh thái đa dạng về chủng loại và phong khoa học Sinularia cruciata - họ Alcyoniidae. phú về số lượng trong sinh quyển. Môi Mẫu thu tại Khu bảo tồn biển Cồn Cỏ - Quảng trường sinh thái biển với đặc thù riêng tiềm Trị vào tháng 5 năm 2011. Tên khoa học được tàng những nguồn hợp chất chuyển hóa xác định bởi PGS.TS. Đỗ Công Thung – Viện phức tạp, đồng thời thể hiện nhiều hoạt tính Tài nguyên Môi trường biển Hải Phòng. Mẫu sinh học quý giá. Tuy nhiên, cho đến thời được rửa sạch, thái nhỏ, phơi sấy ở 50 – 60oC, điểm này, số loài sinh vật biển được nghiên xay thành bột thô và bảo quản nơi khô thoáng. cứu vẫn rất khiêm tốn và còn nhiều đối 2.2. Phương pháp nghiên cứu tượng tiềm năng nhưng chưa được khám 2.2.1. Phương pháp phá. San hô mềm chính là một trong số Tạo dịch chiết toàn phần bằng phương những đối tượng như vậy. San hô mềm pháp ngâm và chiết siêu âm với máy Amsco phát triển rộng khắp tại nhiều nơi trên thế Reliance Sonic 550. giới. Ở Việt Nam, chúng phân bố nhiều ở các Chiết xuất phân đoạn bằng các phương đảo Cát Bà (Hải Phòng), Cồn Cỏ (Quảng Trị), pháp chiết lỏng-lỏng, rắn-lỏng. Nha Trang… San hô mềm tập trung ở độ sâu Phân lập các chất tinh khiết bằng sắc ký từ 5 - 30 m và có 3 giống chiếm ưu thế nhất cột silica gel pha thường (silica gel 60 0,040- trong quần thể rạn là Sinularia, Sarcophyton 0,063mm (230-400 mesh ASTM), Merck); và Lobophytum [3], [6]. silica gel pha đảo YMC (30-50 µm, FuJisilisa Trong nghiên cứu của chúng tôi về thành Chemical Ltd.); Sephadex LH-20, sắc ký phần hoá học loài Sinularia cruciata, 4 lớp mỏng điều chế sử dụng bản mỏng tráng hợp chất bao gồm 5,8-epidioxycholest- sẵn silica gel 60G F254 (Merck). Theo dõi 6-en-3-ol, Cholesterol, 1-O-hexadecyl- các phân đoạn bằng sắc ký lớp mỏng pha glycerol (Chimyl alcohol) và Glycerol thường, pha đảo (TLC-Silicagel 60 F254 1-O-octadecyl ether (Batyl alcohol) đã Merck). Phát hiện vết chất bằng đèn tử ngoại được thông báo [2]. Bài báo này tiếp tục ở hai bước sóng 254 nm và 366 nm hoặc dùng công bố quá trình chiết xuất và phân lập thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% phun đều 2 hợp chất thuộc nhóm polyoxygenated lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng từ từ đến steroid từ phân đoạn ethyl acetat của khi hiện màu [1]. Sinularia cruciata. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập 58 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 9
- được dựa trên các phương pháp phổ bao sắc ký cột pha đảo với hệ methanol : nước gồm: phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (8:1) được 2 phân đoạn tương đối sạch là (1H-NMR, 13C-NMR, DEPT) và hai chiều C4D5B1 và C4D5B2. C4D5B1 được tinh (HMBC, HSQC); phổ khối lượng ESI-MS chế tiếp bằng sắc ký lớp mỏng điều chế [4]. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân đo trên triển khai bằng hệ dung môi chloroform : máy Bruker Avance AM500 FT-NMR tại methanol: formic acid (5:1:0,1). Cắt rìa Viện Hoá học, Viện Khoa học và Công nghệ bản mỏng để phun thuốc thử là dung dịch Việt Nam, chất chuẩn nội là tetramethyl H2SO4 10% trong ethanol, hơ nóng. Ghép silan. Phổ khối lượng đo trên máy LC- bản mỏng lại như cũ để xác định vùng chất, MSD-Trap-SL tại Viện Hóa học các hợp sau đó cạo lớp silica gel tương ứng, giải hấp chất thiên nhiên, Viện Khoa học và Công phụ bằng methanol, thu được 7,6 mg chất, nghệ Việt Nam. ký hiệu C4D5B1 (1). Kiểm tra bằng sắc ký 2.2.2. Tiến hành lớp mỏng với 3 hệ dung môi là chloroform: Bột San hô mềm (SHM) khối lượng 11,2 kg methanol (5:3), chloroform : aceton (2:3) và được chiết siêu âm 3 đợt với methanol tuyệt ethyl acetat : methanol (8,5:3) cho thấy đây đối, mỗi đợt 3 lần, cách nhau 15 phút, mỗi là một chất sạch. lần trong 1giờ ở 56oC. Dịch chiết thu được Phân đoạn C6 sau khi khai triển bằng đem cô quay hút chân không ở 56oC thành sắc ký cột pha thường với hệ ethyl acetat : cắn ở dạng cao đặc. Phân tán cắn trong methanol : nước (5:1:0,5) thu được 6 phân nước, sau đó lắc với các dung môi có độ đoạn từ C6A đến C6F. C6B được phân tích phân cực tăng dần là n-hexan, chloroform, bằng sắc ký cột pha đảo bởi hệ methanol : ethyl acetat và n-butanol. Cô quay cất thu nước (6:1) cho 4 phân đoạn từ C6B1 đến hồi các phân đoạn dung môi dưới áp suất C6B4. Quá trình rửa giải C6B3 trên cột sắc giảm được các cắn, ký hiệu theo thứ tự từ SHM-A đến SHM-D, phần dịch nước còn ký pha thường với hệ chloroform : methanol lại ký hiệu SHM-E. Tiến hành chiết pha rắn (3:2) thu được 5 phân đoạn từ C6B3A đến cắn SHM-C với hệ dung môi chloroform : C6B3E. Trong đó, tại phân đoạn C6B3B aceton lần lượt với tỷ lệ 100:1, 50:1, 25:1, nhận thấy có các tinh thể hình kim màu 10:1, 5:1, 1:1 và aceton 100%, thể tích 0,5 trắng xuất hiện. Lọc rửa tinh thể bằng nước cất, hòa tan hoàn toàn trong hệ chloroform: lít mỗi hệ, thu được 7 phân đoạn ký hiệu từ methanol (3:2) rồi cho dung môi bay hơi C1 đến C7. để kết tinh tự nhiên. Quá trình trên được lặp Phân đoạn C4 được triển khai trên sắc ký lại 2 lần, sau cùng thu được một hợp chất kết cột pha đảo với hệ dung môi aceton : nước tinh ký hiệu C6B3B (2), khối lượng 21,3 mg. (7,5:1). Theo dõi quá trình khai triển bằng Kiểm tra trên sắc ký lớp mỏng với 3 hệ dung sắc ký lớp mỏng, các phân đoạn tương tự môi khác nhau cho thấy đây là một hợp chất nhau được gộp chung. Sau khi cô quay cất tinh khiết. loại dung môi được 5 phân đoạn ký hiệu lần lượt từ C4A đến C4E. Phân đoạn C4D được 3. KẾT QUẢ phân tích trên cột Sephadex LH-20 bằng 3.1. Nhận dạng hợp chất C4D5B1 (1) methanol 80 % (v/v, pha trong nước cất) lần Hợp chất C4D5B1 có dạng chất bột màu lượt thu được 6 phân đoạn ký hiệu từ C4D1 trắng. Công thức phân tử được xác định là đến C4D6. Sắc ký cột pha thường được sử C28H50O4 bằng các dữ kiện phổ khối lượng dụng để phân tích C4D5 với hệ dung môi (positive ESI-MS: m/z 473,1 [M + Na]+, 433,1 rửa giải là chloroform : aceton : methanol [M - H2O + H]+, 415,1 [M - 2H2O + H]+, 397,1 (12:8:0,5) cho các phân đoạn từ C4D5A đến [M - 3H2O + H]+). C4D5D. Tiếp tục phân tách C4D5B bằng Phổ 1H-NMR của C4D5B1 đặc trưng cho Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 9 59
- một hợp chất steroid. Trong đó, sự xuất hiện 28 của ba nhóm oximethin được khẳng định bởi 21 24 26 các tín hiệu cộng hưởng tại δ 3,84 (1H, m, 18 20 25 HO H-3), 3,46 (1H, br s, H-6) và 4,01 (1H, m, 11 13 17 27 H-11). Ngoài ra các tín hiệu cộng hưởng tại 19 δ 0,75 (3H, s, H-18), 1,29 (3H, s, H-19), 0,99 1 10 9 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-21), 0,83 (3H, d, J = 7,0 3 5 7 Hz, H-26), 0,90 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-27) và HO OH 0,82 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-28) khẳng định sự OH tồn tại của nhóm methyl và gợi ý cho cấu trúc Hình 1. Cấu trúc hóa học của C4D5B1(1) nhánh bên dạng ergosterol. Phổ 13C-NMR của C4D5B1 xuất hiện các 3.2. Nhận dạng hợp chất C6B3B (2) tín hiệu đặc trưng cho một hợp chất steroid có Hợp chất C6B3B có dạng tinh thể hình kim 28 carbon. Trong đó sự xuất hiện tín hiệu của 6 màu trắng. Công thức phân tử được xác định nhóm methyl tại δ 13,40 (C-18), 17,56 (C-19), trùng với công thức phân tử của C4D5B1 bằng 19,39 (C-21), 18,12 (C-26), 20,96 (C-27) và các dữ kiện phổ khối lượng (positive ESI-MS: 16,00 (C-28) khẳng định sự tồn tại của nhánh m/z 473,1 [M + Na]+, 450,9 [M + H]+). bên dạng ergosterol. Ngoài ra, sự có mặt của Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của C6B3B ba nhóm oximethin và một carbon bậc bốn nối tương tự như số liệu của C4D5B1. Tuy nhiên, với nguyên tử oxy cũng được xác định bởi các có sự thay đổi dễ nhận thấy là tín hiệu carbon tín hiệu cộng hưởng tương ứng tại δ 69,43 (C- oximethin C-11 trong phân tử của C4D5B1 3), 76,55 (C-6), 68,17 (C-11) và 77,45 (C-5). tại δ 68,17 đã bị dịch chuyển lên vùng trường Các tín hiệu carbon được gán với các tín hiệu thấp tại δ 74,33 trong phân tử của C6B3B. proton tương ứng thông qua phổ HSQC. Như vậy có thể sơ bộ xác định, C4D5B1 Điều này cho biết nhóm oximethin C-11 đã bị là một steroid dạng ergosterol chứa 3 nhóm thay đổi vị trí. Phổ HMBC được đo nhằm xác oximethin và một carbon bậc bốn nối với định vị trí của nhóm hydroxyl này. Tín hiệu nguyên tử oxy. Nhóm β-hydroxyl tại vị trí C-3 tương tác HMBC giữa proton H-19 và carbon dễ dàng được xác định qua tín hiệu proton đặc C-1 (δ 74,33) cho phép khẳng định vị trí thế trưng tại 3,84 (1H, m, H-3). Phổ cộng hưởng của nhóm hydroxyl ở C-1. từ hạt nhân hai chiều tương tác xa HMBC Những phân tích đã nêu cùng với sự phù được đo nhằm xác định vị trí của các nhóm hợp hoàn toàn về số liệu phổ NMR tại các vị hydroxyl còn lại. trí tương ứng của C6B3B so với các số liệu Tín hiệu tương tác HMBC từ proton H-19 đã công bố [10], cho phép khẳng định cấu sang C-5 khẳng định vị trí của nhóm hydroxyl trúc hóa học của nó là ergosta-1β,3β,5α,6β- tại C-5. Nhóm hydroxyl C-6 được xác định tetraol. 28 bởi các tín hiệu tương tác HMBC từ proton của nó sang carbon C-5, C-8 và C-10. Cuối 21 24 26 cùng các tín hiệu tương tác từ proton H-12 18 20 25 sang C-11 và từ proton H-11 sang C-10 cho 17 27 OH biết vị trí của nhóm hydroxyl tại C-11. 11 13 19 Từ các phân tích nêu trên và sự phù hợp 1 9 hoàn toàn về số liệu phổ NMR của C4D5B1 10 với các số liệu đã được công bố [5], có thể 3 5 7 HO khẳng định cấu trúc hóa học của nó là ergosta- OH 3β,5α,6β,11α-tetraol hay còn được gọi là OH sarcoaldesterol B. Hình 2. Cấu trúc hóa học của C6B3B (2) 60 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 9
- 4. BÀN LUẬN Tuy nhiên đây là lần đầu tiên chúng được Hai hợp chất đề tài phân lập được đều thuộc phân lập từ loài San hô mềm Sinularia nhóm polyoxygenated steroid. Đây là nhóm cruciata Tixier-Durivault thu thập tại vùng hợp chất có nhiều hoạt tính sinh học có giá trị. biển Việt Nam. Hiện tại chưa có báo cáo nào Có thể kể đến các hoạt tính như: ức chế tổng về tác dụng sinh học của hai hợp chất này. Tuy hợp cholesterol, ức chế enzym 5α-reductase, nhiên, qua vài dẫn chứng trong số rất nhiều khả năng điều hòa miễn dịch và đáng chú ý nghiên cứu được công bố, có thể thấy rằng nhất là tác dụng kháng tế bào khối u [8]. polyoxygenated steroid là một nhóm hợp chất Các nghiên cứu về hợp chất thuộc nhóm đầy triển vọng trong việc tìm kiếm các loại polyoxygenated steroid phân lập từ giống thuốc mới, đặc biệt là thuốc điều trị ung thư Sinularia đã cho thấy hoạt tính kháng tế bào hiệu quả và an toàn cho người sử dụng. Cùng ung thư chọn lọc trên dòng ung thư biểu mô với các thành phần đã phân lập trong công bố (KB) và kết tràng (HT-29) với các giá trị ED50 trước đây [2], có thể thấy San hô mềm nói tương ứng rất thấp 1,9 và 1,5μg/ml [9]. Nghiên chung và loài Sinularia cruciata nói riêng cứu khác về những hợp chất thuộc nhóm này chứa đựng nguồn hợp chất chuyển hóa phong đã chứng minh chúng khả năng ức chế mạnh phú và có giá trị, cần được nghiên cứu sâu hơn trên cả 3 dòng tế bào ung thư là ung thư máu trong thời gian tiếp theo. ở người (HL60), u sắc tố da ác tính (M14) và tế bào ung thư vú (MCF7) với các giá trị EC50 5. KẾT LUẬN có ý nghĩa (2,8; 4,3 và 4,9μg/ml) [7]. Điểm Từ loài San hô mềm Sinularia cruciata - đáng chú ý là khi hợp chất thuộc nhóm này Alcyoniidae, thu mẫu tại Khu bảo tồn biển được thử tác dụng trên tế bào lympho người Cồn Cỏ - Quảng Trị, đã phân lập được 2 hợp bình thường ở máu ngoại vi (PBLs), kết quả chất trong phân đoạn ethyl acetat bằng các cho thấy độc tính đối với tế bào lympho là tối phương pháp sắc ký kết hợp. Cấu trúc của thiểu, nghĩa là đã có sự tác dụng chọn lọc đối chúng được xác định là ergosta-3β,5α,6β,11α- với tế bào khối u [7]. tetraol (còn gọi là sarcoaldesterol B) (1) và Hợp chất ergosta-3β,5α,6β,11α-tetraol ergosta-1β,3β,5α,6β-tetraol (2). (sarcoaldesterol B) (1) đã được phân lập từ Lời cảm ơn: Công trình nghiên cứu này một số loài thuộc giống Sarcophyton [5], còn được hoàn thành với sự giúp đỡ của PGS.TS. ergosta-1β,3β,5α,6β-tetraol (2) cũng đã được Phan Văn Kiệm và các đồng nghiệp tại Viện phân lập từ các loài San hô mềm Sarcophyton Hóa Sinh Biển - Viện Khoa học và Công nghệ glaucum và Lobophytum pauciflorum [10]. Việt Nam - 18 Hoàng Quốc Việt - Hà Nội. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu (1985), năng khai thác và sử dụng nguồn dược liệu Phương pháp nghiên cứu hóa học cây thuốc, biển Việt Nam”, Tuyển tập các kết quả chủ Nxb. Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. yếu của chương trình “Điều tra cơ bản và 19-23, 43-52, 58-74. nghiên cứu ứng dụng công nghệ biển”, 2. Võ Quốc Hùng, Đoàn Nguyễn Phương Nhi, Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên, tr. Nguyễn Đình Quỳnh Phú, Hồ Thị Diệu 176-293. Trâm, Nguyễn Thị Hoài (2012), Nghiên cứu 4. Trần Văn Sung (2002), Phổ cộng hưởng từ thành phần hoá học có hoạt tính chống ung hạt nhân trong hoá hữu cơ, Nxb. Đại học thư từ loài San hô mềm Sinularia cruciata – Quốc gia, Hà Nội, tập 1. Họ Alcyoniidae, Tạp chí Y học Thực hành, 5. Akemi Umeyama, Noboru Shoji, Mai 818-819, 7-11. Ozeki, Shigenobu Arihara (1996), 3. Châu Văn Minh (2006), “Nghiên cứu khả “Sarcoaldesterols A and B, Two New Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 9 61
- Polyhydroxylated Sterols from the Soft Chem. Pharm. Bull., 48 (7), pp. 1087-1089. Coral Sarcophyton sp.”, Journal of Natural 8. Jean-Michel Kornprobst (2010), “Cnidaria Products, 59 (9), pp. 894-895. and Ctenophora”, Encyclopedia of Marine 6. Chau Van Minh, Phan Van Kiem, Nguyen Natural Products, Wiley-Blackwell, Xuan Nhiem, Nguyen Xuan Cuong, Nguyen Germany, 2, pp. 925-976. Phuong Thao, Nguyen Hoai Nam, Hoang Le 9. Jyh-Horng Sheu, Kuie-Chi Chang, Chang- Tuan Anh, Do Cong Thung, Dinh Thi Thu Yih Duh (2000), “A Cytotoxic 5α,8α- Thuy, Hee-Kyoung Kang, Hae-Dong Jang, Epidioxysterol from a Soft Coral Sinularia Young Ho Kim (2011), “Cytotoxic and Species”, Journal of Natural Products, 63, antioxidant activities of diterpenes and pp. 149-151. sterols from the Vietnamese soft coral 10. Masaru Kobayashi, Takaaki Hayashi, Lobophytum compactum”, Bioorganic & Koji Hayashi, Masato Tanabe, Takashi Medicinal Chemistry Letters, 21, pp. 2155– Nakagawa, Hiroshi Mitsuhashi (1983), 2159. “Marine sterols. XI. Polyhydroxysterols 7. Hui Dong, Yu-Lin Gou, R. Manjunatha of the Soft Coral Sarcophyton glaucum: Kini, Hong-Xi Xu, Shao-Xing Chen, Serena Isolation and Synthesis of 5α-cholestane- Lay Ming Teo, Paul Pui-Hay But (2000), 1β,3β,5,6β-tetrol”, Chem. Pharm. Bull., 31 “A New Cytotoxic Polyhydroxysterol from (6), pp. 1848-1855. Soft Coral Sarcophyton trocheliophorum”, NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH HIỆU LỰC PHƯƠNG PHÁP TIỆT KHUẨN BẰNG NHIỆT ẨM Trương Văn Đạt, Đỗ Quang Dương, Huỳnh Văn Hóa Khoa Dược, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tóm tắt Đặt vấn đề: Quy trình thẩm định phương pháp tiệt khuẩn bằng nhiệt ẩm bao gồm rất nhiều công đoạn. Đánh giá IQ, OQ của thiết bị phải tuân thủ theo các quy trình thao tác chuẩn (SOP) của nhà sản xuất hay nhà cung cấp. Tuy nhiên, hiệu lực của quy trình tiệt khuẩn phải được chứng minh bằng các con số dựa vào hệ số tiệt khuẩn D, giá trị Z, giá trị F và giá trị SAL. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tính toán tổng thời gian cần thiết cho một quy trình tiệt khuẩn bằng nhiệt ẩm dựa vào kết quả khảo sát trên 13 nhà máy có sản xuất thuốc vô khuẩn và các tài liệu được công bố. Kết quả: Kết quả nghiên cứu đã tính toán được tổng thời gian tiệt khuẩn C (nếu giả định rằng SAL = 10 -6 ), thời gian này sẽ dùng để so sánh với thời gian thực tế của quy trình tiệt khuẩn. Kết luận: Thời gian thực tế của quy trình tiệt khuẩn càng gần giá trị C thì quy trình có hiệu lực tiệt khuẩn càng cao. Từ khóa: Thuốc vô khuẩn, tiệt khuẩn bằng nhiệt ẩm, giá trị D, giá trị Z, giá trị F, chỉ thị sinh học, quy trình thẩm định. 62 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 9
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn