intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hàm lượng độc tố gây liệt cơ PSP (Paralytic Shellfish Poisoning) trong các loài hai mảnh vỏ ở Nha Trang

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

69
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu này nhằm cung cấp những thông tin có giá trị cho việc đánh giá phơi nhiễm và đánh giá nguy cơ của người dân thành phố Nha Trang đối với độc tố gây liệt cơ PSP (paralytic shellfish poisoning) do tiêu thụ các loài hai mảnh vỏ. Hàm lượng độc tố gây liệt cơ PSP trong các loài hai mảnh vỏ thu từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2009 ở thành phố Nha Trang được xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp (HPLC).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hàm lượng độc tố gây liệt cơ PSP (Paralytic Shellfish Poisoning) trong các loài hai mảnh vỏ ở Nha Trang

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 4/2012<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> HÀM LƯỢNG ĐỘC TỐ GÂY LIỆT CƠ PSP (Paralytic Shellfish Poisoning)<br /> TRONG CÁC LOÀI HAI MẢNH VỎ Ở NHA TRANG<br /> PSP (Paralytic Shellfish Poisoning) CONTENTS IN BIVALVES IN NHA TRANG<br /> Nguyễn Thuần Anh1<br /> Ngày nhận bài: 14/01/2012; Ngày phản biện thông qua: 14/8/2012; Ngày duyệt đăng: 15/12/2012<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích của nghiên cứu này nhằm cung cấp những thông tin có giá trị cho việc đánh giá phơi nhiễm và đánh giá<br /> nguy cơ của người dân thành phố Nha Trang đối với độc tố gây liệt cơ PSP (paralytic shellfish poisoning) do tiêu thụ các<br /> loài hai mảnh vỏ. Hàm lượng độc tố gây liệt cơ PSP trong các loài hai mảnh vỏ thu từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2009 ở<br /> thành phố Nha Trang được xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp (HPLC). Hàm lượng PSP trung bình trong mẫu<br /> sò (Anadara granosa), nghêu (Meretrix meretrix) và hàu (Crassostrea belcheri) lần lượt là 0,022; 4,549 và 0,019 µg/100g,<br /> trong khi PSP không phát hiện thấy trong mẫu vẹm xanh (Perna viridis) và điệp (Comptopallium radula). Các giá trị này<br /> đều thấp hơn giới hạn tối đa cho phép được qui định bởi Việt nam và quốc tế.<br /> Từ khóa: Độc tố gây liệt cơ, Nhuyễn thể, PSP<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The aim of this study was to provide valuable information for exposure evaluation and risk assessment of Nha Trang<br /> population to paralytic shellfish poisoning (PSP) due to bivalves consumption. The PSP (paralytic shellfish poisoning)<br /> contents in some bivalves sampled from August to December 2009 in Nha Trang city have determined by the High<br /> Performance Liquid Chromatography (HPLC). The mean PSP contents in cockle (Anadara granosa), clam (Meretrix<br /> meretrix), tropical oyster (Crassostrea belcher) are 0,022; 4,549 and 0,019 µg/100g, respectively, while PSP was not<br /> detected in green musel (Perna viridis) and scalop (Comptopallium radula). These results are lower than the maximum<br /> limit permitted fixed by the Vietnamese and international regulations.<br /> Keywords: Paralytic Shellfish Poisoning, Shellfish, PSP<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nhuyễn thể hai mảnh vỏ có khả năng tích lũy<br /> PSP (Paralytic Shellfish Poisoning), một loại độc<br /> tố tảo nguy hiểm và được coi là vấn đề của toàn<br /> cầu (Martínez & Lawrence, 2003) với 2000 ca ngộ<br /> độc được thống kê trên toàn thế giới mỗi năm (Van<br /> Dolah, 2000; Chateau-Degat, 2003; Yan và cộng sự,<br /> 2003) và tỷ lệ tử vong từ 8 đến 10% (Sierra-Beltran<br /> và cộng sự, 1998). Nhóm độc tố PSP gồm khoảng<br /> 30 độc tố, trong đó độc nhất là saxitoxin (STX). Các<br /> độc tố PSP được sinh ra chủ yếu trong giai đoạn nở<br /> hoa của tảo Alexandrium spp. Vì PSP có tính tích<br /> lũy nên chúng có thể gây độc cho người ngay cả khi<br /> không có hiện tượng nở hoa của tảo (Van Egmond<br /> 1<br /> <br /> và cộng sự, 2004). Dấu hiệu đầu tiên của sự nhiễm<br /> độc xuất hiện sau khoảng 5 đến 30 phút sau khi ăn<br /> nhuyễn thể bị nhiễm với các triệu chứng: cảm giác<br /> kim châm hoặc tê nhẹ đến liệt cơ hô hấp hoàn toàn.<br /> Trường hợp nặng sẽ dẫn đến tử vong do liệt cơ hô<br /> hấp, xảy ra trong vòng từ 2 đến 12 giờ sau khi ăn<br /> các loài hai mảnh vỏ có hàm lượng PSP cao. Nhóm<br /> nhuyễn thể có chứa PSP gồm chủ yếu là động<br /> vật thân mềm hai mảnh vỏ, nhóm này gồm vẹm,<br /> nghêu, hàu, điệp và sò (Dao, 2004; Van Egmond và<br /> cộng sự, 2004; Dao, 2003; Do và cộng sự, 2002;<br /> Dao, 2001).<br /> Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu<br /> xác định hàm lượng PSP trong các loài hai mảnh<br /> <br /> TS. Nguyễn Thuần Anh: Khoa Công nghệ Thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 3<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 4/2012<br /> <br /> vỏ ở thành phố Nha Trang - một thành phố đại diện<br /> <br /> Sáu mẫu thành phần ở 6 nơi bán có nguồn gốc và<br /> <br /> cho khu vực ven biển có mức tiêu thụ nhuyễn thể<br /> <br /> được phân bố như sau: 1, 2 và 3 mẫu thành phần<br /> <br /> cao (Nguyễn và cộng sự, 2009) - để cung cấp các<br /> <br /> được lần lượt lấy ở Nhà hàng Biển Ngọc, chợ Tạm<br /> <br /> thông tin có giá trị cho việc đánh giá nguy cơ của<br /> <br /> và chợ Xóm mới của thành phố Nha Trang (Nguyễn<br /> <br /> người tiêu dùng đối với PSP do tiêu thụ nhuyễn thể<br /> <br /> và cộng sự, 2009).<br /> <br /> hai mảnh vỏ.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng và địa điểm thu mẫu<br /> Năm loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ (vẹm xanh<br /> (Perna viridis), điệp (Comptopallium radula), hàu<br /> (Crassostrea belcheri), sò (Anadara granosa) và<br /> nghêu (Meretrix meretrix)) được thu ở các địa<br /> điểm mua bán nhuyễn thể phổ biến: Nhà hàng<br /> Biển Ngọc, chợ Tạm và chợ Xóm mới của thành<br /> phố Nha Trang (tổng số là 25 mẫu) từ tháng 8 đến<br /> tháng 12 năm 2009 (đại diện cho các tháng trong<br /> hai mùa mưa và mùa khô). Việc lấy mẫu được<br /> thực hiện theo phương pháp xác suất và tuân thủ<br /> nguyên tắc lấy mẫu ở nơi mua bán theo qui định<br /> 2002/63/EC và 333/2007/EC (WHO, 1985; EC,<br /> 2002; EC, 2007).<br /> Mẫu đồng nhất (600g) để xác định PSP được<br /> tập hợp từ 6 mẫu thành phần (100g) bao gồm các<br /> <br /> 2. Phương pháp xử lý mẫu<br /> Trước khi phân tích, các mẫu được chiết theo<br /> phương pháp AOAC (1990): 100g mẫu đã đồng hóa<br /> được trộn với 100ml HCl 0,1N trong một ống đựng<br /> mẫu; kiểm soát và điều chỉnh pH nếu thấy cần thiết<br /> (pH
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2