HÀM LƯỢNG FLUOR TRONG KEM ĐÁNH RĂNG
lượt xem 19
download
Mục tiêu: Khảo sát hàm lượng fluor trong kem đánh răng băng phương phân tích điện cực chọn lọc ion nhằm cung cấp những thông tin hữu ích giúp người tiêu dùng lựa chọn những sản phẩm kem đánh răng có chất lượng trên thị trường, đồng thời giúp các công ty định hướng sản xuất những sản phẩm kem đánh răng chuẩn không độc hại cho người tiêu dùng. Phương pháp nghiên cứu: 36 thương phẩm kem đánh răng được chọn ngẫu nhiên để khảo sát gồm: 13 thương phẩm từ các công ty sản xuất trong nước,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: HÀM LƯỢNG FLUOR TRONG KEM ĐÁNH RĂNG
- HÀM LƯỢNG FLUOR TRONG KEM ĐÁNH RĂNG TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát hàm lượng fluor trong kem đánh răng băng phương phân tích điện cực chọn lọc ion nhằm cung cấp những thông tin hữu ích giúp người tiêu dùng lựa chọn những sản phẩm kem đánh răng có chất lượng trên thị trường, đồng thời giúp các công ty định hướng sản xuất những sản phẩm kem đánh răng chuẩn không độc hại cho người tiêu dùng. Phương pháp nghiên cứu: 36 thương phẩm kem đánh răng được chọn ngẫu nhiên để khảo sát gồm: 13 thương phẩm từ các công ty sản xuất trong nước, 13 thương phẩm từ các công ty sản xuất trong nước và 13 thương phẩm ngoại nhập được bán trên thị trường Việt Nam. Mẫu khảo sát được tiến hành phân tích tại 2 nơi: Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm và Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Hàm lượng fluor trong kem đánh răng được so sánh ở 2 nơi phân tích không khác nhau. Tuy nhiên, hàm lượng fluor trong kem đánh răng đ ược bán trên thị trường và tại công ty sản xuất có sự khác nhau. Đối với kem đánh răng sản xuất trong nước: kem người lớn dưới 50% không đạt hàm lượng chuẩn, kem trẻ em 100% không đạt hàm lượng chuẩn, 53,85% th ương phẩm có hàm lượng fluor khảo sát khác với hàm lượng fluor ghi trên bao bì ở mức ≥ 100 ppm. Riêng đối với kem
- đánh răng ngoại nhập: 88,89% không đạt hàm lượng chuẩn, 40% thương phẩm có hàm lượng fluor khảo sát khác với hàm lượng fluor ghi trên bao bì ở mức ≥ 100 ppm. Kết luận: Những kết quả này sẽ rất hữu ích cho việc sản xuất, nhập khẩu kem đánh răng có chất lượng; ngành Răng Hàm Mặt Việt Nam thiết lập ch ương trình chăm sóc sức khỏe răng miệng phù hợp và có hiệu quả. ABSTRACT Objective: To test fluoride content in toothpaste by Ion selective electrode method, is to supply the information to help consumers choose high -quality toothpaste in market; simultaneously help companies plan to manufacture standard products of harmless toothpaste to consumers. Methods: 36 commercial products of toothpaste were chosen to test at random including: 13 domestic products, 13 imported products. P atterns to test were carried out in two positions Biochemistry Center and Institute of Odonto - Stomatology in HCM city. Results: Fluoride concentration in toothpaste was compared indifferently. However the content fluoride in toothpaste sold in market is d ifferent from the one at production places. For the domestic toothpaste for adult, the content fluoride is less 50% than the standard. 100% for children doesn’t attein the standard, The fluoride content in 53.85% of commercial products which was tested is different from the fluoride content was written on pack; it’s equal or less than 100 ppm. For
- imported toothpaste, 88.89% doesn’t attein the standard; 40% of commercial products which was tested is different from the fluoride content was written on pack; it’s equal or less than 100 ppm. Conclusion: This result is valuable and useful to the dental profession in Vietnam so that they can set up the preventive programme as same as studies later.
- ĐẶT VẤN ĐỀ Với vai trò phòng ngừa bệnh sâu răng và nha chu, fluor được nghiên cứu và đưa vào ứng dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe răng miệng cách đây 100 năm dưới nhiều hình thức: nước uống có fluor, muối có fluor, kem đánh răng có fluor, nước súc miệng có fluor, vật liệu trám phóng thích fluor..... (16,17,21). Trong đó, kem đánh răng có fluor được xem là dạng thích hợp nhất để đưa chất fluor đến với cá nhân và cộng đồng trong các chương trình chăm sóc sức khỏe răng miệng ở các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển(11,14,17,20,21). Ở Việt Nam, theo điều tra cơ bản sức khỏe răng miệng quốc gia (2000), tỷ lệ bệnh sâu răng ở trẻ em trong độ tuổi đi học 93,7%. Số trung bình răng sâu mất trám ở hệ răng sửa là 6,34, Sâu Mất Trám ở hệ răng vĩnh viễn 2,94(1,19). Tỷ lệ này hiện vẫn còn cao, mặc dù trong nhiều năm qua, ngành Răng Hàm Mặt Việt Nam đã thực hiện nhiều chương trình can thiệp cộng đồng như: chương trình nha học đường, chương trình fluor hóa nước máy ở một số tỉnh, thành phố. Song đối với những vùng nông thôn sâu, nơi có tỷ lệ bệnh sâu răng cao và những nơi không thể thực hiện được fluor hóa nước máy thì kem đánh răng chứa fluor được xem là dạng thích hợp và hiệu quả nhất để phòng ngừa sâu răng(2,19). Fluor trong kem đánh răng là dạng fluor có tác dụng tại chỗ, nếu đ ược sử dụng đúng lượng, đủ liều và đều đặn hàng ngày thì fluor có khả năng ngấm vào lớp men răng làm cho men răng cứng chắc hơn, giúp men răng ít bị hòa tan bởi acid trong môi trường miệng và đề kháng lại sâu răng. Ngược lại, nếu sử dụng quá liều th ì
- lâu ngày sẽ dẫn tới răng bị nhiễm fluor làm ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ của răng (10,12,13,21). Nói cách khác, hiệu quả phòng ngừa sâu răng sẽ tùy thuộc chủ yếu vào hàm lượng fluor được bổ sung vào trong kem đánh răng và hàm lượng này phải đạt chuẩn cho phép. Mặt khác, trên thị trường nước ta hiện nay, lượng kem đánh răng khá nhiều, đủ các chủng loại, đủ nguồn gốc: sản xuất trong nước, hàng ngoại nhập, hàng quà biếu.....Vì vậy, sẽ không tránh khỏi tình trạng sản phẩm không đạt hàm lượng fluor theo tiêu chuẩn cho phép, bởi vì các sản phẩm kem đánh răng ghi nhãn có chứa fluor nhưng trên thực tế ít có sự kiểm chứng nào của ngành chức năng đối với loại hình này. Hơn nữa, từ năm 2000 theo qui định hiện hành thì các đơn vị sản xuất kem đánh răng chỉ cần tự công bố chất lượng với Tổng cục đo lường - Chất lượng là được. Như thế có thể nói một lĩnh vực có ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe con người đang gần như bị buông lỏng về mặt quản lý chất l ượng và định lượng fluor trong kem đánh răng rất cần thiết cho việc giám sát chất lượng chuẩn của kem đánh răng hiện nay. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Mẫu chuẩn: NaF trong nước tương đương 1000 µg F/ ml - Merck Mẫu thử: Cỡ mẫu phân tích gồm 154 mẫu đ ược chọn ngẫu nhiên từ nơi sản xuất và thị trường. Cách lấy mẫu như sau: mỗi thương phẩm chọn 3 lô và trong mỗi lô
- lấy 2 tuýp. Riêng đối với kem ngoại nhập trên thị trường, mỗi thương phẩm chọn 1 lô và trong lô ấy lấy 2 tuýp. Kí hiệu mẫu (15,18) Mẫu sau khi lấy về, mỗi thương phẩm được chia ngẫu nhiên làm 2 nhóm: nhóm phân tích tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh (BVRHMTƯ TPHCM) và nhóm phân tích t ại Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm Thành phố Hồ Chí Minh (TTDVPTTN TPHCM). Mỗi tuýp kem sẽ đ ược sơn đen phủ kín bên ngoài và ghi kí hiệu theo cách sau: _ Nhóm phân tích tại BVRHMTƯ TPHCM AnjX n = 1, 2, ........, 13 j = 1, 2, 3 BmjX m = 1, 2, ......., 23 j = 1, 2, 3 _ Nhóm phân tích tại TTDVPTTN TPHCM AnjY n = 1, 2, ........, 13 j = 1, 2, 3 BmjY m = 1, 2, ........, 23 j = 1, 2, 3 Trong đó: Mẫu từ công ty Số thứ tự của lô A j Mẫu từ thị trường Mẫu phân tích tại BVRHMTƯ TPHCM B X Số thứ tự tên mẫu từ công ty Mẫu phân tích tại TTDVPTTN n Y TPHCM
- Số thứ tự tên mẫu từ thị trường m Chọn mẫu Mẫu sau khi được ghi kí hiệu theo nhóm đ ược mang đi phân tích ở TTDVPTTN TPHCM (77 mẫu) và BVRHMTƯ TPHCM (36 mẫu). Phương tiện nghiên cứu Natri citrat, natri acetat, natri clorid, natri hydroxyd, acid hydrochloric, acid acetic băng – Merck. Máy đo pH/ Ion meter 450 (CORNING -Mỹ), máy đo pH/ Ion meter 710A (ORION -Mỹ), điện cực kép fluor (CORNING) mã số 476135 và một số trang thiết bị khác dùng trong phòng thí nghiệm. Phương pháp nghiên cứu Khảo sát phương pháp phân tích điện cực chọn lọc ion (5,9) Gồm 2 giai đoạn chủ yếu là xây dựng đường chuẩn và xác định ion fluor cần tìm trong mẫu thử (3,4,5) Các chỉ tiêu được đánh giá bao gồm: độ Thẩm định phương pháp phân tích chính xác, độ đúng, khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng. Ứng dụng phương pháp phân tích điện cực chọn lọc ion để định lượng một số kem đánh răng chứa fluor hiện có trên thị trường Việt Nam Thu thập dữ liệu:(3,4,8) Kết quả phân tích sau khi ghi nhận được mã hóa và nhập số liệu để tính toán Phân tích dữ liệu:(3,4,8,18)
- Dữ liệu được nhập bằng phần mềm MS-Excel 2003. Sau đó, dùng thống kê mô tả và thống kê suy lý để phân tích dữ liệu. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Khảo sát phương pháp định lượng fluor Xây dựng đường chuẩn Biểu đồ 1: Tương quan giữa nồng độ và thế của fluor Kết quả thẩm định Độ chính xác Khảo sát trên mẫu B23X 6 lần, ta có kết quả các giá trị như sau: = 985,64 SD= 12,15 RSD%= 1,23%. Kết quả này cho thấy phương pháp đạt yêu cầu về độ lặp lại. Khoảng tuyến tính
- Biểu đồ 2: Tương quan giữa nồng độ và thế của fluor Kết quả xử lý thống kê cho thấy phương trình hồi qui tương thích và các hệ số hồi qui có ý nghĩa hay phương trình hồi qui có dạng Y = -59,588X + 60,591. (F = 8616,45 > F0,05 = 5,318, t0 = 130,699 > t0,05 = 2,365, t = 92,824 > t0,05 = 2,365) Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng Đo thế của mẫu trắng 10 lần, ta có kết quả: = 0,3091. Từ phương = 177,3 trình hồi qui Y = -59,588X + 60,591 ta tính được giới hạn phát hiện của phương pháp là 0,02 g F/ ml và giới hạn định lượng là 0,05 g F/ ml. Độ đúng (Thực hiện trên mẫu B11X) Bảng 1: Kết quả thực nghiệm khảo sát độ đúng theo tỉ lệ phục hồi N Tỷ lệ % đối với lượng có sẵn 1 4,5 4,44 98,67 80 2 4,5 4,42 98,22
- 3 4,5 4,41 98,00 4 5 4,93 98,60 100 5 5 4,91 98,20 6 5 4,90 98,00 7 5,5 5,41 98,36 120 8 5,5 5,39 98,00 9 5,5 5,37 97,64 98,19 Kết quả cho thấy phương pháp đạt yêu cầu về độ đúng. Như vậy, có thể áp dụng qui trình định lượng này để phân tích hàm lượng fluor trong kem đánh răng. Kết quả định lượng hàm lượng fluor trong một số kem đánh răng hiện có trên thị trường Việt Nam Bảng 2: So sánh hàm lượng fluor trong kem đánh răng được khảo sát tại TTDVPTTN TPHCM và BVRHMTƯ TPHCM Tên Kem công ty Kem thị trường mẫu TT BV TT BV DVPTTN RHMTƯ DVPTTN RHMTƯ
- Tên Kem công ty Kem thị trường mẫu TT BV TT BV DVPTTN RHMTƯ DVPTTN RHMTƯ A1-, 1333 1276 1287 1260 B1- A2-, 957 980 1032 986 B2- A3-, 940 1077 1001 916 B3- A4-, 1225 855 1082 798 B4- A5-, 626 663 577 673 B5- A6-, 807 885 802 885 B6- A7-, 753 977 748 999 B7- A8-, 746 946 722 890
- Tên Kem công ty Kem thị trường mẫu TT BV TT BV DVPTTN RHMTƯ DVPTTN RHMTƯ B8- A9-, 1373 1167 1281 1030 B9- A10- 1216 1389 1173 1351 , B10- A11- 940 895 940 962 , B11- A12- 909 1135 839 982 , B12- A13- 1334 1378 1347 1272 , B13-
- Tên Kem công ty Kem thị trường mẫu TT BV TT BV DVPTTN RHMTƯ DVPTTN RHMTƯ B14- 868 822 B15- 831 1006 B16- 0 0 B17- 411 575 B18- 869 810 B19- 525 526 B20- 759 917 B21- 0 0 B22- 939 1175 B23- 750 819 So sánh kết quả đo hàm lượng fluor trong kem đánh răng ở TTDVPTTN v à BVRHMTƯ TPHCM Hàm lượng fluor trong kem đánh răng đo tại TTDVPTTN TPHCM và BVRHMTƯ TPHCM như nhau (t = 1,469 < t0,05 = 2,03). Điều này có thể khẳng định, phương pháp
- phân tích điện cực chọn lọc ion có thể áp dụng được ở các phòng kiểm nghiệm có qui mô vừa và nhỏ hay không có điều kiện trang bị những thiết bị hiện đại. So sánh kết quả hàm lượng fluor trong mẫu kem đánh răng công ty và thị trường được khảo sát tại BVRHMTƯ TPHCM Hàm lượng fluor trong mẫu kem đánh răng lấy từ công ty sản xuất và mẫu kem đánh răng lấy từ thị trường khác nhau (t = 2,368 > t0,05 = 2,178). Sự khác biệt này có thể do nhiều nguyên nhân như: do chất lượng nguyên liệu, do điều kiện bảo quản không đảm bảo khi kem được đưa ra thị trường, do thời gian lưu trữ tại các siêu thị quá lâu.....Ngoài ra, có thể xảy ra do cỡ mẫu phân tích tại BVRHMTƯ TPHCM ít hơn. Đánh giá hàm lượng fluor trong kem đánh răng khảo sát so với hàm lượng chuẩn Kem đánh răng trẻ em Bảng 3. Tỷ lệ phần trăm kem đánh răng trẻ em đạt hàm lượng chuẩn trong thời điểm phân tích Chuẩn 250 – 450 ppm Không (%) Đạt (%) Kem công ty 0 100 Kem thị trường 0 100
- Kết quả từ bảng 3 cho thấy các loại kem đánh răng trẻ em trong mẫu nghi ên cứu đều vượt hàm lượng chuẩn. Điều này có khả năng gây nhiễm fluor trên răng của trẻ, nhất là đối với những trẻ sống trong vùng có chương trình fluor hóa nước thì nguy cơ nhiễm fluor trên răng sẽ cao hơn. Kem đánh răng người lớn Kem sản xuất trong nước Kem đánh răng công ty Kem đánh răng thị trường Các mẫu kem đánh răng lấy từ công ty có hàm lượng fluor thấp hơn chuẩn dưới 1000 ppm: 50%, khoảng hàm lượng fluor thấp hơn so với chuẩn dưới từ 20 - 145 ppm. Đối với các mẫu kem đánh răng lấy từ thị trường có hàm lượng fluor thấp
- hơn chuẩn dưới 1000 ppm: 58,33% và khoảng hàm lượng fluor thấp hơn so với chuẩn dưới từ 14 - 202 ppm. Không có loại nào vượt chuẩn 1500 ppm. Kem ngoại nhập ở thị trường tự do Biểu đồ 5: Tỷ lệ phần trăm kem ở thị trường tự do đạt hàm lượng chuẩn trong thời điểm Mẫu kem đánh răng ở thị trường tự do có hàm lượng fluor thấp hơn chuẩn dưới 1000 ppm: 88,89%, khoảng hàm lượng fluor thấp hơn so với chuẩn dưới từ 83 - 1000 ppm. Không có loại nào vượt chuẩn 1500 ppm. So sánh hàm lượng fluor được khảo sát và hàm lượng fluor ghi trên bao bì kem đánh răng Kem đánh răng sản xuất trong nước Bảng 4: So sánh hàm lượng fluor được khảo sát và hàm lượng fluor ghi trên bao bì của kem đánh răng sản xuất ttrong nước Tên mẫu Hàm lượng fluor Hàm lượng
- (ppm) khác biệt (ppm) Bao bì Kết quả khảo sát A5-, B5- 660 635 25 A1-, B1- 1399 1289 110 A2-, B2- 1056 989 67 A3-, B3- 1056 983 73 A4-, B4- 1056 990 66 A6-, B6- 995 845 150 A7-, B7- 995 869 126 A8-, B8- 995 826 169 A9-, B9- 1450 1213 237 A10-, B10- 1450 1282 168 A11-, B11- 1000 934 66 A12-, B12- 1000 966 34 A13-, B13- 1450 1333 117
- Mẫu phân tích có hàm lượng fluor khác biệt so với hàm lượng ghi trên bao bì từ 25 - 237 ppm. Trong đó, khác biệt so với hàm lượng ghi trên bao bì ở mức < 100 ppm là 46,15% và ≥ 100 ppm là 53,85%. Kem đánh răng ngoại nhập ở thị trường tự do Bảng 5: So sánh hàm lượng fluor được khảo sát và hàm lượng fluor ghi trên bao bì của kem đánh răng trên thị trường tự do Hàm lượng fluor Hàm (ppm) lượng Tên mẫu quả khác biệt Kết Bao bì (ppm) khảo sát B15- Không 919 B17- 500 493 7 B14- 1000 845 155 B16- Không 0 B18- 1000 840 160 B20- 1000 838 162 B21- Không 0
- Hàm lượng fluor Hàm (ppm) lượng Tên mẫu quả khác biệt Kết Bao bì (ppm) khảo sát B22- 1003 1057 54 B23- 905 785 120 B19- Không 526 Hàm lượng fluor trong mẫu phân tích khác biệt so với hàm lượng ghi trên bao bì từ 7 - 162 ppm. Trong đó, khác biệt ở mức < 100 ppm là 20%, ≥ 100 ppm là 40%. Có 40% sản phẩm trên bao bì không ghi hàm l ượng fluor. Các thông số cơ bản trên bao bì kem đánh răng Các sản phẩm kem đánh răng sản xuất trong nước, có ghi rõ loại muối fluor sử dụng, hàm lượng và hạn dùng. Riêng kem đánh răng ngoại nhập, có 40% không ghi rõ hàm lượng và loại muối fluor sử dụng, 20% không ghi rõ hạn dùng. Ngoài ra, có 23,08% kem sản xuất trong nước và 100% kem ngoại nhập không có dấu kiểm định chất lượng trên bao bì. KẾT LUẬN
- - Xây dựng và thẩm định được qui trình định lượng fluor trong kem đánh răng bằng phương pháp phân tích điện cực chọn lọc ion với những đặc điểm ưu việt: độ nhạy cao, chính xác, rẻ tiền, dễ sử dụng. - Kết quả phân tích hàm lượng fluor trong kem đánh răng đ ược so sánh ở 2 nơi phân tích là BVRHMTƯ TPHCM và TTDVPTTN TPHCM không khác nhau. Tuy nhiên, hàm lượng fluor trong các sản phẩm kem đánh răng đ ược bán trên thị trường và sản phẩm sản xuất tại công ty có khác nhau. - So sánh hàm lượng fluor trong kem đánh răng với hàm lượng chuẩn: Kem đánh răng sản xuất trong nước Kem đánh răng trẻ em 100% thương phẩm không đạt hàm lượng chuẩn. Kem đánh răng người lớn Kem công ty + 50% thương phẩm đạt hàm lượng chuẩn. + 50% thương phẩm không đạt hàm lượng chuẩn Kem thị trường + 41,67% thương phẩm đạt hàm lượng chuẩn + 58,33% thương phẩm không đạt hàm lượng chuẩn. Kem đánh răng ngoại nhập ở thị trường tự do
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn