ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

ĐẶNG CÔNG HUÂN

HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH

TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ

THỰC TIỄN ÁP DỤNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Kinh tế

Mã số: 60380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. VŨ THỊ HẢI YẾN

Thừa Thiên Huế - 2016

Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Luật - Đại học Huế

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Hải Yến

Phản biện 1: ........................................:..........................

Phản biện 2: ...................................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại:

Trường Đại học Luật

Vào lúc...........giờ...........ngày...........tháng .......... năm...........

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................. 4 3. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ......................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 6 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 6 6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ...................................... 7 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................. 8 8. Bố cục luận văn .................................................................................... 8 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ...................................................................................... 9 1.1. Khái quát chung về cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không lành mạnh ................................................................................................ 9 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cạnh tranh .............................. 9 1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh ................................................................... 9 1.1.1.2. Đặc điểm của cạnh tranh ............................................................. 9 1.1.1.3. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường .................... 9 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của hành vi cạnh tranh không lành mạnh ..... 10 1.1.2.1. Khái niệm hành vi cạnh tranh không lành mạnh ...................... 10 1.1.2.2. Đặc điểm của hành vi cạnh tranh không lành mạnh ................. 10 1.2. Khái quát chung về sở hữu công nghiệp ..................................... 10 1.2.1. Khái niệm về quyền sở hữu công nghiệp ..................................... 10 1.2.2. Một số đối tượng quyền sở hữu công nghiệp ............................... 11 1.2.2.1. Nhãn hiệu hàng hóa ................................................................... 11 1.2.2.2. Chỉ dẫn thương mại và chỉ dẫn địa lý ....................................... 11 1.2.2.3. Tên thương mại .......................................................................... 11 1.2.2.4. Bí mật kinh doanh...................................................................... 11 1.2.3 Vai trò của việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ...................... 11 1.3. Khái quát về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp ........................................................................ 11 1.3.1. Khái niệm hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp...................................................................................... 11 1.3.2. Phân biệt hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp và hành vi vi phạm quyền sở hữu công nghiệp .......... 11

1.3.3. Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh và ý nghĩa của bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp ...................................................................................................... 12 1.3.3.1. Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh ............................... 12 1.3.3.2. Ý nghĩa của bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp ......................................................... 12 Chương 2. THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH VÀ XỬ LÝ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ................................................................................................. 13 2.1. Thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hành vi cạnh tranh không lành mạnh và xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp .................................. 13 2.1.1. Thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp .......... 13 2.1.1.1. Hành vi chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn ............................... 13 2.1.1.2. Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh ...................................... 13 2.1.1.3. Hành vi sử dụng tên miền không lành mạnh ............................. 13 2.1.1.4. Hành vi sử dụng bất hợp pháp nhãn hiệu đã được bảo hộ ........ 13 2.1.2. Thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp . 13 2.1.2.1. Biện pháp tự bảo vệ ................................................................... 13 2.1.2.2. Biện pháp hành chính ................................................................ 13 2.1.2.3. Biện pháp dân sự ....................................................................... 13 2.1.2.4. Biện pháp hình sự ...................................................................... 13 2.1.2.5. Kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ ....................................................................................................... 13 2.1.3. Đánh giá thực trạng quy định của pháp luật hiện hành về hành vi cạnh tranh không lành mạnh và xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp ............................................... 13 2.1.3.1. Mặt tích cực ............................................................................... 14 2.1.3.2. Mặt tồn tại .................................................................................. 14 2.2. Thực trạng về hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hoạt động xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp tại Việt Nam ............................................................. 15 2.2.1. Thực trạng về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp tại Việt Nam ........................................................... 15 2.2.1.1. Hành vi chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn ............................... 15

2.2.1.2. Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh ...................................... 15 2.2.1.3. Hành vi sử dụng tên miền không lành mạnh ............................. 15 2.2.1.4. Hành vi sử dụng bất hợp pháp nhãn hiệu đã được bảo hộ ........ 15 2.2.2. Thực trạng hoạt động xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp tại Việt Nam ................................... 16 2.2.2.1. Hoạt động xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp của các cơ quan thực thi .................................. 16 2.2.2.2. Hoạt động xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp của các cơ quan hỗ trợ thực thi ....................... 16 2.2.3. Hậu quả và nguyên nhân cơ bản của thực trạng về hành vi cạnh tranh không lành và hoạt động xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp tại Việt Nam ......................... 16 2.2.3.1. Hậu quả ...................................................................................... 16 2.2.3.2. Nguyên nhân .............................................................................. 16 Chương 3. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 18 3.1. Định hướng xây dựng, hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp trong điều kiện hội kinh tế nhập quốc tế .. 18 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiểu quả hoạt động xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp ............................................................................................ 19 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp . 19 3.2.2. Kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống cơ quan thực thi .................................................................................................... 20 3.2.2.1. Giải pháp chung ......................................................................... 20 3.2.2.2. Giải pháp cụ thể cho từng cơ quan thực thi .............................. 20 3.2.3. Nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh - chủ thể quyền sở hữu công nghiệp ......................................................... 20 3.2.4. Các giải pháp khác ........................................................................ 21 KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................ 23

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Có thể thấy, sau gần ba mươi năm kể từ Đại hội Đảng VI năm 1986,

công cuộc đổi mới của Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn,

nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá cao liên tục trong nhiều năm. Việt

Nam ngày càng hội nhập hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực

và thế giới, trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới

(WTO). Đây thực sự là cơ hội để Việt Nam tranh thủ các nguồn lực bên

ngoài cũng như phát huy nội lực bên trong, thúc đẩy sự phát triển kinh tế,

đẩy mạnh quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, hoàn

thành những mục tiêu đề ra. Để hoàn thành những mục tiêu đó, Nhà

nước đã liên tục có những chính sách mới khuyến khích phát triển kinh

tế, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế

thì việc tạo môi trường tự do kinh doanh thuận lợi cho các thành phần

kinh tế và khuyến khích cạnh tranh lành mạnh (CTLM) được xem, là

vấn đề cốt lõi cho sự phát triển.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là một trong

những quy luật kinh tế cơ bản. Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong

hoạt động sản xuất (SX) hàng hóa, cung ứng dịch vụ, là cơ sở khẳng

định vị trí của nền kinh tế đất nước. Việc đảm bảo cạnh tranh tự do và

công bằng thường được coi là giải pháp quan trọng nhằm tạo ra môi

trường đầu tư kinh doanh (KD) lành mạnh, phục vụ sự nghiệp phát triển

kinh tế chung của đất nước nhưng trên thực tế ở đâu có tự do cạnh tranh

là ở đó có khả năng xảy ra hành vi cạnh tranh không lành mạnh

(CTKLM). Mọi doanh nghiệp (DN) luôn nỗ lực cung cấp các sản phẩm

có ích, hiệu quả, tiết kiệm nhất, giá thành rẻ nhất và chất lượng tốt nhất

1

nhằm được người tiêu dùng lựa chọn nhưng sự nỗ lực của một DN chân

chính sẽ trở nên vô nghĩa nếu như có những hiện tượng không tuân thủ

quy tắc cơ bản của cạnh tranh, cố ý lừa dối người tiêu dùng và giành lợi

thế bằng cách hạ thấp đối thủ cạnh tranh, điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn

đến quyền lợi người tiêu dùng, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.

Hiện nay các hành vi CTKLM diễn ra ở Việt Nam khá phổ biến và

ngày càng gia tăng nhưng những sự điều chỉnh của pháp luật trong lĩnh

vực này dường như “trở tay” không kịp. Đặc biệt là những hành vi

CTKLM trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp (SHCN) đang diễn ra

thường xuyên hơn, gây thiệt hại cho các DN có chủ trương CTLM và

người tiêu dùng.

Trong những năm vừa qua, thấy được vai trò hết sức quan trọng của

việc xây dựng môi trường CTLM, những tác động tiêu cực, hậu quả của

những hành vi CTKLM nói chung và trong lĩnh vực SHCN nói riêng đối

với kinh tế - xã hội cũng như để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, phát

triển đất nước về mọi mặt, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều

chính sách, xây dựng, sửa đổi và hoàn thiện nhiều quy định pháp luật

liên quan đến lĩnh vực cạnh tranh và sở hữu trí tuệ (SHTT) và đã đem lại

nhiều kết quả tích cực đáng nghi nhận. Đặc biệt với sự ra đời của Luật

Cạnh tranh (LCT) năm 2004 và Luật Sở hữu trí tuệ (LSHTT) năm 2005

(sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì đây được xem là một thành công lớn

trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về CTKLM liên

quan tới quyền SHCN bởi các quy định khá rõ ràng về các hành vi

CTKLM, đạt độ tương thích với pháp luật quốc tế và pháp luật các nước

khác trên thế giới. Các nhà làm luật đã kỳ vọng rằng Pháp luật về bảo hộ

quyền chống CTKLM trong lĩnh vực SHCN sẽ bước đầu chủ động tạo

môi trường pháp lý để hạn chế tối đa hậu quả của các hành vi CTKLM,

khuyến khích các nhà KD đầu tư vào khoa học - công nghệ, phát triển

2

SX, KD.

Tuy nhiên, trên thực tế để đạt được hiệu quả như mong muốn là vấn

đề không đơn giản. Bởi, những bất cập từ những quy định của pháp luật

cũng như những vướng mắc từ thực tiễn áp dụng như: các quy định làm

cơ sở pháp lý điều chỉnh hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN còn

thiếu sự thống nhất, chặt chẽ và toàn diện dẫn đến chồng chéo và xung

đột; hầu hết các quy định pháp luật chống CTKLM đều là quy phạm nội

dung, còn thiếu các quy phạm thủ tục và những hướng dẫn cụ thể về

trình tự xử lý hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN; một số quy định

pháp luật chưa rõ ràng (ví dụ: quy định về bồi thường thiệt hại (BTTH)

do hành vi gây ra, …); chế tài còn lỏng lẻo, các biện pháp xử phạt vi

phạm hành chính vẫn chưa đủ sức răn đe, mức xử phạt thấp trong khi đó

các hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN xảy ra ngày càng phổ biến,

tinh vi hơn và gây ra hậu quả nghiêm trọng hơn. Bên cạnh đó, hệ thống

cơ quan thực thi quyền SHTT nói chung, trong đó có hành vi CTKLM

trong lĩnh vực SHCN hoạt động chưa hiệu quả, thiếu khả năng hợp tác

hiệu quả giữa các cơ quan thực thi; đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên

môn trong công tác điều tra, xử lý vi phạm còn ít và thiếu; cách thức giải

quyết đối với các hành vi vi phạm chưa thực sự kiên quyết và triệt để; sự

hiểu biết pháp luật cạnh tranh và SHTT trong cộng đồng vẫn còn hạn

chế làm giảm hiệu quả của công tác đấu tranh phòng, chống CTKLM.

Chính những bất cập trên dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ

thể KD và người tiêu dùng không được bảo đảm, tác động xấu đến môi

trường tự do KD ở nước ta cũng như làm giảm đi sức thu hút đầu tư

nước ngoài, qua đó ảnh hưởng đến sự phát kiển kinh tế - xã hội, làm

chậm đi tiến trình hội nhập quốc tế.

Vì vậy, việc nghiên cứu, luận giải hành vi CTKLM, các quy định

của pháp luật cũng như làm rõ thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng

3

về xử lý hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN là rất cần thiết, qua đó,

định hướng và đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định

của pháp luật, nâng cao hiểu quả hoạt động xử lý hành vi CTKLM trong

lĩnh vực SHCN. Đó cũng là lý do mà tôi lựa chọn đề tài “Hành vi cạnh

tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công ngiệp theo pháp

luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng” để nghiên cứu và làm luận văn

thạc sĩ Luật học của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Trong những năm qua được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu

trong giới Luật học và giới KD cũng đã có một số công trình nghiên cứu

và bài viết về cạnh tranh nói chung và cạnh tranh liên quan đến quyền

SHTT, có thể kể đến:

- TS. Lê Danh Vĩnh, TS. Hoàng Xuân Bắc, Ths. Nguyễn Ngọc Sơn

(2005) , Pháp luật cạnh tranh Việt Nam (Sách chuyên khảo), Nxb Tư

pháp, Hà Nội;

- TS. Lê Hoàng Oanh (2007), Bình Luận khoa học Luật Cạnh tranh,

Nxb Chính trị Quốc gia, TP. Hồ Chí Minh;

- Bài viết: “Thực thi pháp luật cạnh tranh trong viễn thông - Hiểu

thế nào cho đúng?” của tác giả TS. Phan Thảo Nguyên đăng trên Tạp

Chí Nhà nước và Pháp luật số 12(224)/2006;

- Bài viết “Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh và kiểm

soát độc quyền liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp ở nước ta” của

tác giả Nguyễn Thanh Tâm đăng trên Tạp chí Thương mại số 42/2003;

- Bài viết “Chế định về hạn chế cạnh tranh trong Hiệp định TRIPS và

phán quyết Maicrosoft Commission - Kinh nghiệm cho Việt Nam” của tác

giả Nguyễn Thanh Tú đăng trên Tạp chí Khoa học Pháp lý số 5/2007;

- Bài viết “Chuyên đề về cạnh tranh liên quan đến quyền sở hữu trí

tuệ” của tác giả Nguyễn Như Quỳnh đăng trên tạp chí Thương mại số

4

12/2013.

Các công trình và các bài viết nêu trên chỉ tiếp cận ở góc độ khái

quát đối với cạnh tranh và cạnh tranh trong lĩnh vực SHTT, cũng như

đối với một số lĩnh vực khác dưới những gốc độ khác nhau. Để nghiên

cứu một cách đầy đủ và toàn diện về hành vi CTKLM trong lĩnh vực

SHCN, đánh giá thực trạng, những bất cập trong quy định của pháp luật

và thực tiễn áp dụng việc xử lý hành vi CTKLM về lĩnh vực này, đưa ra

những định hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cáo hiểu

quả hoạt dộng xử lý hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN thì hiên nay

chưa có công trình nào nghiên cứu.

Đề tài: “Hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu

công ngiệp theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng” có thể xem là

công trình chuyên khảo đầu tiên với cấp độ luận văn thạc sĩ Luật học.

3. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

3.1. Phương pháp luận nghiên cứu

Để thực hiện nghiên cứu các vấn đề thuộc đề tài này, tác giả đã sử

dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ

nghĩa Mác - Lênin, những quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước

ta về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

3.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như:

Phương pháp phân tích, bình luận, diễn giải, so sánh và phương

pháp lịch sử được sử dụng chủ yếu trong Chương 1 khi nghiên cứu các

vấn đề lý luận về hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN.

Phương pháp khảo sát, phân tích, tổng hợp, đánh giá được sử dụng

chủ yếu trong Chương 2 khi khái quát, đánh giá thực trạng quy định của

pháp luật và áp dụng pháp luật về hành vi CTKLM trong lĩnh vực

5

SHCN.

Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng ở Chương 3 khi

xem xét, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiểu quả

áp dụng pháp luật về hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là hệ thống lý luận

và các quy định của pháp luật về hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN,

thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật, định hướng và giải

pháp hoàn thiện pháp luật và áp dụng pháp luật về hành vi hành vi

CTKLM trong lĩnh vực SHCN.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các văn bản pháp luật từ khi Luật Cạnh

trạnh năm 2004 (LCT) và Luật Sở hữu trí tuệ (LSHTT) năm 2005 có

hiệu lực cho đến nay (có so sánh, đối chiếu với các văn bản trước đây).

- Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu quy định của pháp luât và

thực tiễn áp dụng về hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN tại Việt Nam.

- Về mặt thời gian: Từ năm 2004 cho đến năm 2015.

5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn đặt ra mục đích nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực

tiễn áp dụng pháp luật về hành CTKLM trong lĩnh vực SHCN; từ đó đề

xuất các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật.

5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, nghiên cứu lý luận chung về hành vi CTKLM trong lĩnh

vực SHCN bằng việc khái quát làm rõ một số vấn đề: khái niệm

CTKLM, CTKLM trong lĩnh vực SHCN, quyền SHCN, ý nghĩa của bảo

6

hộ quyền SHCN.

Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng quy định và thực tiễn áp

dụng pháp luật về hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN tại Việt Nam.

Thứ ba, đề xuất các giải pháp xây hoàn thiện quy định của pháp luật

và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hành vi CTKLM trong lĩnh

vực SHCN.

6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

6.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN là gì?

- Pháp luật hiện hành quy định đối với hành vi CTKLM trong lĩnh

vực SHCN như thế nào?

- Thực trạng pháp luật và thực tiễn xử lý hành vi CTKLM trong lĩnh

vực SHCN thế nào; thực trạng đó đã đáp ứng yêu cầu của thực tiễn hay

chưa?

- Vậy có những định hướng và giải pháp nào để hoàn thiện pháp

luật và nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý hành vi CTKLM trong lĩnh

vực SHCN?

6.2. Giả thuyết nghiên cứu

Để trả lời được các câu hỏi nghiên cứu thì giả thuyết nghiên cứu đó là:

- Các quy định của pháp luật hiện hành về hành vi CTKLM trong

lĩnh vực SHCN;

- Đánh giá những ưu điểm và hạn chế của pháp luật hiện hành quy

định đối với hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN;

- Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật từ hoạt động xử lý hành vi

CTKLM trong lĩnh vực SHCN, làm rõ những hạn chế, nguyên nhân của

những hạn chế;

- Phải đưa ra được các định hướng và giải pháp cụ thể nhằm hoàn

thiện quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý hành vi

7

CTKLM trong lĩnh vực SHCN trên cơ sở xuất phát từ lý luận và thực tiễn.

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

- Ý nghĩa về khoa học: Luận văn nghiên cứu một cách toàn diện về

hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN là tài liệu cho các học giả quan

tâm, đặc biệt làm tài liệu nghiên cứu và học tập cho sinh viên Luật khi

nghiên cứu học phần Luật SHTT, …

- Ý nghĩa về thực tiễn: Những phân tích và giải pháp đưa ra nhằm

xây dựng và hoàn thiên pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng

pháp luật về hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN để thực sự đưa Luật

đi vào đời sống. Đồng thời, cải thiện môi trường kinh doanh thu hút đầu

tư trong và ngoài nước, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế -

xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

8. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, danh mục

viết tắt, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hành vi cạnh tranh không lành

mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp

Chương 2: Thực trạng quy định và thực tiễn áp dụng pháp luật việt

nam hiện hành về hành vi cạnh tranh không lành mạnh và xử lý hành vi

cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp

Chương 3: Một số định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và

nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh

8

trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp tại Việt Nam

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG

LÀNH MẠNH TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

1.1. Khái quát chung về cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không

lành mạnh

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cạnh tranh

1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh

Cạnh tranh là một sản phẩm tất yếu của nền kinh tế thị trường,

cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền SX

hàng hóa nhằm có được những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu

thụ để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của DN.

1.1.1.2. Đặc điểm của cạnh tranh

- Cạnh tranh là hiện tượng xã hội diễn ra giữa các chủ thể KD.

- Về mặt hình thức, cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa

các DN.

- Mục đích của các DN tham gia cạnh tranh là cùng tranh giành thị

trường mua hoặc bán sản phẩm.

1.1.1.3. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường

- Thứ nhất, cạnh tranh là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Thứ hai, cạnh tranh khuyến khích việc áp dụng khoa học, kỹ thuật

mới, cải tiến công nghệ nhằm KD có hiệu quả.

- Thứ ba, cạnh tranh dẫn đến giá thấp hơn cho người tiêu dùng và

làm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.

- Thứ tư, cạnh tranh buộc các DN cũng như các quốc gia phải sử

9

dụng các nguồn lực, đặc biệt là nguồn tài nguyên một cách tối ưu nhất.

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của hành vi cạnh tranh không lành

mạnh

1.1.2.1. Khái niệm hành vi cạnh tranh không lành mạnh

LCT Việt Nam năm 2004 đưa ra định nghĩa về CTKLM tại Khoản 4

Điều 3 như sau: “Hành vi CTKLM là hành vi cạnh tranh của DN trong

quá trình KD trái với các chuẩn mực thông thường về đạo đức KD, gây

thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi

ích hợp pháp của DN khác hoặc người tiêu dùng”.

1.1.2.2. Đặc điểm của hành vi cạnh tranh không lành mạnh

- Hành vi CTKLM là hành vi cạnh tranh do các chủ thể KD trên thị

trường thực hiện, nhằm mục đích lợi nhuận. Có thể phân tích vấn đề này

trên hai khía cạnh:

- Hành vi CTKLM là hành vi có tính chất đối lập, đi ngươc lại các

thông lệ tốt, các nguyên tắc đạo đức KD, có thể hiểu là những quy tắc

xử sự chung đã được chấp nhận rộng rãi và lâu dài trong hoạt động KD

trên thị trường.

- Hành vi cạnh tranh bị kết luận là không lành mạnh và cần phải

ngăn chặn khi nó gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại cho các

đối tương khác.

1.2. Khái quát chung về sở hữu công nghiệp

1.2.1. Khái niệm về quyền sở hữu công nghiệp

Dưới góc độ khoa học pháp lý, theo Khoản 4 Điều 4 của LSHTT

nêu rõ: “Quyền SHCN là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế,

kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu,

tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật KD do mình sáng tạo ra hoặc sở

10

hữu và quyền chống CTKLM”.

1.2.2. Một số đối tượng quyền sở hữu công nghiệp

1.2.2.1. Nhãn hiệu hàng hóa

1.2.2.2. Chỉ dẫn thương mại và chỉ dẫn địa lý

1.2.2.3. Tên thương mại

1.2.2.4. Bí mật kinh doanh

1.2.3 Vai trò của việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp

- Thứ nhất, thúc đẩy hoạt động sáng tạo, đổi mới kĩ thuật SX,

khuyến khích CTLM giữa các chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế.

- Thứ hai, khuyến khích các hoạt động đầu tư, chuyển giao công

nghệ.

- Thứ ba, bảo vệ lợi ích quốc gia trong lĩnh vực SHCN.

1.3. Khái quát về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh

vực sở hữu công nghiệp

1.3.1. Khái niệm hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực

sở hữu công nghiệp

Đến nay pháp luật hoàn toàn chưa đưa ra khái niệm cụ thể về hành

vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN mà pháp luật chỉ liệt kê ra các hành vi

CTKLM trong lĩnh vực này nhưng dựa vào định nghĩa mà LCT Việt

Nam đưa ra về CTKLM thì có thể hiểu hành vi CTKLM trong lĩnh vực

SHCN là “Hành vi cạnh tranh của DN trong quá trình KD trái với các

chuẩn mực thông thường về đạo đức KD, gây thiệt hại hoặc có thể gây

thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của DN

khác hoặc người tiêu dùng trong lĩnh vực SHCN”.

1.3.2. Phân biệt hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực

sở hữu công nghiệp và hành vi vi phạm quyền sở hữu công nghiệp

- Về phạm vi áp dụng.

- Yếu tố chủ thể.

11

- Về yếu tố lỗi.

1.3.3. Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh và ý nghĩa của bảo

hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu

công nghiệp

1.3.3.1. Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh

LSHTT năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định tại Khoản 4

Điều 4 như sau: “Quyền SHCN là quyền của tổ chức, cá nhân đối với

sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,

nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật KD do mình sáng tạo

ra hoặc sở hữu và quyền chống CTKLM”.

1.3.3.2. Ý nghĩa của bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh

trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp

- Nhằm hỗ trợ cho việc bảo hộ có hiệu quả các đối tượng SHTT nói

chung trong đó có SHCN.

- Bổ sung cho các quy định của LCT về lĩnh vực CTKLM liên quan

12

đến SHTT.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT

VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG

LÀNH MẠNH VÀ XỬ LÝ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH

MẠNH TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

2.1. Thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hành

vi cạnh tranh không lành mạnh và xử lý hành vi cạnh tranh không

lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp

2.1.1. Thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hành

vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp

2.1.1.1. Hành vi chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn

2.1.1.2. Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh

2.1.1.3. Hành vi sử dụng tên miền không lành mạnh

2.1.1.4. Hành vi sử dụng bất hợp pháp nhãn hiệu đã được bảo hộ

2.1.2. Thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về xử lý

hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công

nghiệp

2.1.2.1. Biện pháp tự bảo vệ

2.1.2.2. Biện pháp hành chính

2.1.2.3. Biện pháp dân sự

2.1.2.4. Biện pháp hình sự

2.1.2.5. Kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu

trí tuệ

2.1.3. Đánh giá thực trạng quy định của pháp luật hiện hành về hành

vi cạnh tranh không lành mạnh và xử lý hành vi cạnh tranh không

13

lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp

2.1.3.1. Mặt tích cực

Pháp luật hiện hành ngày càng được hoàn thiện, thể hiển ở các khía

cạnh sau:

- Thứ nhất, quy định về hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN đã

chủ động tạo môi trường pháp luật để hạn chế tối đa hậu quả của các

hành vi CTKLM, khuyến khích các DN SX, KD đầu tư vào khoa học,

công nghệ, phát triển SX, KD.

- Thứ hai, giữa các quy định của LCT và LSHTT đã có sự gắn kết

với nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng giải quyết các vụ việc

cụ thể.

- Thứ ba, các hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN được quy định

một cách cụ thể, trong đó đã đưa ra được các quy phạm định nghĩa, các

hình thức xử lý cho từng hành vi, khắc phục được những thiếu sót mà

quy định trước đây còn bỏ ngõ.

- Thứ tư, các quy định về biện pháp xử lý các hành vi CTKLM trong

lĩnh vực SHCN đẩy đủ hơn, chế tài xử lý nghiêm khắc hơn, các biện

pháp khắc phục hậu quả cũng mang tính hiệu quả hơn hạn chế tối đa hậu

quả của các hành vi CTKLM.

- Thứ năm, để phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và

nền kinh tế thị trường, các quy định của pháp luật về hành vi CTKLM

trong lĩnh vực SHCN được hoàn thiện hơn, có nội dung cơ bản phù hợp

với các chuẩn mực quốc tế, đạt độ tương thích với pháp luật quốc tế và

pháp luật các nước.

2.1.3.2. Mặt tồn tại

- Thứ nhất, mặt tồn tại lớn nhất của quy định của pháp luật hiện

hành đó các văn bản pháp luật về cạnh tranh và SHTT còn nhiều quy

14

định không thống nhất.

- Thứ hai, các quy định của pháp luật về xử lý hành vi CTKLM mới

chỉ mang tính nguyên tắc, chưa cụ thể, tính thực thi không cao nên chưa

ngăn cản và xử lý hiệu quả các hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN.

- Thứ ba, mặc dù các hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN đã

được quy định khá cụ thể và đầy đủ, tuy nhiên, vẫn chưa thực sự rõ ràng

dẫn đến cách hiểu khác nhau về các hành vi này.

- Thứ tư, các chế tài xử lý hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN

chủ yếu mới chỉ dừng lại ở xử phạt hành chính.

- Thứ năm, giữa các văn bản quy định về xử phạt hành chính đối với

hành vi CTKLM về SHCN có mức xử phạt là khác nhau.

- Thứ sáu, hiện nay, tại Việt Nam chưa có luật riêng điều chỉnh từng

đối tượng sở hữu trí tuệ.

- Thứ bảy, các quy định về xử lý CTKLM liên quan đến lĩnh vực

SHCN chưa bao quát hết các hành vi CTKLM có thể xảy ra trong thực tế.

- Thứ tám, về thẩm quyền xử lý, pháp luật quy định cho quá nhiều

cơ quan khác có thẩm quyền.

2.2. Thực trạng về hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hoạt

động xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở

hữu công nghiệp tại Việt Nam

2.2.1. Thực trạng về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh

vực sở hữu công nghiệp tại Việt Nam

2.2.1.1. Hành vi chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn

- Hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn đối với bao bì, nhãn hiệu hàng hóa:

- Hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn đối với chỉ dẫn địa lý:

2.2.1.2. Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh

2.2.1.3. Hành vi sử dụng tên miền không lành mạnh

15

2.2.1.4. Hành vi sử dụng bất hợp pháp nhãn hiệu đã được bảo hộ

2.2.2. Thực trạng hoạt động xử lý hành vi cạnh tranh không lành

mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp tại Việt Nam

2.2.2.1. Hoạt động xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh

vực sở hữu công nghiệp của các cơ quan thực thi

a) Cục QLCT

b) Cục SHTT

c) Cục QLTT

d) Cơ quan Hải quan

e) Tòa án

f) Cảnh sát kinh tế

g) Cơ quan Thanh tra khoa học và công nghệ

2.2.2.2. Hoạt động xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh

vực sở hữu công nghiệp của các cơ quan hỗ trợ thực thi

2.2.3. Hậu quả và nguyên nhân cơ bản của thực trạng về hành vi

cạnh tranh không lành và hoạt động xử lý hành vi cạnh tranh không

lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp tại Việt Nam

2.2.3.1. Hậu quả

a) Đối với người tiêu dùng

b) Đối với doanh nghiệp

c) Đối với cơ quan nhà nước

2.2.3.2. Nguyên nhân

- Thứ nhất, xuất phát từ sự thiếu hiểu biết pháp luật hoặc và thông

tin pháp luật về lĩnh vực này của các cơ quan chức năng chưa sâu rộng.

- Thứ hai, hành vi CTKLM mang lại “siêu lợi nhuận” cho DN vi

phạm

- Thứ ba, các mặt hàng nội địa tuy đa dạng, phong phú với chất

lượng ngày càng cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của

16

người tiêu dùng.

- Thứ tư, phần lớn các DN chưa thực sự chú trọng đến việc bảo vệ

các quyền SHCN của mình.

- Thứ năm, các quy định pháp luật còn thiếu sự thống nhất, rõ ràng,

chồng chéo, khó áp dụng.

- Thứ sáu, trên thực tế, tổ chức và hoạt động của các cơ quan có

trách nhiệm đấu tranh với các hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN

còn thiếu đồng bộ và chồng chéo, nhiều tầng nấc xử lý khiến hiệu lực

thực thi pháp luật bị phân tán, phức tạp.

- Thứ bảy, trình độ và chất lượng hoạt động của các cơ quan nhà

nước chưa theo kịp yêu cầu thực tiễn, cũng như chưa đáp ứng được

nhu cầu hội nhập quốc tế.

- Thứ tám, việc thực thi pháp luật về xử lý CTKLM liên quan đến

nhãn hiệu nói chung chủ yếu là hệ thống hành chính.

- Thứ chín, vai trò của TA trong việc xử lý các hành vi CTKML

17

trong lĩnh vực SHCN còn rất mờ nhạt so với các cơ quan hành chính.

Chương 3

MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP

LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ HÀNH

VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG LĨNH VỰC

SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

3.1. Định hướng xây dựng, hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu

quả hoạt động xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh

vực sở hữu công nghiệp trong điều kiện hội kinh tế nhập quốc tế

- Thứ nhất, pháp luật quy định về SHCN và hành vi CTKLM trong

lĩnh vực SHCN phải hướng tới mục tiêu tạo lập môi trường pháp lý cho

CTLM, bảo đảm sự bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các chủ thể

khác nhau cùng tham gia thị trường phù hợp với nguyên tắc của WTO

và các cam kết quốc tế khác.

- Thứ hai, pháp luật phải xác định rõ trách nhiệm pháp lý của chủ sở

hữu quyền SHCN và các chủ sở hữu khác, cơ chế bảo đảm quyền sở hữu

và hạn chế quyền sở hữu ...

- Thứ ba, các quy định của pháp luật phải có tính khả thi cao, có

tính dự báo tốt, minh bạch, cụ thể, dễ áp dụng và phù hợp với thực tiễn

hoạt động chống hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN.

- Thứ tư, các quy định của pháp luật phải đảm bảo sự đồng bộ,

thống nhất, đạt độ tương thích với pháp luật và tập quán thương mại

quốc tế.

- Thứ năm, xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt

động của các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi CTKLM trong

lĩnh vực SHCN phù hợp với mục tiêu, định hướng của chiến lược cải

18

cách tư pháp.

- Thứ sáu, hoàn thiện chế độ bảo hộ của Nhà nước đối với các

quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể quyền SHCN theo hướng mở

rộng phạm vi các đối tượng được bảo hộ quyền SHCN, quyền và lợi ích

hợp pháp của người tiêu dùng; chế độ trách nhiệm của cơ quan nhà nước,

nhất là TA trong việc bảo vệ các quyền đó.

- Thứ bảy, tiếp tục ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế trong các

lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư, SHTT, thuế quan, ...

- Thứ tám, ưu tiên xây dựng các văn bản pháp luật và các thiết chế bảo

vệ nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiểu quả hoạt động

xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu

công nghiệp

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định

về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công

nghiệp

- Thứ nhất, trước tiên, phải khắc phục những quy định mâu thuẫn,

chồng chéo của Luật.

- Thứ hai, cần tập trung, thống nhất các quy định pháp luật về

CTKLM trong lĩnh vực SHCN để hướng đến việc xây dựng một văn bản

quy phạm pháp luật độc lập.

- Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật về các chế

tài xử lý các hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN phù hợp với yêu cầu

thực tế hiện nay.

- Thứ tư, cần phải đa dạng hóa các hình thức xử lý vi phạm.

- Thứ năm, hoàn thiện các quy định pháp luật về thẩm định giá

quyền SHCN.

19

- Thứ sáu, hoàn thiện các quy định pháp luật về đăng ký tên miền.

3.2.2. Kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống cơ

quan thực thi

3.2.2.1. Giải pháp chung

- Thứ nhất, phân định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan

thực thi, khắc phục tình trạng chồng chéo về thẩm quyền giữa các cơ

quan này.

- Thứ hai, nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ, nhân viên

trong các cơ quan thực thi.

- Thứ ba, tăng cường sự phối hợp hành động của các cơ quan này

trong hoạt động thực thi.

- Thứ tư, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tăng cường tổ chức bộ

máy, biên chế của các cơ quan thực thi từ Trung ương đến địa phương.

- Thứ năm, củng cố và phát triển hệ thống hỗ trợ thực thi gồm các tổ

chức đại diện SHCN và các hiệp hội bảo vệ quyền SHTT.

3.2.2.2. Giải pháp cụ thể cho từng cơ quan thực thi

a) Đối với Cục QLCT

b) Đối với Cục SHTT

c) Đối với hệ thống Toà án

d) Đối với cơ quan QLTT

e) Đối với cơ quan Hải quan

f) Đối với lực lượng cảnh sát kinh tế

g) Đối với cơ quan Thanh tra Khoa học và Công nghệ

3.2.3. Nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp sản xuất, kinh

doanh - chủ thể quyền sở hữu công nghiệp

- Thứ nhất, các DN cần thiết lập bộ phận nhân sự và kỹ thuật

chuyên bảo vệ quyền SHCN, chăm lo về SHCN, coi SHCN như là một

20

bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển của mình.

- Thứ hai, đẩy mạnh hoạt động nhượng quyền sản xuất các hàng hóa

có gắn các nhãn hiệu có uy tín cao trên thị trường.

- Thứ ba, các DN cũng cần đẩy mạnh hơn nữa việc cải tiến công

nghệ, đưa ra các mẫu mã ký hiệu có hàm lượng công nghệ cao.

- Thứ tư, trước khi tiến hành đăng ký bảo hộ quyền SHCN, các DN

sản xuất, kinh doanh cần tìm hiểu kĩ càng, rà soát các quyền SHCN đã

được đăng kí trước đó.

- Thứ năm, các DN SX, KD là chủ thể quyền SHCN được cấp Giấy

chứng nhận đăng ký cũng cần phải thường xuyên tự mình hoặc thông

qua các công ty đại diện SHCN theo dõi thường xuyên các Công báo

được xuất bản hàng tháng bởi Cục SHTT nhằm sớm phát hiện và ngăn

chặn các hành vi CTKLM.

- Thứ sáu, các DN SX, KD nên phân tán việc kiểm soát các vi phạm

bằng cách đẩy mạnh kênh phân phối hàng hóa.

- Thứ bảy, tăng cường việc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức

năng khi bị xâm phạm quyền SHCN do hành vi CTKLM gây ra.

- Thứ tám, tăng cường mối quan hệ mật thiết với người tiêu dùng.

- Thứ chín, liên kết chặt chẽ với các DN trong công tác chống các

hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN.

3.2.4. Các giải pháp khác

- Thứ nhất, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, động viên

và phát huy sức mạnh toàn dân tích cực tham gia phòng ngừa và đấu

tranh chống SX, buôn bán hàng giả, hàng nhái, xâm phạm quyền SHCN.

- Thứ hai, công khai và bài trừ một cách rộng rãi đối với sẩn phẩm

hàng hóa có hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN.

- Thứ ba, xã hội hoá hoạt động chống CTKLM trong lĩnh vực

21

SHCN.

- Thứ tư, xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu SHCN,

thiết lập mạng thông tin quốc gia về bảo hộ quyền SHCN.

- Thứ năm, tiếp tục tăng cường vai trò quản lý và điều hành của Nhà

nước. thấp và trung bình đối với hàng hóa xâm phạm quyền SHCN.

- Thứ sáu, mở rộng hợp tác quốc tế, tham gia kí kết các điều ước

quốc tế song phương và đa phương với các nước trong khu vực và quốc

22

tế về bảo hộ quyền SHCN.

KẾT LUẬN CHUNG

Pháp luật về CTKLM có lịch sử phát triển lâu dài và có vai trò quan

trọng trong việc điều chỉnh hành vi của các chủ thể tham gia nền kinh tế

thị trường. Mặc dù tồn tại như một chế định của pháp luật cạnh tranh ở

nhiều nước nhưng nó vẫn có sự tác động qua lại với các lĩnh vực pháp

luật khác đặc biệt là pháp luật về SHTT trong đó có lĩnh vực SHCN.

Ở nước ta, với việc ban hành LCT năm 2004 có hiệu lực ngày 01

tháng 7 năm 2005 và LSHTT năm 2005 có hiệu lực ngày 1 tháng 7 năm

2006, là thời điểm nước rút mà Việt Nam hoàn thiện các vấn đề pháp lý,

đáp ứng yêu cầu của các bên và hoàn tất chặng đường dài tiến đến gia

nhập WTO, thì từ đây, hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN mới chính

thức được luật hóa. Đến nay, sau mười năm hai văn bản luật đi vào thực

tiễn áp dụng, cùng với nó là việc xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các

quy định của pháp luật liên quan đã cho thấy khía cạnh pháp luật về

hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN đã phát huy những tác dụng tích

cực với những quy định phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội

trong nước, cũng như phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam

tham gia, góp phần tạo ra môi trường CTLM, thúc đẩy sự phát triển kinh

tế đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực trên, từ việc làm rõ

thực trạng quy định và thực tiễn áp dụng pháp luật đã cho chúng ta thấy,

quy định của pháp luật về hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN theo

pháp luật Việt Nam vẫn còn có nhiều hạn chế: chưa rõ ràng, vẫn còn có

sự chồng chéo giữa các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, mức xử

lý vi phạm còn thấp, … Bên cạnh hệ thống pháp luật quy định hành vi

CTKLM trong lĩnh vực SHCN thì hệ thống các cơ quan thực thi cũng

đóng một vai trò quan trọng trong việc xử lý và ngăn chặn các hành vi

23

CTKLM trong lĩnh vực SHCN. Trong thời gian qua, mặc dù các cơ quan

nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đã mở rộng công tác đấu tranh

chống CTKLM nhưng có thể nhận thấy rằng các hoạt động này chưa

thực sự hiệu quả, các biện pháp xử lý chưa thực sự có tác dụng răn đe

đối với các đối tượng vi phạm.

Do đó, để theo kịp với những đòi hỏi thực tiễn của nền kinh tế thị

trường theo định hướng XHCN, đặc biệt là yêu cầu hội nhập nền kinh tế

thế giới, vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật về SHTT nói chung và

pháp luật về chống hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN nói riêng để

phù hợp, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của pháp luật quốc tế trở nên

thực sự cấp bách. Vì vậy, bên cạnh hoàn thiện hệ thống luật pháp về

hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHCN thì việc tăng cường và nâng cao

hiệu quả hoạt động của hệ thống các cơ quan thực thi pháp luật cũng rất

cần được chú trọng. Để làm được điều này, cần có sự phối hợp nhịp

nhàng, chặt chẽ giữa các cơ quan thực thi khác nhau, cùng với sự hợp

24

tác tích cực từ phía các DN và người tiêu dùng tại Việt Nam.

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

NGUYỄN KHẮC TUẤN

TẠI KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG, HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Kinh tế

Mã số: 60 38 01 07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRẦN THỊ HUỆ

PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI KHI THU HỒI ĐẤT PHÁT TRIỂN KINH TẾ - QUA THỰC TIỄN

Thừa Thiên Huế, năm 2016

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 4 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................................ 4 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ......................................................................................................... 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 5 3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................................................ 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................................ 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................... 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 6 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu .................................................................................................. 6 5.2. Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................................................... 7 6. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................................................. 7 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. .................................................................................. 7 8. Kế cấu của luận văn ...................................................................................................................... 8 Chƣơng 1 . MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT BỒI THƢỜNG KHI THU HỒI ĐẤT...................................................................................................................... 9 1.1. Một số khái niệm liên quan đến bồi thường khi thu hồi đất. ................................................. 9 1.1.1. Khái niệm về bồi thường thiệt hại ......................................................................................... 9 1.1.2. Khái niệm về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế ........................... 9 1.2. Phân biệt giữa thu hồi đất phát triển kinh tế với trưng mua, trưng dụng đất ....................... 9 1.3. Ý nghĩa qui định của pháp luật về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế. 11 1.3.1. Dưới góc độ về mặt chính trị. .............................................................................................. 11 1.3.2. Dưới góc độ về mặt kinh tế - xã hội ................................................................................... 11 1.4. Cơ sở pháp luật của việc quy định về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế. ....................................................................................................................................................... 11 1.5. Pháp luật về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế .................................... 12 1.5.1. Sự cần thiết phải bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế .......................... 12 1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế. ........ 12 1.5.3. Nội dung của pháp luật về bồi thường khi thu hồi đất ...................................................... 13 1.5.3.1. Quy định về nguyên tắc, điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. ................... 13 1.5.3.2. Quy định về các khoản bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. ..................................... 14 1.5.3.3. Quy định về trình tự, thủ tục bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. ........................... 14 1.5.3.4. Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. .............................................................................................................................. 14 Kết luận chương 1 ........................................................................................................................... 14

1

Chƣơng 2 . THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BỒI THƢỜNG KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT QUA THỰC TIỄN TẠI KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG , HÀ TĨNH ............................................................................................................................................... 16 2.1. Các quy định về bồi thường khi thu hồi đất theo Luật Đất đai năm 2013. ........................ 16 2.1.1. Điều kiện để được bồi thường về đất. ................................................................................. 16 2.1.2. Các trường hợp thu hồi đất không được bồi thường ......................................................... 16 2.1.3. Giá đất tính bồi thường ........................................................................................................ 17 2.1.4. Các trường hợp được Nhà nước bồi thường về đất .......................................................... 17 2.1.5. Các quy định pháp luật về bồi thường tài sản .................................................................... 17 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Vũng áng, Hà tĩnh ...................................................................................................................................... 17 2.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Khu kinh tế Vũng Áng, Hà tĩnh. . 17 2.2.2. Tình hình thực hiện bồi thường tại Vũng Áng, Hà tĩnh .................................................... 18 2.2.3. Những kết quả đạt được trong thực hiện bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế tại Khu kinh tế Vũng Áng, Hà tĩnh ................................................................................... 18 2.2.4. Những tồn tại, vướng mắc trong việc thực hiện bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế tại Khu kinh tế Vũng Áng, Hà tĩnh .......................................................................... 18 Kết luận chương 2 ........................................................................................................................... 20 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI KHI THU HỒI ĐẤT PHÁT TRIỂN KINH TẾ ...................................................................................... 21 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế. ............................................................................................................................................................ 21 3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế. ............................................................................................................................. 21 3.3. Giải pháp tổ chức thực thi áp dụng pháp luật về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế. ..................................................................................................................................... 23 3.3.1. Giải quyết hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và chủ đầu tư khi Nhà nước thu hồi đất ............................................................................................................................... 23 3.3.2 Chú trọng hoàn thiện việc thực thi pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hiện đại hóa hồ sơ địa chính. .......................................................................................................... 23 3.3.3. Đẩy mạnh việc công khai hóa, minh bạch hóa quá trình thực thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. ...................................................................................... 24 3.3.4. Đảm bảo tuân thủ đúng trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ......................................................................................................................................... 24 3.3.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo phát sinh từ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. 24 3.3.6. Đào tạo, nâng cao trình độ, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. ......................................................................................................... 24

2

3.3.7. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. .............................................................................................................................. 25 Kết luận chương 3 ........................................................................................................................... 25 KẾT LUẬN .................................................................................................................................... 26

3

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là một trong những nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước, thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý theo quy định của pháp luật. Điều này được ghi nhận rõ trong Hiến pháp năm 2013 của nhà nước ta. Vì tính chất đặc biệt của đất đai nói trên nên việc quản lý, sử dụng phải tuân theo những quy định chặt chẽ và phải đảm bảo hài hòa quyền lợi giữa các chủ thể trong quan hệ pháp luật về đất đai.

Hiến pháp năm 2013 quy định “Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật”. Luật đất đai năm 2013 cũng tiếp tục quy định chi tiết nội dung này.

Trong việc thu hồi đất nói chung thì việc thu hồi đất nhằm mục đích phát triển kinh tế thường diễn ra khá nhiều, nhất là đối với những địa phương đang diễn ra quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công tác thu hồi đất, bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất để phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi phải được tiến hành một cách nhanh chóng, minh bạch, hài hòa quyền lợi giữa các chủ thể liên quan. Tuy nhiên, trên thực tế việc công tác bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều bất cập với nhiều nguyên nhân ở các khía cạnh, chủ thể khác nhau. Xuất phát từ những căn cứ về mặt lý luận và thực tiễn trên đây nên học viên nhận thấy rằng việc lựa chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về bồi thường thiệt hại khi thu hồi dất phát triển kinh tế - qua thực tiễn tại khu kinh tế Vũng Áng, Hà Tĩnh” là phù hợp với nhu cầu cấp thiết trong thời điểm hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề pháp luật về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế có có ý nghĩa rất lớn đối với Việt Nam, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế trực tiếp đụng chạm đến lợi ích người bị thu hồi đất, lợi ích của nhà nước, lợi ích của chủ đầu tư. Chính vì vậy mà trong thời gian qua đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả ở các khía cạnh khác nhau như: Đinh Thị Huê, “Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở tỉnh Hà Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ năm (2011); Đỗ Quang Dương, “Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất giải phóng mặt bằng ở quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” Luận văn thạc sĩ năm (2013); Nguyễn Thị Phương Thảo, “Pháp luật về bồi thường về đất khi thực hiện các dự án kinh tế và thực tiễn áp dụng tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”, Luận văn thạc sĩ (2012); Nguyễn Văn Diện, “Pháp luật về bồi thường thiệt hại

4

khi Nhà nước thu hồi đất”, Luận văn thạc sĩ năm 2006; Hoàng Thị Nga, “Pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay” Luận văn thạc sĩ năm 2011; Nguyễn Minh Tuấn, “Thu hồi đất vì mục đích kinh tế ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ năm 2013; TS. Nguyễn Thị Nga, “Pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng và những vướng mắc nay sinh trong quá trình áp dụng”, Tạp chí Luật học, số 11/2010; Phạm Thu Thủy, “Pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam” Luận án tiến sỹ năm 2014 …Các công trình này đã đi sâu nghiên cứu nhiều khía cạnh của vấn đề pháp luật về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất hoặc tập trung nghiên cứu về thực trạng pháp luật về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở một số địa phương nhất định. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu ở khía cạnh “Pháp luật về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế - qua thực tiễn tại Khu kinh tế Vũng Áng, Hà Tĩnh”. Nội dung đề tài luận văn của học viên lựa chọn và tập trung giải quyết có quy mô, góc độ tiếp cận, mục đích nghiên cứu và kết quả hoàn toàn khác với các công trình nghiên cứu nói trên. Cụ thể là để tài của học viên lựa chọn sẽ tập trung phân tích các quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế, thông qua thực tiễn tại địa phương để làm rõ những mặt tích cực, cũng như những hạn chế, tồn tại. Trên cơ sở đó đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật, tổ chức thực hiện hiệu quả pháp luật đất đai về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế, góp phần thực hiện hiệu quả công tác thu hồi đất, giảm thiểu các khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo trong lĩnh vực này. Giải pháp mà học viên cần phải làm rõ được trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này là hoàn toàn độc lập, nằm ngoài các giải pháp mà nhóm công trình nghiên cứu trên đã đưa ra. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài “Pháp luật về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế - qua thực tiễn tại Khu kinh tế Vũng Áng, Hà Tĩnh” là tìm hiểu và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến pháp luật về thu hồi đất trên thực tế. Tìm hiểu thực trạng thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế tại khu kinh tế Vũng Áng - Hà Tĩnh. Từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện tốt hơn pháp luật về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế nói chung cũng như tại địa phương nói riêng nhằm đáp ứng các yêu cầu thực tiễn đặt ra trong quá trình Nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên đây, Luận văn có những nhiệm vụ

nghiên cứu sau:

- Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về Pháp luật bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất như: Phân tích khái niệm bồi thường thiệt hại, khái niệm đền bù, bồi thường

5

khi thu hồi đất, phân biệt thu hồi với trưng thu, trưng dụng đất, ý nghĩa, Cơ sở pháp luật của việc quy định về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất, Pháp luật về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất.

- Đánh giá thực trạng Pháp luật Việt Nam về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế qua thực tiễn áp dụng tại Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh từ đó chỉ ra những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế từ đó Luận văn đưa ra các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm: - Hệ thống quan điểm, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực đất đai nói chung và về lĩnh vực bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế nói riêng.

- Nội dung của Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 và các văn bản

hướng dẫn thi hành về Bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế.

- Các thông tin, số liệu, vụ việc thực tiễn về áp dụng pháp luật về bồi thường

thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế tại Khu kinh tế Vũng Áng, Hà Tĩnh 4.2. Phạm vi nghiên cứu

Liên quan đến vấn đề bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế là một đề tài rộng, ở nhiều góc độ và lĩnh vực khác nhau. Trong khuôn khổ Luận văn Thạc sỹ Luật học sẽ không thể đánh giá, giải quyết được một cách toàn diện các vấn đề pháp lý về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế mà chỉ nằm trọng khuôn khổ ở phạm vi nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế thông qua việc nghiên cứu quy định của Luật Đất đai 2003, Luật đất đai năm 2013, Luận văn không khái quát, các vấn đề thực tiễn trên phạm vi cả nước mà chỉ đối chiếu các quy định của pháp luật về đất đai ở lĩnh vực này với thực tiễn áp dụng khi nhà nước thu hồi đất ở Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian từ năm 2010 đến 2015. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu

Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, Luận văn sử dụng các phương pháp luận nghiên cứu đó là Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin. Phương pháp này là phương pháp xuyên suốt trong toàn bộ quá trình thực hiện luận văn nhằm đưa ra những nhận định, đánh giá khách quan, khoa học.

6

5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.

Tùy thuộc vào những vấn đề nội dung cụ thể của Luận văn mà học viên sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau cho phù hợp như: ở Chương 1 của luận văn học viên lựa chọn phương pháp nghiên cứu tham khảo các nguồn tài liệu, so sánh và đối chiếu với thực tiễn để làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu, Chương 2 học viên lựa chọn phương pháp phân tích tình hình thực tiễn và đối chiếu với các văn bản QPPL để làm rõ thực trạng việc thu hồi đất, những bất cập trong việc thu hồi đất. Trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu trên, ở Chương 3 học viên lựa chọn phương pháp tổng hợp, đánh giá và bình luận để đưa ra những định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật khi thu hồi đất tại Khu kinh tế Vũng Ánh - Hà Tĩnh. 6. Những đóng góp mới của luận văn

Những đóng góp mới của luận văn về mặt khoa học khi nghiên cứu đề tài này đó

là:

Thứ nhất, hệ thống hóa những quy định mới nhất liên quan đến bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Qua việc tổng hợp những quy định mới, so sánh với quy định cũ, Luận văn đưa ra những định hướng để tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và hoàn thiện hệ thồng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; làm rõ sự khác biệt trong việc Nhà nước thu hồi đất so với việc trưng thu, trưng dụng đất; nêu đặc điểm, bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để có thể phân biệt được với bồi thường trong các trách nhiệm pháp lý như: trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong pháp luật dân sự; trách nhiệm hình sự; đánh giá ý nghĩa, tác động của việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất…

Thứ hai, đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và thực trạng áp dụng mảng pháp luật này khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh; đồng thời, Luận văn cũng chỉ ra được những đặc điểm riêng có của khu kinh tế Vũng Áng khác so với các địa phương khác, nhằm tìm ra được đặc trưng trong vấn đề bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Trên cơ sở đó chỉ ra những tồn tại, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế này trong các quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh.

Thứ ba, đề xuất những định hướng và các giải pháp cụ thể góp phần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nói chung và tại khu kinh tế Vũng Áng, Hà Tĩnh nói riêng. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho các cơ quan Nhà nước đưa ra những quyết sách đảm bảo cho pháp luật về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế nói riêng, thu hồi đất nói chung được thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh, thống nhất trên địa

7

bàn cả nước trong thời gian tới.

- Luận văn còn là một tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, và các nhà quản lý, sinh viên, học viên…và tất cả những ai quan tâm đến việc thực hiện pháp luật về thu hồi đất đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. 8. Kế cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được bố

cục gồm có 03 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật về bồi thường thiệt hại

khi thu hồi đất.

Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật Việt Nam về bồi thường thiệt hại khi

thu hồi đất phát triển kinh tế thông qua thực tiến tại khi kinh tế Vũng Áng, Hà Tĩnh.

Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi

đất phát triển kinh tế.

8

Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BỒI THƢỜNG KHI THU HỒI ĐẤT

1.1. Một số khái niệm liên quan đến bồi thƣờng khi thu hồi đất

Để làm rõ những vấn đề lý luận của pháp luật về bồi thường khi thu hồi đất phát triển kinh tế cần làm rõ những các khái niệm cơ bản liên quan như khái niệm về bồi thường thiệt hại, đền bù, khái niệm về thu hồi đất từ đó làm nổi bật khái niệm về bồi thường khi thu hồi đất. 1.1.1. Khái niệm về bồi thường thiệt hại

Trong đời sống hàng ngày, “bồi thường” là thuật ngữ được sử dụng trong trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách nhiệm bù đắp lại các thiệt hại đó cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng, “Bồi thường” là “Đền bù những tổn hại gây ra”.

Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm bồi thường được đặt ra khi một chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm các thỏa thuận giữa các bên gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã hội. Trách nhiệm này xuất hiện trong nhiều ngành luật như: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong lĩnh vực dân sự; trách nhiệm bồi thường oan, sai do hành vi của các cơ quan tố tụng gây ra trong lĩnh vực pháp luật hình sự; trách nhiệm vật chất do hành vi của người lao động gây ra trong lĩnh vực pháp luật lao động… 1.1.2. Khái niệm về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế

Trong hệ thống pháp luật đất đai của nước ta không có đưa ra khái niệm riêng về bồi thường thiệt hại khi hu hồi đất phát triển kinh tế. Nhưng từ những khái niệm bồi thường được nhắc đến trong các văn bản pháp luật về đất đai từ trước đến nay có thể hiểu bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế là việc Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội phải bù đắp những tổn hại về đất và tài sản trên đất do hành vi thu hồi đất gây ra cho người sử dụng đất theo những quy định của pháp luật về đất đai. 1.2. Phân biệt giữa thu hồi đất phát triển kinh tế với trƣng mua, trƣng dụng đất

Thứ nhất, về khái niệm trưng mua đất, trưng dụng đất và thu hồi đất Đối chiếu với khái niệm trưng mua, trưng dụng tài sản được nhắc đến trong luật trưng mua, trưng dụng tài sản năm 2008 có thể hiểu khái niệm trưng mua đất là: trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước lấy đất và có bồi thường theo thời giá thị trường cho cá nhân, tổ chức bị trưng mua đất bằng quyết định hành chính; trưng dụng đất là việc Nhà nước sử dụng có thời hạn quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư

9

thông qua quyết định hành chính trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia mà không do lỗi của người sử dụng đất.

Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. (Khoản 11, Điều 3 Luật đất đai năm 2013).

Thứ hai, về cơ sở pháp lý của việc trưng dụng, trưng thu và thu hồi đất Theo Khoản 2, Điều 2 của Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản năm 2008 thì trưng dụng tài sản là “việc Nhà nước sử dụng có thời hạn tài sản của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thông qua quyết định hành chính trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia”. Trong đó, đất đai là tài sản thuộc đối tượng trưng dụng".

Thu hồi đất được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Theo đó, có 4 trường hợp cụ thể khác nhau, Nhà nước sẽ tiến hành việc thu hồi đất trong đó có thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế.

So với việc trưng dụng đất thì các trường hợp thu hồi đất đa dạng hơn nhiều, trưng dụng đất chỉ xuất phát từ lý do quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất còn có thể do hành vi vi phạm của người sử dụng đất hay lý do đương nhiên như hết thời hạn sử dụng đất, người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.

Thứ ba, về thẩm quyền thu hồi đất và trưng mua, trưng dụng đất Thẩm quyền thu hồi đất được quy định tương ứng với thẩm quyền giao đất,

cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Trưng dụng, trưng mua đất ở địa phương thuộc Chủ tịch UBND cấp tỉnh, ở Trung ương thẩm quyền trưng dụng đất thuộc về "Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trường Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệpvà Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công thương".

Thứ tư, về mục đích trưng mua, trưng dụng đất và thu hồi đất Nếu như trưng mua đất nhằm mục đích bảo vệ quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia thì trưng dụng đất nhằm ngăn ngừa, ngăn chặn các nguy cơ chiến tranh, thiên tai; để phục vụ cho nhu cầu sử dụng đất của Nhà nước trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh như: Khi đất nước trong tình trạng chiến tranh hoặc trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng; an ninh quốc gia có nguy cơ bị đe doạ; mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia có khả năng bị xâm phạm hoặc cần được tăng cường bảo vệ; phải đối phó với nguy cơ hoặc để khắc phục thảm hoạ do thiên tai, dịch bệnh gây ra trên diện rộng hoặc nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ và tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.

10

Thu hồi đất: Nhằm thực hiện quy hoạch tổng thể (Ví dụ: Thu hồi đất nông

nghiệp để xây dựng khu công nghiệp...) vì lợi ích kinh tế là chính. 1.3. Ý nghĩa qui định của pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế 1.3.1. Dưới góc độ về mặt chính trị

Theo thống kê thì ở nước ta có hơn 70% dân số là nông dân, khi nói đến vấn đề đất đai là bàn về những vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng và hết sức nhạy cảm. Hệ thống pháp luật và chính sách về đất đai có ảnh hưởng lớn đến sự ổn định chính trị và phát triển kinh tế xã hội. Nếu chủ trương , chính sách pháp luật về đất đai đúng đắn, phù hợp và được thực thi nghiêm túc sẽ góp phần vào việc duy trì ổn định chính trị, phát triển kinh tế xã hội. Ngược lại, sẽ làm phát sinh những tiềm ẩn gây mất ổn định xã hội, kìm hãm tốc độ phát triển kinh tế. 1.3.2. Dưới góc độ về mặt kinh tế - xã hội

Thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là điều kiện để doanh nghiệp sớm có mặt bằng sạch triển khai các dự án đầu tư góp phần vào việc thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế và nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, kinh doanh ở nước ta. Hơn nữa, duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và bền vững sẽ có điều kiện để thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, góp phần vào công cuộc “xóa đói giảm nghèo” và tạo tiền đề cho các bước phát triển tiếp theo; Về phía người sử dụng đất, thực hiện tốt bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sẽ giúp cho họ và các thành viên khác trong gia đình nhanh chóng ổn định cuộc sống để tập trung sản xuất góp phần cải thiện và nâng cao mức sống. 1.4. Cơ sở pháp luật của việc quy định về bồi thƣờng thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế

Các quy định về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất được xây dựng dựa trên

những cơ sở pháp luật sau đây:

Thứ nhất, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất được đặt ra dựa trên cơ sở quyền sở hữu về tài sản của công dân được pháp luật bảo hộ theo các bản Hiến pháp qua các thời kỳ của nhà nước ta.

Thứ hai, việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất được dựa trên bản chất của Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân nên Nhà nước phải có trách nhiệm chăm lo cho nhân dân, ổn định đời sống của nhân dân và xây dựng xã hội phồn vinh, phát triển.

Thứ ba, về phương diện lý luận, thiệt hại về lợi ích của người SDĐ là hậu quả

phát sinh trực tiếp từ hành vi thu hồi đất của NN gây ra.

Thứ tư, vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được xây dựng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước giao đất cho tổ chức, cá nhân sử dụng ổn định và lâu dài.

11

1.5. Pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế 1.5.1. Sự cần thiết phải bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế

Thông qua việc xác lập cơ chế thu hồi đất cũng như các chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất phát triển kinh tế một cách hợp lý thì Nhà nước sẽ phát huy tốt được nhiệm vụ quản lý đất đai, đồng thời điều chỉnh quyền lợi hợp pháp giữa các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai một cách hài hòa, bình đẳng.

Khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất để phát triển kinh tế sẽ dẫn đến có sự thay đổi lớn trong quyền SDĐ giữa chủ sử dụng cũ và mới, những lợi ích được hưởng trên đất của cá nhân, hộ gia đình, tổ chức không còn nữa, cuộc sống cũng như các hoạt động kinh doanh, sản xuất của họ bị xáo trộn. Chính vì vậy, nếu không có cơ chế pháp luật hợp lý, giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước với người sử dụng đất sẽ gây ra sự bất bình, bức xúc cho người dân kèm theo đó là khiếu nại, khiếu kiện kéo dài, đồng thời cũng khiến cho những dự án của Nhà nước, Nhà đầu tư sẽ không thể tiến hành được. Do đó, việc bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế là là cần thiết.

Dưới góc độ quản lý Nhà nước về đất đai, việc pháp luật quy định về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế chính là tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho Nhà nước trong quá trình triển khai việc thực hiện thu hồi đất phát triển kinh tế. 1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế

Quá trình bồi thường khi thu hồi đất chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố, đó là: Thứ nhất, Sự hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thu hồi

đất vì mục đích phát triển kinh tế.

Vấn đề xuyên suốt trong quan hệ pháp luật thu hồi đất phát triển kinh tế là vấn đề lợi nhuận, lợi ích kinh tế mà trong đó Nhà nước với nhà đầu tư là người được thụ hưởng. Trong khi đó , người sử dụng đất phải luôn chấp hành mệnh lệnh liên quan đến việc thu hồi đất từ phía Nhà nước, họ luôn đứng ở vị trí thế yếu và thiệt thòi hơn so với Nhà nước và nhà đầu tư. Vì vậy vấn đề cốt lõi, xuyên suốt để mang lại hiệu quả trong thu hồi đất phát triển kinh tế, hạn chế tình trạng khiếu nại, khiếu kiện kéo dài, tập trung đông người của người sử dụng đất nhằm ổn định xã hội, phát triển kinh tế là vấn đề bảo đảm sự hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư với người sử dụng đất khi thu hồi đất phát triển kinh tế.

Thứ hai, Công tác quản lý đất đai. Công tác quản lý nhà nước về đất đai của các địa phương ảnh hưởng trực tiếp đến công tác bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế và là cơ sở cho việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất phát triển kinh tế.

Thứ ba, Yếu tố giá đất và công tác định giá.

12

Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc

được hình thành trên thị trường thông qua các giao dịch về qyền sử dụng đất.

Định giá đất là việc xác định giá trị của đất, gắn với một mục đích nhất định tại

một thời điểm cụ thể .

Để việc bồi thường được chính xác thì đòi hỏi giá đất và công tác định giá đất phải chính xác, phù hợp với thực tế. Do vậy có thể khẳng định rằng giá đất và định giá đất có ảnh hưởng trực tiếp dến việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Thứ tư, Vai trò và năng lực của chính quyền địa phương. Chính quyền địa phương được tổ chức ra để bảo đảm và bảo vệ quyền lợi chính đáng cho nhân dân. Xét về mặt nhà nước thì nhân dân chính là chủ thể của quyền lực Nhà nước. Vấn đề bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi nhân dân, tác động trực tiếp đến nhiệm vụ chính trị, kinh tế và xã hội của địa phương nên nó đòi hỏi rất cao ở vai trò và năng lực của chính quyền địa phương.

Thứ năm, Các chính sách pháp luật đất đai của nhà nước. Về mặt lý luận, các chính sách pháp luật về đất đai của Nhà nước là những yếu tố thuộc về kiến trúc thượng từng, nó được xem là kim chỉ nam đối với mọi hoạt động của Nhà nước, công dân. Chính sách pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế có vai trò đặc biệt quan trọng trong thực tiễn đối với công tác bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, là cơ sở pháp lý để bảo đảm tính hiệu lực và khả thi trong thực tiễn. 1.5.3. Nội dung của pháp luật về bồi thường khi thu hồi đất

Nội dung pháp luật về bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất phát triển

kinh tế có thể khái quát thành các nhóm quy phạm pháp luật cơ bản sau đây: 1.5.3.1. Quy định về nguyên tắc, điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất dựa trên một số nguyên tắc cơ bản như: Người bị thu hồi đất phải có đủ điều kiện do pháp luật quy định mới được bồi thường, trường hợp không đủ điều kiện để được bồi thường có thể được Nhà nước xem xét hỗ trợ; Người bị thu hồi đất đang sử dụng đất vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.

Điều kiện để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế là những yếu tố mà pháp luật quy địnhb người sử dụng đất cần phải đáp ứng để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Việc quy định các điều kiện để được bồi thường nhằm mục đích bảo đảm cho công việc bồi thường được thực hiện một cách công bằng, hợp lý, minh bạch, phù hợp với thực tiễn sử dụng đất, bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp cho người sử dụng đất.

13

1.5.3.2. Quy định về các khoản bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Nội dung bồi thường đối với người bị thu hồi đất là tổng hợp các quy định cụ thể về phạm vi bồi thường gồm bồi thường về đất, chi phí đầu tư còn lại vào đất, bồi thường thiệt hại về tài sản có trên đất, bồi thường thiệt hại về sản xuất kinh doanh khi thu hồi đất; phương thức bồi thường có thể bằng đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi hoặc bồi thường bằng tiền tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi; giá đất tình bồi thường được tính theo giá đất cụ thể ở thời điểm có quyết định thu hồi đất . 1.5.3.3. Quy định về trình tự, thủ tục bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành qua các giai đoạn đã có những quy định về cách lập, bổ sung , thẩm định, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cũng như trách nhiệm của các chủ thể có liên quan trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 1.5.3.4. Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.

Xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như áp dụng sai quy định pháp luật, cán bộ thực thi công vụ yếu kém, sai phạm, nhận thức của người được bồi thường.v.v.nên vấn đề khiếu nại, tố cáo liên quan đến bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế tồn tại như một thực tế khách quan. Do vậy pháp luật phải ghi nhận quyền khiếu nại, tố cáo và có cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo cho người khiếu nại, tố cáo một cách minh bạch, bình đẳng, nhằm bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp cho người bị thu hồi đất.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nói chung và bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất phát triển kinh tế nói riêng là một trong những vấn đề hết sức quan trọng và nhạy cảm trong lĩnh vực pháp luật về đất đai. Nắm được bản chất cũng như những đặc điểm để phân biệt bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất với những khái niệm khác về bồi thường là yếu tố tiền đề để có thể vạch ra những chính sách liên quan đến bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Đồng thời, việc xác định những vấn đề liên quan khi xây dựng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ là yếu tố quan trọng để tạo lập khung pháp lý về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được đầy đủ và hoàn thiện nhất. Ngoài việc nắm được bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, còn cần phải nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình này nhằm xây dựng những chính sách về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở nước ta hiện nay. Trong phạm vi chương 1, Học viên đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản nhất về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, làm nền tảng cho việc nghiên cứu, hiểu, nắm được các quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề này và có thể đề

14

xuất được các ý kiến đóng góp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa mảng đề tài này trên phương diện cả về lý luận và thực tiễn thi hành.

15

Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BỒI THƢỜNG KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT QUA THỰC TIỄN TẠI KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG, HÀ TĨNH

2.1. Các quy định về bồi thƣờng khi thu hồi đất theo Luật Đất đai năm 2013 2.1.1. Điều kiện để được bồi thường về đất

Theo quy định tại Điều 75, Luật Đất đai năm 2013, các đối tượng cụ thể nếu đáp ứng những điều kiện nhất định sẽ được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội. So với Luật đất đai 2003, Luật Đất đai năm 2013 có phần ngắn gọn hơn rất nhiều so với những điều kiện để được bồi thường về đất trong Luật Đất đai năm 2003. Khi thực hiện những quy định này trong thực tế, người dân cũng như các cấp có thẩm quyền cần linh động xem xét, dẫn chiếu theo những trường hợp cụ thể trong luật để việc thi hành pháp luật được thuận lợi, tránh hiểu sai dẫn đến khiếu kiện. 2.1.2. Các trường hợp thu hồi đất không được bồi thường

Theo quy định cụ thể tại Điều 82, Luật Đất đai năm 2013, bao gồm: - Các trường hợp không được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Khoản 1 Điều 76, Luật Đất đai năm 2013. Theo đó sẽ có 5 trường hợp cụ thể người bị thu hồi đất sẽ không được nhận bồi thường về đất.

- Đất được Nhà nước giao để quản lý; - Đất thu hồi trong do vi phạm pháp luật về đất đai hoặc đất bị thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. (Điều 64 và các điểm a, b, c Khoản 1, Điều 65, Luật Đất đai năm 2013);

- Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, trừ trường hợp thu hồi đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 (Khoản 2 Điều 77, Luật Đất đai năm 2013).

16

2.1.3. Giá đất tính bồi thường

Pháp luật đất đai luôn được sửa đổi, bổ sung về giá đất tính bồi thường theo hướng ngày càng sát với thực tiễn, các quy định về giá đất luôn luôn được sửa đổi, điều chỉnh và ngày càng hoàn thiện hơn. 2.1.4. Các trường hợp được Nhà nước bồi thường về đất

Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nếu đáp ứng các điều kiện để được bồi thường và tùy theo những điều kiện nhất định thì khi nhà nước thu hồi đất sẽ được bồi thường về đất trong các trường hợp: bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp; Bồi thường khi NN thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở và bồi thường trong những trường hợp khác như: Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ, Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

So với Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn đã quy định rõ ràng, cụ thể và tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất bị thu hồi, bảo đảm quyền lợi tối đa cho người sử dụng đất khi bị nhà nước thu hồi. 2.1.5. Các quy định pháp luật về bồi thường tài sản

Bên cạnh việc quy định về bồi thường về đất thì pháp luật cũng đặt ra các quy định về bồi thường tài sản như: Bồi thường về nhà, công trình xây dựng trên đất; bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi; Bồi thường chi phí di chuyển mồ mả Qua thực tiễn áp dụng, có thể thấy rằng, so với Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/04/1998 trước đây, các quy định hiện hành về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đã đầy đủ, chi tiết và phù hợp hơn, bảo vệ tốt hơn quyền lợi hợp pháp của người có đất bị thu hồi. Đồng thời, pháp luật cũng có những quy định cụ thể hơn, bên cạnh việc đưa ra các nguyên tắc chung đối với việc bồi thường về tài sản, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ, Thông tư số 37/2014/TT- BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ tài nguyên và môi trường đã quy định rõ ràng các điều kiện cụ thể để được bồi thường, xử lý các trường hợp bồi thường đặc biệt nhằm giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người bị thu hồi đất; 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn Vũng áng, Hà Tĩnh 2.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Khu kinh tế Vũng Áng, Hà Tĩnh Khu kinh tế Vũng Áng được thành lập vào tháng 4 năm 2006 trên cơ sở khu công nghiệp - cảng biển Vũng Áng đã được thành lập từ năm 1997 theo Quyết định số

17

72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006 của Thủ tướng Chính Phủ có diện tích 22.781ha. Bao gồm các xã Kỳ Nam, Kỳ Phương, Kỳ Lợi, Kỳ Long, Kỳ Liên, Kỳ Thịnh, Kỳ Trinh, Kỳ Hà và Kỳ Ninh (đều thuộc Kỳ Anh). Phía Bắc và Đông khu kinh tế giáp biển Đông, phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía Tây giáp các xã: Kỳ Khang, Kỳ Thọ, Kỳ Hà, Kỳ Hưng và thị trấn Kỳ Anh (đều thuộc huyện Kỳ Anh).

Tổng dân số hiện trạng trong khu vực thiết kế là 42.824 người (năm 2005),

thuộc 9 xã. Dân số trong tuổi lao động chiếm 49,6%.

Dân cư phân bố chủ yếu tại các khu vực lân cận đường QL1A hiện hữu và tại khu vực ven sông, ven biển xã Kỳ Hà và Kỳ Ninh, tại khu vực xã Kỳ Lợi dân cư phân bố dọc theo bờ biể phía Đông. Ngoài ra là các khu dân cư phân bố rải rác trong khu vực trũng của xã Kỳ Thịnh và phía Nam quốc lộ 1A gần núi Hoành Sơn.

Trong số 10.982 hộ dân, số hộ nông nghiệp chiếm 63,3% ; số hộ thuỷ sản

chiếm 10,5% ; số hộ công nghiệp và dịch vụ chiếm 14,9%, còn lại là các hộ khác. 2.2.2. Tình hình thực hiện bồi thường tại Vũng Áng, Hà Tĩnh

Để phục vụ cho các dự án này, tính đến năm 2016 tại Khu kinh tế Vũng Áng, Hà Tĩnh, UBND thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh đã phải thu hồi hơn 6.000 ha để phục vụ cho các dự án đầu tư. UBND thị xã Kỳ Anh đã căn cứ quy định của Luật đất đai để tiến hành bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất có đất bị thu hồi. Cụ thể là bồi thường về đất cho 9.470 hộ bị thu hồi đất, bồi thường về tài sản là nhà ở và các công trình xây dựng trên đất và cây cối hoa màu cho 7.338 hộ, bố trí tái định cư cho 2.208 hộ, bồi thường chi phí cho việc di chuyển 12.509 mồ mả. Tổng số tiền bồi thường 1.346.920.564.099 đ. [16] 2.2.3. Những kết quả đạt được trong thực hiện bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế tại Khu kinh tế Vũng Áng, Hà Tĩnh

Trong thời gian qua, việc áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất phát triển kinh tế tại Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng đất nước nói chung và công cuộc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Tĩnh nói riêng.

Tại địa bàn Khu kinh tế Vũng Áng công tác thu hồi đất phục vụ cho các dự án đầu tư liên tục tăng về số lượng, số dự án và diện tích đất phải thu hồi năm sau nhiều hơn năm trước, dự án liên quan tới nhiều hộ dân; dự án có số hộ tái định cư lớn. Góp phần thu hút đầu tư trong và ngoài nước, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước cũng như cải thiện đời sống nhân dân trong tỉnh. 2.2.4. Những tồn tại, vướng mắc trong việc thực hiện bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế tại Khu kinh tế Vũng Áng, Hà Tĩnh

Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều tồn tại đó là việc phần lớn người dân tại đây không đồng tình hoàn toàn với công tác bồi thường thiệt hại dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện kéo dài, vượt cấp. Nhiều trường hợp đã dẫn đến quá khích

18

như tụ tập đông người trước cổng UBND thị xã Kỳ Anh, UBND tỉnh Hà Tĩnh, trụ sở tiếp dân Trung ương Đảng. Đáng chú ý có nhiều vụ việc người dân chống đối quyết liệt lực lượng chức năng đến cưỡng chế dẫn đến cơ quan có thẩm quyền đã phải khởi tố, điều tra và xử lý về tội chống người thi hành công vụ theo quy định của Bộ luật hình sự, nhiều vụ việc người dân tổ chức tụ tập tại Quốc lộ 1 A để phản đối chính sách bồi thường gây ách tắc giao thông nhiều giờ đồng hồ. Hiện nay vẫn đang còn trên 100 hộ dân đang chưa đồng tình với chính sách bồi thường thiệt hại và vẫn tiếp tục khiếu nại [17]

Việc người dân có những phản ứng như trên xuất phát từ những nguyên nhân

sau sau:

Thứ nhất, Giá đất để tính bồi thường đối với đất nông nghiệp thấp Theo quy định hiện hành thì giá đất nông nghiệp tại địa bàn khu kinh tế Vũng Áng chỉ bình quân khoảng 30.000 đồng đến 40.000 đồng/1m2 . Trong khi đó, nhiều dự án sau khi được giao cho chủ đầu tư như dự án khách sạn. So với thu nhập bình quân từ sản xuất nông nghiệp của các hộ dân ở đây thì số tiền họ nhận được từ tiền bồi thường đất nông nghiệp không đủ để họ tạo lập cuộc sống mới có mức thu nhập như trước khi bị thu hồi. Chưa tính đến chênh lệch giá bồi thường so với giá mà các chủ đầu tư chuyển nhượng dự án sau khi đã được nhà nước bàn giao trên chính khu đất đã thu hồi của người dân nơi đây.

Thứ hai, Việc giải phóng mặt bằng và chi trả tiền bồi thường chậm trễ Việc giải phóng mặt bằng để bàn giao cho các nhà đầu tư theo các dự án đã phê duyệt còn chậm tiến độ. Nhiều dự án mặc dù đã được thực hiện đầy đủ các thủ tục nhưng qua nhiều năm nhưng không thể giải phóng mắt bằng để bàn giao cho nhà đầu tư do người dân phản đối kịch liệt như khu vực Đông Yên, Phường Kỳ Lợi [16].

Thứ ba, Việc thực thi các chính sách liên quan đến bồi thường thiệt hại khi thu

hồi đất của chính quyền địa phương thiếu minh bạch. Tại khu vực Đông Yên, Phường Kỳ Lợi – thị xã Kỳ Anh, để phản đối chính sách bồi thường, mặc dù chính quyền địa phương nơi đây đã ban hành quyết định thu hồi đất, áp giá bồi thường năm 2014. Tuy nhiên kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất cho đến nay, có trên 100 hộ dân ở đây vẫn không chịu di dời và phản kháng lại bằng việc không cho con em đến trường. Khi được hỏi nguyên nhân thì người dân cho biết vì địa phương không công khai thu hồi đất để sử dụng vào mục dích gì cho người dân được biết nên họ không đồng tình di dời. [19] Thứ tư, Công tác lập, quản lý hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn nhiều hạn chế. Trên thực tế, có rất nhiều hộ gia đình cùng sinh sống trên một khu vực có thời điểm, nguồn gốc, loại đất như nhau. Tuy nhiên, việc bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất lại có những mức bồi thường khác nhau mà nguyên nhân là do việc lập, quản lý

19

hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được thực hiện một cách đồng bộ, chặt chẽ dẫn đến không xác định được nguồn gốc sử dụng đất, không xác định được loại đất, chủ sử dụng đất để làm cơ sở bồi thường thiệt hại cho người dân. Các khiếu nại liên quan đến vấn đề này tại khu kinh tế Vũng Áng, Hà Tĩnh chiếm đến 40%. [17]

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nói chung và bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế nói riêng luôn là một trong những vấn đề “nóng” không chỉ đối với những địa bàn đang ra sức thu hút đầu tư như Khu kinh tế Vũng Áng, Hà Tĩnh mà còn là vấn đề quan tâm chung của tất cả các ngành, các cấp trong cả nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc tìm hiểu những chế định liên quan đến vấn đề này và đối chiếu với thực tiễn thi hành sẽ cho thấy được những kết quả đạt được cũng như những khó khăn, tồn tại để có thể tiếp tục phát huy và bổ sung nhằm hoàn thiện hơn nữa những quy định ở lĩnh vực này. Qua đó, việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất sẽ đạt hiệu quả tốt hơn. Những quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đã được Đảng và Nhà nước ta liên tục đổi mới nhằm phù hợp với tình hình thực tiễn. Luật Đất đai năm 2013 ra đời cùng với những văn bản pháp luật liên quan mới ban hành là một minh chứng cụ thể cho những nỗ lực của Nhà nước trong việc hoàn thiện mảng pháp luật này nói riêng và pháp luật về đất đai nói chung.

Hà Tĩnh là địa phương đang có nhiều chuyển mình trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa bằng việc có nhiều chính sách thu hút đầu tư với số lượng các nhà đầu tư nước ngoài hàng năm được cấp phép ngày càng tăng. Đi đôi với công tác thu hút đầu tư là công tác thu hồi đất để phục vụ các công trình, dự án nhằm phát triển kinh tế. Do vậy, Hà Tĩnh cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, Hà Tĩnh còn rất nhiều tồn đọng cũng như khó khăn trong quá trình thực thi mảng pháp luật này. Với việc tìm hiểu tình hình cụ thể tại khu kinh tế Vũng Áng, Hà Tĩnh qua những quy định của pháp luật và thực tiễn thi hành, học viên mong muốn hiểu rõ hơn bản chất của vấn đề bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để nhằm đóng góp những ý kiến xây dựng mảng pháp luật này được hoàn thiện hơn.

20

Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI KHI THU HỒI ĐẤT PHÁT TRIỂN KINH TẾ 3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế

Thứ nhất, Phải căn cứ vào quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Thứ hai, Phải dựa trên nguyên tắc giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước, lợi

ích của nhà đầu tư và lợi ích của người bị thu hồi đất.

Thứ ba, Hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất phát triển kinh tế phải đặt trong mối quan hệ với việc hoàn thiện pháp luật đất đai nói chung và các đạo luật khác có liên quan.

Thứ tư, Hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải gắn liền với việc hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hiện đại hoá hệ thống bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính. 3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế

Thứ nhất, Quan tâm, chú trọng việc xây dựng chính sách pháp luật về bồi

thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất

Chính sách, pháp luật có thực sự đi vào cuộc sống hay không thì bản thân nó phải đáp ứng được các yêu cầu thực tiễn đời sống và phải phù hợp với tình hình thực tế diễn ra. Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai nói chung và pháp luật về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất phát triển kinh tế nói riêng, yếu tố tiên quyết hàng đầu là cần phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ về nội dung các quy định, tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn hoặc có nhiều các hiểu khác nhau từ một quy định.

Thứ hai, Quy định việc tính giá bồi thường theo thời điểm trả tiền bồi thường

trên thực tế

Để khắc phục tình trạng chậm trể chi trả tiền bồi thường cho người dân, pháp luật cần sửa đổi theo hướng quy định giá đất để tính bồi thường là giá đất được xác định tại thời điểm trả tiền bồi thường trên thực tế.

Thứ ba, Quy định tỷ lệ bồi thường cộng thêm cho người sử dụng đất nông

nghiệp bị thu hồi

21

Để bảo đảm quyền lợi cho người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi, khắc phục tình trạng chênh lệch giá quá cao giữa trước và sau khi thu hồi đất nông nghiệp, nên có thêm quy định về việc ngoài số tiền bồi thường tính theo giá đất bồi thường hiện tại thì cần cộng thêm cho người có đất nông nghiệp bị thu hồi một tỷ lệ nhất định trên cơ sở chênh lệch giữa giá đất bồi thường với giá đất sau khi đã chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp.

Thứ tư, Xây dựng khung giá đất cho phù hợp với thực tế, sát giá thị trường Mặc dù các quy định của pháp luật về giá đất qua từng thời kỳ đã không ngừng được hoàn thiện đặc biệt là các quy định mới về giá đất theoLuật Đất đai năm giá đất phải “phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất”. Tuy nhiên, để giải quyết vấn đề “phù hợp với thu nhập từ việc sử dụng đất”, cũng như việc xác định với giá đất “phổ biến có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất” là rất khó khăn.

Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đó là nghiên

cứu và sửa đổi lại cho phù hợp với thực tế một số vấn đề sau:

- Khung giá đất theo quy định của Chính phủ cần tạo ra mặt bằng thống nhất về cơ chế thực hiện việc xác định giá đất giữa các địa phương, đặc biệt đối với các khu vực đất liền kề giữa các tỉnh, thành phố; tránh tình trạng mỗi địa phương lại xác định một loại giá đất khác nhau đối với khu vực này, tạo ra sự so sánh trong người dân, là cơ sở cho những mâu thuẫn, bất bình và khiếu kiện.

- Về cơ chế linh hoạt trong xác định giá đất: cần sửa đổi Luật Đất đai theo hướng tách giá tính thuế và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thành hai giá riêng biệt. Theo đó, giá đất Nhà nước quy định chỉ áp dụng làm căn cứ tính các loại thuế, thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền SDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất. Còn khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất mới, bồi thường, GPMB thì áp dụng theo giá thị trường, trên cơ sở đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tính tương đương. Việc áp dụng giá thị trường để đền bù cho người bị thu hồi đất sẽ hạn chế nhiều về khiếu kiện liên quan đến đất đai.

- Bổ sung, hoàn thiện quy định về cơ chế xây dựng giá đất theo hướng ngày càng phù hợp với giá thị trường; Chuyển giao chức năng xác định giá đất từ UBND cấp tỉnh sang cho các tổ chức tư vấn, định giá đất chuyên nghiệp thực hiện. Nhà nước chỉ giữ vai trò là người quản lý NN công tác định giá đất. Hiện nay, Luật Đất đai năm 2013 đã có những quy định căn bản bước đầu cho những tổ chức tư vấn, định giá đất làm cơ sở pháp lý để thực hiện. Tuy nhiên, những quy định này mới ở những bước

22

căn bản và chưa được áp dụng sâu rộng trong thực tế, vì vậy chưa mang lại hiệu quả cao trong quá trình hoạt động.

- Tiếp tục hoàn thiện khung giá đất nông nghiệp, làm cơ sở cho việc định giá đất. Mức giá khi NN thu hồi và bồi thường về đất cho người sử dụng khi bị thu hồi, nhất là loại đất tốt khi bị thu hồi để xây dựng các cơ sở kinh doanh.

- Xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động định giá đất. Hiện nay, Luật Đất đai năm 2013 đã có đề cập đến các trường hợp tư vấn giá đất được thực hiện, điều kiện hoạt động tư vấn giá đất và hành nghề tư vấn giá đất, quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn có chức năng tư vấn xác định giá đất. Để hoàn thiện hơn nữa, pháp luật cần bổ sung các quy định liên quan đến nguyên tắc hoạt động dịch vụ định giá đất, giá trị pháp ý của chứng thư định giá, phương thức quản lý hoạt động định giá đất.

Thứ năm, Quy định ưu tiên cho việc tạo cơ sở kinh tế mới, tạo việc làm cho hộ

gia đình, cá nhân bị mất đất sản xuất

Trên thực tế, việc thực hiện các vấn đề liên quan đến hỗ trợ giúp người bị mất đất sản xuất có điều kiện để ổn định đời sống, ổn định sản xuất chưa đạt hiệu quả cao. Vì vậy, trong thời gian tới, các cấp chính quyền nên chăng quan tâm và chú ý thích đáng đến các hoạt động này nhằm giúp người dân có đất bị thu hồi sớm bắt kịp với cuộc sống mới. 3.3. Giải pháp tổ chức thực thi áp dụng pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế 3.3.1. Giải quyết hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và chủ đầu tư khi Nhà nước thu hồi đất

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là người đại diện, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý đất đai thông qua pháp luật. Chính vì vậy việc bồi thường bằng đất, nồi thường bằng tiền, hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất cho nhân dân, đảm bảo cho người dân được hưởng đúng và đầy đủ những lợi ích hợp pháp của mình. nước cần tạo điều kiện tốt nhất cho 2 chủ thể này có thể dung hòa được lợi ích, thống nhất quan điểm và chính sách để việc thu hồi đất nhằm các mục tiêu kinh tế - xã hội đạt được hiệu quả cao nhất. 3.3.2 Chú trọng hoàn thiện việc thực thi pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hiện đại hóa hồ sơ địa chính

Một trong những tồn tại gây khó khăn cản trở cho công tác bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế đó là căn cứ để khẳng định chủ sử dụng đất, loại đất, nguồn gốc sử dụng đất.v.v. Do vậy, việc hoàn thiện và đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà nước trong công tác quản lý đất đai mà đồng thời còn có ý nghĩa rất lớn trong việc phục vụ cho công tác bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất, giúp những người bị thu hồi được hưởng các quyền lợi về đất được đầy đủ và công bằng nhất, tránh

23

những hiểu lầm, khiếu kiện không đáng có, ảnh hưởng đến thời gian và phương án thực hiện bồi thường, GPMB. 3.3.3. Đẩy mạnh việc công khai hóa, minh bạch hóa quá trình thực thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Một trong những nguyên nhân chủ yếu phát sinh tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là do cơ quan, cán bộ có thẩm quyền không công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện công tác này. Chính sự “mập mờ”, thiếu tính tường minh đã gây ra những hoài nghi giữa những người bị thu hồi đất đối với các cơ quan có thẩm quyền. Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ càng được công khai, minh bạch sẽ tạo dựng được niềm tin của người dân vào các cấp chính quyền, góp phần đưa công tác thực thi việc bồi thường, hỗ trợ đạt hiệu quả tốt nhất. 3.3.4. Đảm bảo tuân thủ đúng trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Thực tế cho thấy có rất nhiều trường hợp sai phạm trong quá trình thực hiện trình tự thu hồi đấy như: người bị thu hồi đất không nhận được quyết định thu hồi đất mà chỉ có thông báo về việc thu hồi đất; các phương án bồi thường, hỗ trợ không được công khai, người dân không có thông tin về việc cơ chế bồi thường và do đó không được đóng góp ý kiến vào việc bồi thường, hỗ trợ; các khu tái định cư cho người dân có đất bị thu hồi thường tiến hành sau khi thực hiện phương án bồi thường, gây chậm trễ, ảnh hưởng đến việc xác định nơi ở của người dân. Do vậy cần phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục thu hồi đất. 3.3.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo phát sinh từ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần quan tâm và giải quyết kịp thời, dứt điểm dựa trên nguyên tắc công khai, minh bạch, đúng pháp luật các khiếu kiện liên quan đến bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Quan tâm thích đáng và giải quyết tốt các khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ góp phần bảo đảm việc thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ đất đai, đẩy nhanh tiến độ quá trình thu hồi đất, GPMB, qua đó góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế nước nhà, ổn định chính trị, nâng cao chất lượng cuộc sống. 3.3.6. Đào tạo, nâng cao trình độ, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Nhà nước cần chú ý đến việc mở các lớp đào tạo ngắn hạn để nâng cao nghiệp vụ; phổ biến các quy định của pháp luật; trao đổi kinh nghiệm trong quản lý cũng như lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phương án đền bù…để việc thực thi các quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đạt hiệu quả tốt nhất trong thực tế.

24

3.3.7. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Nhà nước ta cũng cần tuyên truyền để người dân có thể sử dụng tiền đền bù đất có hiệu quả, đem lại cuộc sống thực sự ấm no, hạnh phúc sau khi không còn đất để sản xuất, tham gia vào hình thức lao động khác sản xuất nông nghiệp. Để đạt được những mục đích này rất cần sự vào cuộc quyết liệt, nghiêm túc của các địa phương, đặc biệt là cấp ủy, chính quyền và đoàn thể cấp cơ sở nhằm thông tin, phổ biến các chính sách ưu đãi của NN, đối với công tác hỗ trợ người dân học nghề, để người dân nằm trong diện bị thu hồi đất canh tác hiểu rõ được ý nghĩa của công tác đào tạo nghề nhằm chuyển đổi nghề nghiệp, giúp người dân yên tâm với cuộc sống mới. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy nhanh quá trình thực hiện thu hồi đất, đồng thời tạo được tiếng nói chung giữa NN, người SDĐ và các bên hưởng lợi từ việc thu hồi đất. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Sử dụng đất đai vào mục đích phát triển kinh tế là một yếu tố khách quan trong quá trình phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, đất đai và công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đang là vấn đề hết sức nhạy cảm, ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội.

Có thể nhận thấy trong thời gian vừa qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Các quy định được ban hành đã không ngừng được sửa đổi, bổ sung tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động bồi thường, hỗ trợ khi NN thu hồi đất được thực hiện hiệu quả, phù hợp với thực tiễn.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc áp dụng các quy định này còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau. Vì vậy, trong thời gian tới, để việc thực thi Luật đất đai năm 2013 nói chung và các chế định liên quan đến vấn đề bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất phát triển kinh tế nói riêng đạt được hiệu quả trong thực tế cần có những giải pháp về pháp luật, giải pháp về đường lối chính sách, quan điểm và các giải pháp bổ trợ nhằm hoàn thiện hơn, phù hợp với thực tiễn và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Trong phạm vi của Chương 3 đã trình bày một cách khái quát sự cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa những quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và đưa ra những giải pháp trên nhiều khía cạnh nhằm góp phần để xây dựng, hoàn thiện các quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế cũng như việc tổ chức thực thi các quy định này đạt hiệu quả cao trong thực tiễn.

25

KẾT LUẬN

Luận văn đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất phát triển kinh tế bằng việc làm rõ cơ sở lý luận, khái niệm và chỉ ra những đặc điểm của bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất so với trưng thu, trưng dụng đất; nghiên cứu các bài viết, tạp chí làm tài liệu tham khảo có giá trị trong quá trình sửa đổi, hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của nước ta.

Một trong những nội dung quan trọng của luận văn là phân tích, đánh giá pháp luật hiện hành về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất phát triển kinh tế, so sánh với các quy định trước đây và qua thực tiễn áp dụng tại Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh. Trên cơ sở đó, luận văn chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, tồn tại, vướng mắc trong thực thi mảng pháp luật này trên địa bàn Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh; luận văn đã kiến giải sự cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; những định hướng cơ bản cho việc hoàn thiện mảng pháp luật này. Hơn nữa, luận văn cũng đề xuất một số giải pháp cơ bản về hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Những nhóm giải pháp bao gồm:

Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện chế định về bồi thường thiệt hại khi thu hồi

đất phát triển kinh tế gồm 5 giải pháp nhỏ như sau:

Thứ nhất, quan tâm, chú trọng việc xây dựng chính sách pháp luật về bồi

thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.

Thứ hai, Quy định việc tính giá bồi thường theo thời điểm trả tiền bồi thường

trên thực tế.

Thứ ba, Quy định tỷ lệ bồi thường cộng thêm cho người sử dụng đất nông

nghiệp bị thu hồi.

Thứ tư, xây dựng khung giá đất cho phù hợp với thực tế, sát giá thị trường. Thứ năm, quy định ưu tiên cho việc tạo cơ sở kinh tế mới, tạo việc làm cho hộ

gia đình, cá nhân bị mất đất sản xuất, phải di chuyển khỏi nơi sản xuất.

Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi

Nhà nước thu hồi đất:

Thứ nhất, giải quyết hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất, chủ

đầu tư khi Nhà nước thu hồi đất.

Thứ hai, Chú trọng hoàn thiện việc thực thi pháp luật về cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, hiện đại hóa hồ sơ địa chính.

Thứ ba, đẩy mạnh việc công khai hóa, minh bạch hóa quá trình thực thi pháp

luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Thứ tư, đảm bảo tuân thủ đúng trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ

khi Nhà nước thu hồi đất.

26

Thứ năm, giải quyết khiếu nại, tố cáo phát sinh từ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà

nước thu hồi đất.

Thứ sáu, đào tạo, nâng cao trình độ, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công

tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.

Thứ bảy, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bồi thường,

hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.

27