intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hen không dị ứng ở trẻ em

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

28
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hen, bệnh lý mạn tính thường gặp nhất ở trẻ em, là tình trạng viêm mạn tính của đường thở. Bài viết trình bày các nội dung: Hen dị ứng và hen không dị ứng, nguyên nhân và cơ chế hen không dị ứng, đặc điểm của hen không dị ứng, điều trị hen không dị ứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hen không dị ứng ở trẻ em

  1. Tổng quan HEN KHÔNG DỊ ỨNG Ở TRẺ EM TS.BS TRẦN ANH TUẤN BV Nhi Đồng 1, TP HCM PCT Hội Hô hấp TP HCM MỞ ĐẦU tình trạng mẫn cảm di truyền gây ra phản ứng dị ứng (hen, viêm mũi - kết mạc dị ứng, chàm) Hen, bệnh lý mạn tính thường gặp nhất ở trẻ em, và sản xuất lượng IgE cao khi phơi nhiễm với dị là tình trạng viêm mạn tính của đường thở. Từ nguyên môi trường, đặc biệt là qua đường hít hay lâu, hen được xem như là bệnh dị ứng nhưng từ đường tiêu hóa. Cơ địa dị ứng được xác định bởi năm 1918, Francis Rackemann đã nhận xét thấy test lẩy da dương tính (nghĩa là bất kỳ test lẩy da rằng hầu hết bệnh nhân của ông không phải là dị có đường kính vùng phản ứng ≥3 mm) hay IgE ứng. Ông đã đề nghị chia thành hen ngoại sinh đặc hiệu (IgEs) dương tính. (hen dị ứng) và hen nội tại (hen không dị ứng). Nhiều nghiên cứu dịch tễ cho thấy có sự kết - Hen ngoại sinh: F. Rackemann mô tả các hợp chặt chẽ giữa cơ địa dị ứng và khò khè /hen ở bệnh nhân hen gây ra do hít hay nuốt phải chất trẻ em, trong đó cơ địa dị ứng được xem là yếu tố “lạ” (sau này gọi là “dị nguyên”) từ “bên ngoài nguy cơ của hen. Theo kết quả của một theo dõi cơ thể”. Một số chất này có trong không khí như trong một quần thể lớn, ở những người từ 6 đến lông ngựa, phấn hoa của cây, long thú, và một số 59 tuổi, của Third National Health and Nutrition có trong thức ăn như trứng, cá, ngũ cốc, quả,… Examination Survey – Hoa Kỳ, 56.3% các trường - Hen nội sinh: được F. Rackemann mô tả hợp hen ở Hoa Kỳ là do dị ứng. Một nghiên cứu như hen gây ra bởi các chất có từ “bên trong cơ đoàn hệ từ lúc sinh dựa trên cộng đồng trong 14 thể”. Các bệnh nhân này thường có test dị ứng âm năm của Australia cho thấy tỷ lệ hen kết hợp với tính và do đó không phải là dị ứng và không có lợi cơ địa dị ứng là khoảng 52% (2). Các nghiên cứu khi điều trị bằng các thuốc chống dị ứng. đoàn hệ đã mang lại những bằng chứng của 3 kiểu hình khò khè ở trẻ em cũng như vai trò của cơ địa Hiện nay, hen được phân loại thành hen dị dị ứng trong hen trẻ em (1,3,4) : 1) Khò khè thoáng ứng (atopic asthma) và hen không dị ứng (non- qua có kết hợp với suy giảm chức năng phổi trong atopic asthma), tuy nhiên, vẫn có sự trùng lắp giai đoạn đầu đời và nhiễm trùng hô hấp dưới, và giữa 2 kiểu hình này. Qua nhiều nghiên cứu dịch có thể phục hồi lúc 6 tuổi. 2) Khò khè không có tễ, cơ địa dị ứng vẫn được xem là yếu tố nguy cơ cơ địa dị ứng xảy ra trong 3 năm đầu đời, có kết của hen, tuy nhiên tỷ lệ hen dị ứng ở trẻ em chỉ hợp với nhiễm trùng hô hấp dưới, có thể dai dẳng được ước tính vào khoảng 38%, thay đổi từ 25- khi trẻ quá 6 tuổi và không kết hợp với cơ địa dị 63%. Như vậy, hen không dị ứng chiếm một tỷ lệ ứng. 3) Khò khè có cơ địa dị ứng khởi phát trước không nhỏ và là một kiểu hình hen cần được đánh 6 tuổi, có thể dai dẳng đến tuổi người lớn, kết hợp giá, xử trí phù hợp. chặt chẽ với cơ địa dị ứng và có diễn tiến lâm HEN DỊ ỨNG VÀ HEN KHÔNG DỊ ỨNG sàng nặng hơn. Cơ địa dị ứng: Hen dị ứng và hen không dị ứng (2,7,9,10,13,18): Cơ địa dị ứng (atopy) là danh từ có nguồn gốc Hen dị ứng hay hen không dị ứng được xác định từ thuật ngữ Hy Lạp “atopia”, có nghĩa là từ bên dựa trên có hay không cơ địa dị ứng. Hen dị ứng ngoài. Hiện nay, người ta xem cơ địa dị ứng là được định nghĩa là hen có kết hợp với cơ địa dị 31 Hô hấp số 16/2018
  2. Tổng quan ứng, tính mẫn cảm di truyền với dị nguyên, và với trong thuốc lá, khói gỗ, độ ẩm cao, khí lạnh, chất hiện tượng tăng tính phản ứng phế quản, dai dẳng có mùi nồng, virus và vi khuẩn, cũng như các yếu đến tuổi người lớn. Hen dị ứng đặc trưng bởi hiện tố nội tại như trào ngược dạ dày – thực quản, cảm tượng viêm đường thở liên quan với eosinophil xúc mạnh (khóc và cười), gắng sức, lo âu, stress. kết hợp với hiện tượng mẫn cảm qua trung gian Các nguyên nhân khác được kể đến là hen tiền IgE với các dị nguyên khác nhau. Trên thực hành kinh nguyệt, hen nhạy cảm aspirin, hen dạng ho, lâm sàng, hen dị ứng được phát hiện bằng test hen ở bệnh nhân béo phì, hen do viêm mũi thúc lẩy da dương tính hay định lượng IgEs. Đây là đẩy, hen liên quan với thiếu vitamin D, hen nghề kiểu hình hen thường gặp nhất ở trẻ em, thường nghiệp, hen do yếu tố tâm thần thúc đẩy,… có khởi phát sớm (trước 6 tuổi). Giải phẫu bệnh - cơ chế bệnh sinh (5,7,9,14,15,19): Hen không dị ứng được định nghĩa như tình Về phương diện giải phẫu bệnh học, tuy có một số trạng tắc nghẽn đường dẫn khí tái phát, bắt đầu khác biệt nhưng nói chung tổn thương đường dẫn trong 2-3 năm đầu đời, theo sau bệnh lý đường hô khí điển hình của hen không dị ứng cũng tương hấp dưới gây ra bởi sự lan tràn của các tác nhân tự như hen dị ứng. Một số nghiên cứu khác ghi nhiễm trùng, hầu hết hồi phục khi trẻ đến 13 tuổi. nhận số lượng eosinophil ở bệnh nhân hen dị ứng Trên thực hành lâm sàng, xem là hen không dị tăng cao hơn hen không dị ứng khi nghiên cứu ứng khi test lẩy da, định lượng IgEs âm tính. Hen bằng phương pháp hóa mô miễn dịch. Eosinophil không dị ứng có khởi phát trễ hơn so với hen dị hoạt hóa cũng nhiều hơn ở bệnh nhân hen dị ứng. ứng. Tuy nhiên, có các nghiên cứu khác lại ghi Tỷ lệ hen dị ứng ở trẻ em được ước tính nhận eosinophil ở niêm mạc phế quản của bệnh vào khoảng 38% (từ 25-63%), hen không dị ứng nhân hen không dị ứng nhiều hơn hen dị ứng và vào khoảng 62% (từ 37-75%). Theo nghiên cứu điều này có liên quan với mức độ nặng của bệnh. ISSAC phase II, tỷ lệ hen dị ứng thay đổi tùy theo Một nghiên cứu khác lại ghi nhận sự gia tăng mức độ phát triển kinh tế của một nước, 40.7% ở của neutrophil ở biểu mô đường hô hấp ở bệnh các nước giàu và 20.3% ở các nước không giàu. nhân hen không dị ứng khi so sánh với bệnh nhân Ở châu Mỹ Latin, hen không dị ứng là kiểu hình hen dị ứng và nhóm chứng không mắc bệnh hen. phổ biến nhất ở trẻ em, trong khi hen dị ứng chỉ Nhiều đặc điểm trong cơ chế bệnh sinh của hen chiếm tỷ lệ 11% (10) . không dị ứng vẫn chưa hoàn toàn được biết rõ, NGUYÊN NHÂN, CƠ CHẾ HEN KHÔNG DỊ đặc biệt là vai trò của IgE. ỨNG Tăng phản ứng đường thở được xem là chỉ Nguyên nhân: điểm của hen, cũng được quan sát thấy trong hen không dị ứng và độc lập với cơ địa dị ứng. Tình Trước đây, F. Rackemann tin rằng nguyên nhân trạng tăng phản ứng đường thở này có thể dẫn thường gặp của hen không dị ứng là nhiễm lạnh đến các triệu chứng và bằng chứng lâm sàng của và điều trị chỉ đơn giản là tránh nhiễm lạnh. Ngoài hen không dị ứng ở trẻ em. Tuy nhiên, trong hen ra, ông còn gợi ý là nhiễm trùng xoang, viêm không dị ứng, viêm và co thắt phế quản không xoang mạn tính, nhiễm trùng răng, nướu răng, do phơi nhiễm với dị nguyên mà liên quan với và nhiễm trùng họng có thể là nguyên nhân gây các điều kiện khác như nhiễm virus, lo âu, stress, ra hen. Các nguyên nhân có thể khác gồm polyp không khí khô, không khí lạnh, tăng thông khí, mũi, kích thích dạ dày ruột, yếu tố thần kinh. gắng sức, ô nhiễm, khói thuốc lá, hít phải hóa Hiện nay hen không dị ứng thường được xem chất. Khi không có cơ địa dị ứng, các dị nguyên là hen gây ra bởi các nguyên nhân khác dị nguyên, cũng có thể kích hoạt sản xuất IgE tại chỗ. Các dị và bao gồm các yếu tố bên ngoài như hóa chất có nguyên như thế, cũng tương tự như trong hen dị 32 Hô hấp số 16/2018
  3. Tổng quan ứng, đưa đến phóng thích hóa chất trung gian của biệt nhau. Hen không dị ứng có khởi phát trễ hơn phản ứng viêm, gây ra co thắt phế quản cấp tính so với hen dị ứng. Tuổi của bệnh nhân, tuổi khởi và hen mạn tính. Cũng có quan niệm cho rằng hen phát khò khè, tỷ lệ nữ/nam trong hen không dị không dị ứng có thể là một thể của tự miễn, được ứng cao hơn hen dị ứng. Trong hen không dị ứng, kích hoạt bởi nhiễm virus giống như trên thực tế viêm và co thắt phế quản không do phơi nhiễm cơn hen thường khởi phát sau một cảm lạnh. với dị nguyên mà liên quan với các điều kiện khác như nhiễm virus, lo âu, stress, không khí khô / lạnh, tăng thông khí, gắng sức, ô nhiễm, khói thuốc lá, hít phải hóa chất. Clough và cs nhận xét thấy trẻ 7-8 tuổi ho và khò khè có cơ địa dị ứng có FEV1 thấp hơn, tăng tính phản ứng của phế quản cao hơn, lưu lượng đỉnh dao động lớn hơn, mức độ nặng của các triệu chứng tăng hơn là ở trẻ không có cơ địa dị ứng. Ponsonby cũng thấy rằng trẻ 8-10 tuổi có cơ địa dị ứng có tần suất khò khè và nhập viện cao hơn là ở trẻ khò khè không có Hình 1. Cơ chế bệnh sinh của hen không dị ứng. cơ địa dị ứng. Các tác giả cũng nhận thấy trẻ khò Điều này được ủng hộ bởi các quan sát mới khè có cơ địa dị ứng có tăng tính phản ứng phế đây là bệnh nhân hen không dị ứng thường có test quản lớn hơn và nghẽn tắc luồng khí nhiều hơn. lẩy da huyết thanh tự thân (autologous serum) Ở những trẻ này, mức độ nặng của bệnh và mức dương tính, có bằng chứng hiện diện của các yếu điều trị có thể cao hơn. tố giải phóng histamine lưu hành và tự kháng thể Trong một nghiên cứu đoàn hệ tại Canada ANA dương tính. Cũng có thể là bệnh nhân hen (SAGE), Pitt và cs ghi nhận là hen không dị ứng không dị ứng sản xuất IgE chống lại dị nguyên lại ít gặp hơn hen dị ứng (7.8% so với 22.4%). Trị nào đó mà người ta “chưa phát hiện được” hay số trung bình của FEV1% không khác biệt giữa 2 “chưa xác định được”. nhóm (87.8% so với 87.3%). Không có sự khác Yếu tố nguy cơ của hen không dị ứng (9,10,12,13,18): biệt có ý nghĩa về số đợt khò khè trong năm qua (2.3 so với 2.7 p = 0.426) và số đợt rối loạn giấc Theo kết quả phân tích gộp từ 43 nghiên cứu khảo ngủ do khò khè (0.7 so với 0.5 p = 0.280) (14). sát yếu tố nguy cơ của hen không dị ứng, chỉ có 3 yếu tố nguy cơ có kết hợp chặt chẽ, chắc chắn Tóm lại, nhìn chung không có sự khác biệt với hen không dị ứng là tiền sử gia đình hen, viêm lớn về bệnh tật, nhập viện và chuyển chuyên khoa mũi dị ứng hay chàm, nhiễm trùng hô hấp dưới ở do khò khè giữa hen không dị ứng và hen dị ứng. trẻ em. Các yếu tố nguy cơ khác gồm dư cân/béo Tuy nhiên, có sự khác biệt về mức độ điều trị giữa phì, yếu tố tâm lý hay xã hội. Theo Von Mutius và hen không dị ứng và hen dị ứng. Các tác giả cũng cs, trẻ bị nhiễm trùng hô hấp sớm có nguy cơ hen nhận thấy trẻ khò khè/hen có cơ địa dị ứng có không dị ứng cao hơn. mức độ nặng của bệnh và mức điều trị có thể cao hơn. ĐẶC ĐIỂM CỦA HEN KHÔNG DỊ ỨNG (7,9,13,14,17) ĐIỀU TRỊ HEN KHÔNG DỊ ỨNG Nieves qua một nghiên cứu trên một cộng đồng Từ năm 1918, Francis Rackemann cho rằng điều tương đối lớn với 751 bệnh nhân hen, đã nhận trị thích hợp cho hen không dị ứng có thể là điều thấy rằng mặc dù có những điểm tương tự về giải trị nhiễm trùng, hay tránh nhiễm trùng. Hiện nay, phẫu bệnh lý, miễn dịch, nhưng hen dị ứng và hen các hướng dẫn điều trị hiện hành đều xem ICS là không dị ứng vẫn là các kiểu hình lâm sàng khác lựa chọn hàng đầu, đặc biệt trong hen dị ứng, do 33 Hô hấp số 16/2018
  4. Tổng quan có hiệu quả, dung nạp tốt, ít tác dụng phụ. Trong nhiều nghiên cứu về việc sử dụng kháng sinh, đặc hen không dị ứng, ICS vẫn được xem là căn bản biệt là nhóm macrolides trong điều trị hen không trong điều trị dù bệnh nhân không có cơ địa dị ứng cho thấy bằng chứng rõ rệt (16). và có nhiều tố góp phần khác trong bệnh sinh hen Sau đây là một số hướng dẫn điều trị cho một mà không phải là dị nguyên như trong hen dị ứng. số trường hợp hen không dị ứng: Thậm chí, ICS còn được xem là biện pháp điều trị không cần phân biệt kiểu hình hen. Tuy nhiên, Hen khởi phát do nhiễm virus: hiệu quả của ICS trong hen không dị ứng vẫn có Vai trò của ICS trong phòng ngừa hen khởi phát thể có những hạn chế (như trong hen sau nhiễm do nhiễm virus ở trẻ nhỏ còn hạn chế và bàn cãi. virus, hen liên quan với aspirine,…). Trong những Theo Thư viện Cochrane, ICS liều cao từng đợt trường hợp này các điều trị khác như đối kháng có hiệu quả một phần trong điều trị khò khè do thụ thể leukotriene (LTRA), kháng cholinergic virus nhẹ ở trẻ em nhưng không có bằng chứng tác dụng kéo dài (LAMA), theophylline liều thấp ủng hộ điều trị ICS liều thấp trong phòng ngừa và cả các thuốc mới hơn (như omalizumab, các lâu dài và điều trị cơn hen/khò khè do virus nhẹ (8). biện pháp điều trị phân tử) sẽ là các điều trị thay Montelukast được xem là một điều trị thích hợp thế được nghiên cứu và áp dụng. cho hen/khò khè sau nhiễm virus khi có những bằng chứng về gia tăng nồng độ leukotriene trong Hiện vẫn có những bàn cãi về yếu tố giúp dự dịch tiết phế quản ở bệnh nhân này cũng như có đoán đáp ứng với ICS, montelukast hay các thuốc những bằng chứng lâm sàng ủng hộ. điều trị khác. Theo Castro-Rodriguez JA (2009), cơ địa dị ứng không phải là yếu tố dự đoán chắc Theo phân tích gộp của Fitzerald và GINA (6): chắn cho đáp ứng với ICS. Bên cạnh đó, do hen - Ở trẻ 2-14 tuổi (85%
  5. Tổng quan buổi tối khi đi ngủ ít nhất 7 ngày hoặc cho đến Hen liên quan đến aspirine (AERD): khi hết triệu chứng 48 giờ, tối đa 20 ngày. 2) Khi Bệnh nhân cần tránh dùng aspirin, NSAID, các hen do virus xảy ra thường xuyên hơn (trên 1 lần/ thuốc ức chế cyclooxygenase-1 (COX-1) cũng tháng), cơn hen nặng, khuyến cáo sử dụng ICS như xem xét chỉ định giải mẫn cảm. ICS vẫn là hơn là Montelukast. điều trị chính cho AERD, nhưng đôi khi phải Hen gắng sức: Theo GINA (6) dung phối hợp thêm với corticoid uống (OCS). - Nếu chỉ có triệu chứng trong hay sau gắng LTRA cũng có thể có ích trong điều trị (Chứng sức, và không có yếu tố nguy cơ cơn kịch phát khác: cứ B) (6). SABA hít trước khi gắng sức là đủ (Chứng cứ A). Hen ở bệnh nhân béo phì: - Các thuốc LTRA (đặc biệt là Montelukast), Cũng như các bệnh nhân hen khác, ICS cũng là chromones cũng được xem là điều trị thay thế biện pháp điều trị chính cho bệnh nhân hen kết (Chứng cứ A). hợp với béo phì (Chứng cứ B), mặc dù đáp ứng - Bệnh nhân có triệu chứng hen không liên với ICS có giảm ở bệnh nhân béo phì. Giảm cân quan với gắng sức hay có yếu tố nguy cơ lên cơn, phải được bao gồm trong chiến lược điều trị bệnh khuyến cáo điều trị phòng ngừa bằng ICS hay nhân hen béo phì (Chứng cứ B). Việc tăng cường LTRA do giúp làm giảm tình trạng co thắt phế gắng sức đơn thuần dường như không đủ hiệu quả quản khi gắng sức. (Chứng cứ B). Giảm cân giúp cải thiện kiểm soát - Ở bệnh nhân hen được kiểm soát tốt nhưng hen, chức năng phổi, sức khỏe nói chung, chất vẫn có co thắt phế quản khi gắng sức, có thể dùng lượng cuộc sống và giảm nhu cầu sử dụng thuốc SABA hay LTRA trước gắng sức (Chứng cứ A). ở bệnh nhân béo phì (6) . Tài liệu tham khảo 1. Bacharier LB, Boner A, Carlsen KH (2008). 7. Kukhtinova NV, Kondyurina EG, Lentze MJ Diagnosis and treatment of asthma in childhood: (2012). Atopic and Nonatopic Asthma in Children: a PRACTALL consensus report. Allergy; 63:5-34. Two Different Diseases?. International Journal of Biomedicine, 2(3): 214-221 2. Comberiati P, Di Cicco ME, D’Elios S and Peroni DG (2017) How Much Asthma Is Atopic 8. McKean MC, Ducharme F (2009), Inhaled steroids in Children? Front. Pediatr. 5:122. doi: 10.3389/ for episodic viral wheeze of childhood. Cochrane fped.2017.00122 Database of Systematic Reviews 2000, Issue 1. Art. No.: CD001107. DOI: 10.1002/14651858. 3. ERS Task Force (2008). Definition, assessment CD001107. and treatment of wheezing disorders in preschool children: an evidence-based approach. Eur 9. Kurukulaaratchy RJ, Fenn M, Matthews S (2004), Characterisation of atopic and non-atopic wheeze Respir J; 32: 1096–1110. DOI: 10.1183/ in 10 year old children. Thorax 2004;59:563–568. 09031936.00002108. doi: 10.1136/thx.2003.010462 4. ERS Task Force (2014). Classification and 10. Moncayo AL, Vaca M, Oviedo G (2010). Risk pharmacological treatment of preschool wheezing: factors for atopic and non-atopic asthma in a rural changes since 2008. Eur Respir J; 43: 1172–1177 area of Ecuador. Thorax; 65:409e416. doi:10.1136/ | DOI: 10.1183/09031936.00199913. thx.2009.126490 5. Gaga M, Zervas E, Humbert M (2016). Targeting 11. Papadopoulos NG, Arakawa H, Carlsen KH (2012). immunoglobulin E in non-atopic asthma: crossing International Consensus on Pediatric Asthma. the red line?. Eur Respir J 2016; 48: 1538–1540 | Allergy; DOI: 10.1111/j.1398-9995.2012.02865.x DOI: 10.1183/13993003.01797-2016 (epub June 15, 2012). 6. Global Initiative for Asthma (2017), Global Strategy 12. Pekkanen J, Lampi J, Hartikainen AL (2009). for Asthma Management and Prevention. Comparing Risk Factors of Atopic and Non- 35 Hô hấp số 16/2018
  6. Tổng quan Atopic Asthma May Lead to Misleading Systematic Reviews 2005, Issue 4. Art. No.: Conclusions. Epidemiology: November 2009 CD002997. DOI: 10.1002/14651858.CD002997. - Volume 20 - Issue 6 - p S40, doi: 10.1097/01. pub3. ede.0000362299.17208.27 17. Simons E, Brosnan J, Wood R (2003). Symptoms 13. Pekkanen J, Lampi J, Genuneit J (2012). Analyzing in Atopic and Non-atopic Children with Asthma. J atopic and non-atopic asthma. Eur J Epidemiol, Allergy Clin Immunol, S160. (4):281-6. doi: 10.1007/s10654-012-9649-y. 18. Strina A, Barreto ML, Cooper PJ (2014) Risk 14. Pitt J, Becker AB, Kozyrskyj A (2010) Characteristics factors for non-atopic asthma/wheeze in children of atopic asthma and nonatopic asthma in the and adolescents: a systematic review. Emerging Study of Asthma, Genes and the Environment Themes in Epidemiology, 11:5 (SAGE) Cohort at 11-13 years. Allergy, Asthma & Clinical Immunology, 6(Suppl 3):P6 19. Turato G, Barbato A, Baraldo S (2008), Nonatopic 15. Prathap Pillai, Chris J. Corrigan, and Sun Children with Multitrigger Wheezing Have Airway Ying (2011). Airway Epithelium in Atopic and Pathology Comparable to Atopic Asthma. Am J Nonatopic Asthma: Similarities and Differences. Respir Crit Care Med Vol 178. pp 476–482 ISRN Allergy, Article ID 195846, 7 pages, 20. Wennergren G, Kristjánsson S (2012). Treatment of doi:10.5402/2011/195846 infant and preschool asthma. In: Pediatric Asthma. 16. Richeldi L, Ferrara G, Fabbri L (2009). Macrolides Eur Respir Monogr; 56: 188-198. Copyright ERS for chronic asthma. Cochrane Database of 2012. DOI: 10.1183/1025448x.10017910. 36 Hô hấp số 16/2018
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2