intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hhs‐CRP và fibrinogen ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 không bệnh lý tim mạch

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát hs‐CRP, fibrinogen và tìm mối liên quan của chúng với một số yếu tố ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 không có bệnh tim mạch lâm sàng. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hhs‐CRP và fibrinogen ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 không bệnh lý tim mạch

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HS‐CRP VÀ FIBRINOGEN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 <br /> KHÔNG BỆNH LÝ TIM MẠCH <br /> Trần Thanh Sang*, Nguyễn Thị Bích Đào** <br /> <br /> TÓM TẮT  <br /> Mục tiêu: khảo sát hs‐CRP, fibrinogen và tìm mối liên quan của chúng với một số yếu tố ở bệnh nhân (BN) <br /> đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 không có bệnh tim mạch lâm sàng.  <br /> Đối tượng nghiên cứu: BN ĐTĐ típ 2 đang điều trị tại Bệnh Viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ.  <br /> Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả trên 212 BN ĐTĐ típ 2 và 33 người khỏe mạnh.  <br /> Kết quả: BN ĐTĐ típ 2 không có bệnh tim mạch lâm sàng có nồng độ hs‐CRP và fibrinogen cao hơn nhóm <br /> người khỏe mạnh. Tỷ lệ BN ĐTĐ típ 2 có nồng độ hs‐CRP > 3 mg/L là 21,7%; có nồng độ fibrinogen ≥ 375 <br /> mg/dL là 9,4%. hs‐CRP tương quan thuận với BMI (r = 0,26; p=0,000) và tương quan nghịch với dùng statin <br /> (r= ‐0,20; p=0,003). Fibrinogen có liên quan với một số yếu tố bao gồm: tuổi, giới, hút thuốc, dùng thuốc hạ áp. <br /> Hs‐CRP và fibrinogen không liên quan với đạt mục tiêu điều trị về huyết áp, HbA1c, LDL‐c.  <br /> Kết luận: Nồng độ hs‐CRP, fibrinogen gia tăng ở BN ĐTĐ típ 2 không có bệnh tim mạch lâm sàng. Hs‐<br /> CRP, fibrinogen không liên quan với mục tiêu điều trị về huyết áp, HbA1c, LDL‐c nhưng có liên quan với một số <br /> yếu tố có thể thay đổi được như béo phì, hút thuốc, dùng statin.  <br /> Từ khóa: đái tháo đường típ 2, bệnh tim mạch, hsCRP, fibrinogen <br /> <br /> ABSTRACT <br /> HSCRP AND FIBRINOGEN LEVEL IN TYPE 2 DIABETIC PATIENTS WITHOUT <br /> CARDIOVASCULAR DISEASES <br /> Tran Thanh Sang, Nguyen Thi Bich Dao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ No 4 ‐ 2014: 53 ‐ 59 <br /> Background: Type 2 diabetes mellitus (T2DM) increases the risk of cardiovascular disease (CVD), a major <br /> cause  of  morbidity  and  mortality.  Central  to  T2DM  is  insulin  resistance,  a  proinflammatory,  hypercoagulable <br /> state that predisposes patients to develop CVD and that is associated with risk factors for atherosclerosis including <br /> dyslipidemia, hypertension, inflammation, and altered hemostasis.  <br /> Objectives  of  this  study  to  assess  the  concentration  of  plasma  hs‐CRP  and  fibrinogen,  and  evaluate  the <br /> relationship between hs‐CRP and fibrinogen with some risk factors in patients with T2DM without detectable <br /> overt CVD.  <br /> Methods: We studied 212 patients with T2DM and 33 healthy subjects by cross‐sectional study.  <br /> Results:  plasma  hs‐CRP  and  fibrinogen  were  significantly  higher  in  patients  with  T2DM  without <br /> detectable overt CVD than healthy subjects. Among patients with T2DM, 21.7% and 9.4% had concentration of <br /> plasma hs‐CRP > 3 mg/L and fibrinogen ≥ 375 mg/dL, respectively. Hs‐CRP levels were significantly related to <br /> BMI  (r=0.26;  p=0,000),  statin  use  (r=‐0.20;  p=0.003).  Fibrinogen  levels  correlated  with  some  factors:  age,  sex, <br /> smoking status, antihypertention use. No significant relation was observed between hs‐CRP, fibrinogen and blood <br /> pressure, HbA1c, LDL‐c.  <br /> Conclusions: Concentration of plasma hs‐CRP and fibrinogen elevated in T2DM patients without CVD. <br /> No significant relation was observed between hs‐CRP, fibrinogen and blood pressure, HbA1c, LDL‐c. Hs‐CRP <br /> and fibrinogen levels correlated with changeable factors: obesity, smoking status, statin use. <br /> Keywords: type 2 diabetes, cardiovascular disease, hsCRP, fibrinogen<br /> <br /> * Bệnh Viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ <br /> Tác giả liên lạc:BS CK2 Trần Thanh Sang <br /> <br /> ** Bộ môn Nội Tiết – ĐHYD TP.HCM <br /> ĐT: 0988225567 <br />  Email: sang91c@gmail.com  <br /> <br /> 53<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Ngoài  các  yếu  tố  nguy  cơ  tim  mạch  kinh <br /> điển  thì yếu  tố  viêm,  rối  loạn  chức năng tế  bào <br /> nội mô và mất cân bằng quá trình đông máu có <br /> vai  trò  quan  trọng  trong  xơ  vữa  động  mạch  và <br /> làm tăng tử vong tim mạch ở BN ĐTĐ típ 2(11,16). <br /> hs‐CRP và fibrinogen được xem là yếu tố nguy <br /> cơ độc lập tiên đoán bệnh tim mạch(17,27).  <br /> BN ĐTĐ típ 2 có sự gia tăng nồng độ CRP, <br /> CRP tiên lượng tử vong và tử vong do tim mạch <br /> mạnh hơn các yếu tố nguy cơ tim mạch khác(16,21).  <br /> BN ĐTĐ có sự gia tăng nồng độ fibrinogen, <br /> BN ĐTĐ có nồng độ fibrinogen cao thì tình trạng <br /> ức chế tiểu cầu càng thấp hơn rõ rệt, làm BN có <br /> nguy cơ cao biến cố tim mạch(3,7). <br /> Đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước <br /> cho thấy hs‐CRP, fibrinogen tăng cao ở BN ĐTĐ <br /> típ 2, đa số BN ĐTĐ típ 2 trong các nghiên cứu <br /> có thời gian phát hiện ĐTĐ đã lâu và đã có bệnh <br /> tim mạch lâm sàng đi kèm.  <br /> Nghiên  cứu  này  nhằm  mục  tiêu:  Khảo  sát <br /> nồng độ hs‐CRP và fibrinogen trên BN ĐTĐ típ <br /> 2 không có bệnh tim mạch lâm sàng, và tìm mối <br /> liên quan hs‐CRP và fibrinogen với yếu tố nguy <br /> tim  mạch  dựa  trên  thang  điểm  Framingham, <br /> BMI, huyết áp, HbA1c, LDL‐c, dùng statin. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Thiết  kế  nghiên  cứu:  cắt  ngang.  Đối  tượng <br /> nghiên cứu là những ĐTĐ típ 2 không có bệnh <br /> tim  mạch  lâm  sàng  đang  điều  trị  ngoại  trú  tại <br /> bệnh  viện  Đa  Khoa  Trung  Ương Cần  Thơ.  Một <br /> nhóm gồm 33 người khỏe mạnh đi kiểm tra sức <br /> khỏe  định  kỳ,  được  đo  nồng  độ  hs‐CRP  và <br /> fibrinogen dùng làm trị số tham chiếu. Thời gian <br /> chọn mẫu từ 10/2012 đến 04/2013. <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh <br /> ‐BN  ĐTĐ  típ  2  được  chẩn  đoán  theo  tiêu <br /> chuẩn của hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ 2011. <br /> ‐Tuổi từ 30 đến 74. <br /> ‐Không  có  tiền  căn  hay  hiện  tại  bệnh  tim <br /> mạch  lâm  sàng:  bệnh  mạch  vành  cấp  hoặc <br /> <br /> 54<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014<br /> mạn,  bệnh  mạch  máu  não,  bệnh  mạch  máu <br /> ngoại biên. <br /> ‐Không  có  tình  trạng  nhiễm  trùng  cấp  hoặc <br /> có hội chứng đáp ứng viêm toàn thân. <br /> ‐Không  có  bệnh  mạn  tính  khác  như  viêm <br /> khớp  dạng  thấp,  bệnh  hệ  thống  và  các  trường <br /> hợp sốt không rõ nguyên nhân. <br /> ‐Không có các tình trạng làm ảnh hưởng đến <br /> hs‐CRP và fibrinogen như phụ nữ có thai, thiếu <br /> máu,  suy  gan  mất  bù,  bệnh  thận  mạn,  bệnh  ác <br /> tính,  dùng  thuốc  (tuyến  giáp,  ngừa  thai, <br /> nonsteroids). <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> ‐ Tất cả các trường hợp mà kết quả hs‐CRP > <br /> 10 mg/L. <br /> ‐  Không  đo  được  BMI  (do  không  đứng <br /> thẳng được) <br /> Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y <br /> học ứng dụng phần mềm SPSS 16.0 <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> Nghiên cứu thực hiện trên 212 BN ĐTĐ típ 2 <br /> không có bệnh tim mạch lâm sàng và 33 người <br /> khỏe  mạnh  (nhóm  đối  chiếu).  Đặc  điểm  chung <br /> của nhóm BN ĐTĐ trình bày ở bảng 1.  <br /> Bảng 1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng <br /> nhóm nghiên cứu. <br /> Các đặc điểm<br /> Nữ<br /> Tuổi (năm)<br /> T.gian ĐTĐ (năm)<br /> BMI (kg/m2)<br /> HA t.thu (mmHg)<br /> HA t.trương (mmHg)<br /> HbA1c (%)<br /> Total-c (mmol/L)<br /> HDL-c (mmol/L)<br /> LDL-c (mmol/L)<br /> Tăng huyết áp<br /> Tăng LDL-c<br /> Thừa cân và béo phì<br /> Hút thuốc lá (có)<br /> Dùng statin (có)<br /> Hs-CRP (mg/L)<br /> -Tỷ lệ hs-CRP > 3 mg/L<br /> Fibrinogen (mg/dL)<br /> -Tỷ lệ fibrinogen ≥ 375 mg/dL<br /> <br /> n = 212<br /> 71,7%<br /> 56,2±10,2<br /> 4,0(1,5-8,0)<br /> 24,0±3,3<br /> 127,2±15,4<br /> 74,5±8,6<br /> 8,3±2,2<br /> 5,0±1,3<br /> 1,2±0,3<br /> 3,1±1,0<br /> 82,1%<br /> 94,8%<br /> 59%<br /> 14,2%<br /> 75%<br /> 1,00 (0,41-2,60)<br /> 21,7%<br /> 290,8 ± 61,8<br /> 9,4%<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014<br /> Kết quả nồng độ hs‐CRP và fibrinogen <br /> ‐Nồng  độ  trung  bình  của  hs‐CRP  và <br /> fibrinogen  ở  nhóm  tham  chiếu  lần  lượt  là:  0,78 <br /> (0,30‐1,55) mg/L và 265,9 ± 56,3 mg/dL. <br /> ‐So  với  nhóm  tham  chiếu,  nồng  độ  hs‐CRP <br /> và fibrinogen ở BN ĐTĐ típ 2 cao hơn có   nghĩa <br /> thống kê (p = 0,036 và 0,031). <br /> ‐Hs‐CRP  và  fibrinogen  có  mối  tương  quan <br /> thuận với trị số r‐Spearman là 0,38 (p=0,004).  <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> statin, khác biệt có ý nghĩa thống kê (1,00 mg/L <br /> so với 1,60 mg/L; p = 0,00). <br /> Fibrinogen  không  có  tương  quan  với  thang <br /> điểm  Framingham  nhưng  có  tương  quan  với <br /> một  số  yếu  tố  trong  thang  điểm  Framingham <br /> bao gồm: tuổi, giới nữ, dùng thuốc huyết áp.  <br /> Bảng 3. Tương quan hs‐CRP, fibrinogen với số mục <br /> tiêu đạt được <br /> hs-CRP (mg/L) Fibrinogen (mg/dL)<br /> r<br /> p<br /> r<br /> p<br /> Số mục tiêu đạt được -0,127 0,064 -0,111<br /> 0,106<br /> <br /> ‐Với điểm cắt là > 3 mg/L đối với hs‐CRP và <br /> ≥ 375 mg/dL đối với fibrinogen, tỷ lệ bệnh nhân <br /> có  tình  trạng  tăng  hs‐CRP  và  fibrinogen  ở  mức <br /> nguy cơ cao biến cố tim mạch lần lượt là 21,7% <br /> và 9,4%.  <br /> <br /> Không  có  tương  quan  giữa  hs‐CRP, <br /> fibrinogen và số mục tiêu đạt được. <br /> <br /> Liên  quan  hs‐CRP,  fibrinogen  với  thang  điểm <br /> <br /> Nồng  độ  hs‐CRP,  fibrinogen  ở  BN  ĐTĐ  típ  2 <br /> <br /> Framingham,  thời  gian  phát  hiện  ĐTĐ,  BMI, <br /> <br /> không có bệnh tim mạch lâm sàng <br /> <br /> dùng  statin,  các  mục  tiêu  điều  trị  (huyết  áp, <br /> <br /> Nồng  độ  hs‐CRP  ở  BN  ĐTĐ  típ  2  không  có <br /> bệnh tim mạch lâm sàng <br /> Bảng 4 tổng hợp các kết quả nghiên cứu về <br /> nồng độ hs‐CRP, cả trong và ngoài nước. Nồng <br /> độ  hs‐CRP  ở  BN  ĐTĐ  típ  2  không  có  bệnh  tim <br /> mạch lâm sàng trong nghiên cứu của chúng tôi <br /> có giá trị thấp hơn các nghiên cứu trong và ngoài <br /> nước  kể  trên,  có  lẽ  vì  các  nhóm  dân  số  nghiên <br /> cứu có đặc điểm khác nhau: dân số nghiên cứu <br /> của chúng tôi có BMI trung bình là 23,99 ± 3,34 <br /> kg/m2, thấp hơn tác giả Amanullah S.,  Mahajan <br /> A.,  De  Jager  J.;  BN  có  bệnh  tim  mạch  ở  nghiên <br /> cứu của De Jager J. là 31%, của Lê T. T. Hương là <br /> 66%; tỷ lệ BN dùng statin của chúng tôi là 75% <br /> cao hơn  các nghiên  cứu khác.  Phương  pháp đo <br /> hs‐CRP  cũng  quan  trọng,  chúng  tôi  dùng <br /> phương  pháp  đo  độ  đục  (turbidimetry)  trong <br /> khi  Amanullah  S.  và  Lê  T.  T.  Hương  dùng <br /> phương  pháp  so  độ  đục  (nephelometry). <br /> Phương pháp nephelometry phát hiện hs‐CRP ở <br /> ngưỡng cao hơn turbidimetry(12). Các nghiên cứu <br /> đều  cho  kết  quả  nhất  quán,  nồng  độ  hs‐CRP  ở <br /> bệnh nhân ĐTĐ típ 2 luôn cao hơn người không <br /> đái tháo đường. <br /> <br /> HbA1c, LDL‐c) <br /> Bảng 2. Tương quan hs‐CRP, fibrinogen với thang <br /> điểm Framingham, BMI, thời gian phát hiện ĐTĐ, <br /> dùng statin. <br /> hs-CRP (mg/L)<br /> Các yếu tố<br /> FCRS (%)<br /> Tuổi (năm)<br /> Giới (nam/nữ)<br /> Total-c (mmol/L)<br /> HDL-c (mmol/L)<br /> HA tthu (mmHg)<br /> Thuốc HA (không/có)<br /> Hút thuốc (không/có)<br /> T.gian ĐTĐ (năm)<br /> Dùng statin (không/có)<br /> BMI(kg/m2)<br /> HA tâm trương (mmHg)<br /> HbA1c (%)<br /> LDL-c (mmol/L)<br /> <br /> r<br /> 0,05<br /> 0,01<br /> -0,12<br /> 0,09<br /> -0,11<br /> 0,05<br /> 0,07<br /> -0,03<br /> -0,12<br /> -0,20<br /> 0,26<br /> 0,05<br /> 0,10<br /> 0,11<br /> <br /> p<br /> 0,49<br /> 0,98<br /> 0,07<br /> 0,17<br /> 0,10<br /> 0,44<br /> 0,29<br /> 0,62<br /> 0,07<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,51<br /> 0,14<br /> 0,10<br /> <br /> Fibrinogen<br /> (mg/dL)<br /> r<br /> p<br /> 0,10 0,14<br /> 0,24 0,00<br /> 0,32 0,00<br /> 0,06 0,37<br /> -0,06 0,36<br /> 0,07 0,29<br /> 0,17 0,01<br /> -0,16 0,02<br /> -0,07 0,33<br /> -0,07 0,31<br /> 0,04 0,52<br /> 0,04 0,59<br /> 0,04 0,61<br /> 0,11 0,11<br /> <br /> hs‐CRP có tương quan thuận với BMI và có <br /> tương quan nghịch với dùng statin.  <br /> Nhóm bệnh nhân dùng statin có nồng độ hs‐<br /> CRP  trung  bình  thấp  hơn  nhóm  không  dùng <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> <br /> 55<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Bảng 4. Các nghiên cứu hs‐CRP ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 và người khỏe mạnh. <br /> Tác giả<br /> De Jager J.(12)<br /> Mahajan A.(23)<br /> ( )<br /> <br /> Amanullah S. 2<br /> Lê T. T. Hương(20)<br /> Chúng tôi<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> Hs-CRP (mg/L)<br /> TB ± ĐLC / TV (25%-75%)<br /> Người khỏe mạnh<br /> ĐTĐ típ 2<br /> 1,30 (0,84-1,98)<br /> 2,43 (1,63-3,56)<br /> 1,11 (0,56-2,22)<br /> 1,58 (0,65-3,49)<br /> 1,33 (0,60-3,17)<br /> 2,68 (1,28-4,94)<br /> 2,50 ± 2,90<br /> 4,80 ± 3,40<br /> 1,04 ± 1,27<br /> 5,15 ± 2,79<br /> 0,78 (0,30-1,55)<br /> 1,00 (0,41-2,60)<br /> <br /> Nồng độ fibrinogen ở BN ĐTĐ típ 2 không có <br /> bệnh tim mạch lâm sàng <br /> Bảng 5 tổng hợp các kết quả nghiên cứu về <br /> nồng  độ  fibrinogen.  Trong  2  nghiên  cứu  của <br /> Ganda  O.P.  và  Kafle  D.R.  cho  thấy  nồng  độ <br /> fibrinogen ở BN ĐTĐ típ 2 cao hơn người không <br /> mắc bệnh ĐTĐ, và cũng cho thấy khi kết hợp với <br /> bệnh  tim  mạch  thì  nồng  độ  fibrinogen  cao  hơn <br /> có   nghĩa thống kê so với nhóm không có bệnh <br /> tim  mạch.  Ở  BN  ĐTĐ  típ  2  không  có  bệnh  tim <br /> mạch, nồng độ fibrinogen trong nghiên cứu của <br /> Barazzoni R. tương đồng với chúng tôi (304 ± 31 <br /> mg/dL  so  với  290,8  ±  61,8  mg/dL)  và  cũng  cho <br /> thấy nồng độ fibrinogen ở BN ĐTĐ típ 2 không <br /> bệnh  tim  mạch  tăng  cao  hơn  người  không  mắc <br /> ĐTĐ có  nghĩa thống kê.  <br /> Bảng 5. Các nghiên cứu fibrinogen ở bệnh nhân <br /> ĐTĐ típ 2 và người khỏe mạnh. <br /> Fibrinogen (mg/dL) TB ± ĐLC<br /> p<br /> Người khỏe mạnh ĐTĐ típ 2<br /> (14)<br /> Ganda O.P.<br /> 284 ± 9,1<br /> 362 ± 9,1 < 0,001<br /> Barazzoni R.(5)<br /> 210 ± 12<br /> 304 ± 31 < 0,05<br /> Kafle D.R.(18)<br /> 216 ± 43<br /> 341 ± 76 < 0,01<br /> Chúng tôi<br /> 265,9 ± 56,3<br /> 290,8 ± 61,8 0,03<br /> Tác giả<br /> <br /> Tương quan giữa hs‐CRP và fibrinogen <br /> Cũng  giống  như  hs‐CRP,  fibrinogen  là  chất <br /> phản  ứng  pha  cấp  của  quá  trình  viêm  và  được <br /> sinh ra đáp ứng với quá trình viêm. Trên người <br /> khỏe mạnh, Mora S. nhận thấy có liên quan giữa <br /> hs‐CRP  và  fibrinogen  (r  =  0,41;  p   3 mg/L thì nguy cơ <br /> bệnh mạch vành cao hơn BN ĐTĐ típ 2 có CRP  3 mg/L. Kết quả của chúng <br /> tôi thấp hơn các tác giả như Mahajan A. (36%)(23), <br /> Soinio  M.  (24,8%)(26),  Amanullah  S.  (60%)(2)  và <br /> L.T.T.Hương  (60%)(20).  Kết  quả  của  chúng  tôi <br /> thấp hơn các nghiên cứu trên có lẽ do tỷ lệ BN <br /> của  chúng  tôi  dùng  statin  cao  hơn  và  BN  của <br /> chúng tôi không có bệnh tim mạch đi kèm. <br /> Kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  ở  BN <br /> ĐTĐ típ 2 không có bệnh tim mạch, có 9,4% BN <br /> có nồng độ fibrinogen ≥ 375 mg/dL. Kết quả của <br /> chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Kafle D.R(18) <br /> và  Ang  L.(3),  kết  quả  của  họ  đều  lớn  hơn  40%. <br /> Trong  dân  số  nghiên  cứu  của  họ  tỷ  lệ  BN  hút <br /> thuốc cao và có bệnh tim mạch.  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014<br /> Các  yếu  tố  liên  quan  đến  nồng  độ  hs‐CRP  và <br /> fibrinogen <br /> <br /> Các yếu tố liên quan đến nồng độ hs‐CRP <br /> Liên quan hs‐CRP với BMI <br /> CRP là một trong các protein phản ứng pha <br /> cấp  của  viêm  được  sản  xuất  chủ  yếu  tại  gan, <br /> nồng  độ  CRP  có  thể  tăng  lên  1000  lần  khi  có <br /> viêm  cấp.  Ở  nồng  độ 0  –  10  mg/L được  xem  là <br /> phản ứng viêm không quan trọng và gọi là viêm <br /> ở mức độ thấp. Tuy nhiên, sự gia tăng nồng độ <br /> CRP  ở  trong  ngưỡng  mức  độ  thấp  này  được <br /> chứng minh có liên quan đến hội chứng chuyển <br /> hóa và bệnh tim mạch(6). <br /> Đề  kháng  insulin  và  béo  phì  vùng  bụng <br /> được  cho  là  yếu  tố  chính  trong  hội  chứng <br /> chuyển hóa. Mỡ tạng sản xuất ra các yếu tố viêm <br /> bao  gồm  PAI‐1,  TNF‐α,  IL‐6,  angiotensinogen, <br /> CRP(15).  Trên  đối  tượng  có  đường  huyết  bình <br /> thường nhưng có béo phì, người ta ghi nhận có <br /> tăng CRP, IL‐6, PAI‐1, các yếu tố đông máu, các <br /> marker của rối loạn chức năng nội mô, và giảm <br /> adiponectin; các bất thường này tỷ lệ thuận với <br /> mức độ béo phì, và có lẻ kết hợp với đề kháng <br /> insulin  là  yếu  tố  chi  phối  chính  yếu  cho  các  rối <br /> loạn này(16).  <br /> Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  ở  BN  ĐTĐ  típ  2 <br /> thấy  có  mối  tương  quan  thuận  giữa  hs‐CRP  và <br /> BMI (r = 0,26; p = 0,00). Các nghiên cứu khác cho <br /> kết  quả  tương  tự,  với  hệ  số  tương  quan  r  thay <br /> đổi từ 0,24 đến 0,255.  Nghiên  cứu  của  Mahajan <br /> A. r = 0,24 (p = 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2