YOMEDIA
ADSENSE
Hhs‐CRP và fibrinogen ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 không bệnh lý tim mạch
44
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát hs‐CRP, fibrinogen và tìm mối liên quan của chúng với một số yếu tố ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 không có bệnh tim mạch lâm sàng. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hhs‐CRP và fibrinogen ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 không bệnh lý tim mạch
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
HS‐CRP VÀ FIBRINOGEN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 <br />
KHÔNG BỆNH LÝ TIM MẠCH <br />
Trần Thanh Sang*, Nguyễn Thị Bích Đào** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: khảo sát hs‐CRP, fibrinogen và tìm mối liên quan của chúng với một số yếu tố ở bệnh nhân (BN) <br />
đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 không có bệnh tim mạch lâm sàng. <br />
Đối tượng nghiên cứu: BN ĐTĐ típ 2 đang điều trị tại Bệnh Viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ. <br />
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả trên 212 BN ĐTĐ típ 2 và 33 người khỏe mạnh. <br />
Kết quả: BN ĐTĐ típ 2 không có bệnh tim mạch lâm sàng có nồng độ hs‐CRP và fibrinogen cao hơn nhóm <br />
người khỏe mạnh. Tỷ lệ BN ĐTĐ típ 2 có nồng độ hs‐CRP > 3 mg/L là 21,7%; có nồng độ fibrinogen ≥ 375 <br />
mg/dL là 9,4%. hs‐CRP tương quan thuận với BMI (r = 0,26; p=0,000) và tương quan nghịch với dùng statin <br />
(r= ‐0,20; p=0,003). Fibrinogen có liên quan với một số yếu tố bao gồm: tuổi, giới, hút thuốc, dùng thuốc hạ áp. <br />
Hs‐CRP và fibrinogen không liên quan với đạt mục tiêu điều trị về huyết áp, HbA1c, LDL‐c. <br />
Kết luận: Nồng độ hs‐CRP, fibrinogen gia tăng ở BN ĐTĐ típ 2 không có bệnh tim mạch lâm sàng. Hs‐<br />
CRP, fibrinogen không liên quan với mục tiêu điều trị về huyết áp, HbA1c, LDL‐c nhưng có liên quan với một số <br />
yếu tố có thể thay đổi được như béo phì, hút thuốc, dùng statin. <br />
Từ khóa: đái tháo đường típ 2, bệnh tim mạch, hsCRP, fibrinogen <br />
<br />
ABSTRACT <br />
HSCRP AND FIBRINOGEN LEVEL IN TYPE 2 DIABETIC PATIENTS WITHOUT <br />
CARDIOVASCULAR DISEASES <br />
Tran Thanh Sang, Nguyen Thi Bich Dao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ No 4 ‐ 2014: 53 ‐ 59 <br />
Background: Type 2 diabetes mellitus (T2DM) increases the risk of cardiovascular disease (CVD), a major <br />
cause of morbidity and mortality. Central to T2DM is insulin resistance, a proinflammatory, hypercoagulable <br />
state that predisposes patients to develop CVD and that is associated with risk factors for atherosclerosis including <br />
dyslipidemia, hypertension, inflammation, and altered hemostasis. <br />
Objectives of this study to assess the concentration of plasma hs‐CRP and fibrinogen, and evaluate the <br />
relationship between hs‐CRP and fibrinogen with some risk factors in patients with T2DM without detectable <br />
overt CVD. <br />
Methods: We studied 212 patients with T2DM and 33 healthy subjects by cross‐sectional study. <br />
Results: plasma hs‐CRP and fibrinogen were significantly higher in patients with T2DM without <br />
detectable overt CVD than healthy subjects. Among patients with T2DM, 21.7% and 9.4% had concentration of <br />
plasma hs‐CRP > 3 mg/L and fibrinogen ≥ 375 mg/dL, respectively. Hs‐CRP levels were significantly related to <br />
BMI (r=0.26; p=0,000), statin use (r=‐0.20; p=0.003). Fibrinogen levels correlated with some factors: age, sex, <br />
smoking status, antihypertention use. No significant relation was observed between hs‐CRP, fibrinogen and blood <br />
pressure, HbA1c, LDL‐c. <br />
Conclusions: Concentration of plasma hs‐CRP and fibrinogen elevated in T2DM patients without CVD. <br />
No significant relation was observed between hs‐CRP, fibrinogen and blood pressure, HbA1c, LDL‐c. Hs‐CRP <br />
and fibrinogen levels correlated with changeable factors: obesity, smoking status, statin use. <br />
Keywords: type 2 diabetes, cardiovascular disease, hsCRP, fibrinogen<br />
<br />
* Bệnh Viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ <br />
Tác giả liên lạc:BS CK2 Trần Thanh Sang <br />
<br />
** Bộ môn Nội Tiết – ĐHYD TP.HCM <br />
ĐT: 0988225567 <br />
Email: sang91c@gmail.com <br />
<br />
53<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Ngoài các yếu tố nguy cơ tim mạch kinh <br />
điển thì yếu tố viêm, rối loạn chức năng tế bào <br />
nội mô và mất cân bằng quá trình đông máu có <br />
vai trò quan trọng trong xơ vữa động mạch và <br />
làm tăng tử vong tim mạch ở BN ĐTĐ típ 2(11,16). <br />
hs‐CRP và fibrinogen được xem là yếu tố nguy <br />
cơ độc lập tiên đoán bệnh tim mạch(17,27). <br />
BN ĐTĐ típ 2 có sự gia tăng nồng độ CRP, <br />
CRP tiên lượng tử vong và tử vong do tim mạch <br />
mạnh hơn các yếu tố nguy cơ tim mạch khác(16,21). <br />
BN ĐTĐ có sự gia tăng nồng độ fibrinogen, <br />
BN ĐTĐ có nồng độ fibrinogen cao thì tình trạng <br />
ức chế tiểu cầu càng thấp hơn rõ rệt, làm BN có <br />
nguy cơ cao biến cố tim mạch(3,7). <br />
Đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước <br />
cho thấy hs‐CRP, fibrinogen tăng cao ở BN ĐTĐ <br />
típ 2, đa số BN ĐTĐ típ 2 trong các nghiên cứu <br />
có thời gian phát hiện ĐTĐ đã lâu và đã có bệnh <br />
tim mạch lâm sàng đi kèm. <br />
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Khảo sát <br />
nồng độ hs‐CRP và fibrinogen trên BN ĐTĐ típ <br />
2 không có bệnh tim mạch lâm sàng, và tìm mối <br />
liên quan hs‐CRP và fibrinogen với yếu tố nguy <br />
tim mạch dựa trên thang điểm Framingham, <br />
BMI, huyết áp, HbA1c, LDL‐c, dùng statin. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang. Đối tượng <br />
nghiên cứu là những ĐTĐ típ 2 không có bệnh <br />
tim mạch lâm sàng đang điều trị ngoại trú tại <br />
bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ. Một <br />
nhóm gồm 33 người khỏe mạnh đi kiểm tra sức <br />
khỏe định kỳ, được đo nồng độ hs‐CRP và <br />
fibrinogen dùng làm trị số tham chiếu. Thời gian <br />
chọn mẫu từ 10/2012 đến 04/2013. <br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh <br />
‐BN ĐTĐ típ 2 được chẩn đoán theo tiêu <br />
chuẩn của hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ 2011. <br />
‐Tuổi từ 30 đến 74. <br />
‐Không có tiền căn hay hiện tại bệnh tim <br />
mạch lâm sàng: bệnh mạch vành cấp hoặc <br />
<br />
54<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014<br />
mạn, bệnh mạch máu não, bệnh mạch máu <br />
ngoại biên. <br />
‐Không có tình trạng nhiễm trùng cấp hoặc <br />
có hội chứng đáp ứng viêm toàn thân. <br />
‐Không có bệnh mạn tính khác như viêm <br />
khớp dạng thấp, bệnh hệ thống và các trường <br />
hợp sốt không rõ nguyên nhân. <br />
‐Không có các tình trạng làm ảnh hưởng đến <br />
hs‐CRP và fibrinogen như phụ nữ có thai, thiếu <br />
máu, suy gan mất bù, bệnh thận mạn, bệnh ác <br />
tính, dùng thuốc (tuyến giáp, ngừa thai, <br />
nonsteroids). <br />
Tiêu chuẩn loại trừ <br />
‐ Tất cả các trường hợp mà kết quả hs‐CRP > <br />
10 mg/L. <br />
‐ Không đo được BMI (do không đứng <br />
thẳng được) <br />
Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y <br />
học ứng dụng phần mềm SPSS 16.0 <br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br />
Nghiên cứu thực hiện trên 212 BN ĐTĐ típ 2 <br />
không có bệnh tim mạch lâm sàng và 33 người <br />
khỏe mạnh (nhóm đối chiếu). Đặc điểm chung <br />
của nhóm BN ĐTĐ trình bày ở bảng 1. <br />
Bảng 1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng <br />
nhóm nghiên cứu. <br />
Các đặc điểm<br />
Nữ<br />
Tuổi (năm)<br />
T.gian ĐTĐ (năm)<br />
BMI (kg/m2)<br />
HA t.thu (mmHg)<br />
HA t.trương (mmHg)<br />
HbA1c (%)<br />
Total-c (mmol/L)<br />
HDL-c (mmol/L)<br />
LDL-c (mmol/L)<br />
Tăng huyết áp<br />
Tăng LDL-c<br />
Thừa cân và béo phì<br />
Hút thuốc lá (có)<br />
Dùng statin (có)<br />
Hs-CRP (mg/L)<br />
-Tỷ lệ hs-CRP > 3 mg/L<br />
Fibrinogen (mg/dL)<br />
-Tỷ lệ fibrinogen ≥ 375 mg/dL<br />
<br />
n = 212<br />
71,7%<br />
56,2±10,2<br />
4,0(1,5-8,0)<br />
24,0±3,3<br />
127,2±15,4<br />
74,5±8,6<br />
8,3±2,2<br />
5,0±1,3<br />
1,2±0,3<br />
3,1±1,0<br />
82,1%<br />
94,8%<br />
59%<br />
14,2%<br />
75%<br />
1,00 (0,41-2,60)<br />
21,7%<br />
290,8 ± 61,8<br />
9,4%<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014<br />
Kết quả nồng độ hs‐CRP và fibrinogen <br />
‐Nồng độ trung bình của hs‐CRP và <br />
fibrinogen ở nhóm tham chiếu lần lượt là: 0,78 <br />
(0,30‐1,55) mg/L và 265,9 ± 56,3 mg/dL. <br />
‐So với nhóm tham chiếu, nồng độ hs‐CRP <br />
và fibrinogen ở BN ĐTĐ típ 2 cao hơn có nghĩa <br />
thống kê (p = 0,036 và 0,031). <br />
‐Hs‐CRP và fibrinogen có mối tương quan <br />
thuận với trị số r‐Spearman là 0,38 (p=0,004). <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
statin, khác biệt có ý nghĩa thống kê (1,00 mg/L <br />
so với 1,60 mg/L; p = 0,00). <br />
Fibrinogen không có tương quan với thang <br />
điểm Framingham nhưng có tương quan với <br />
một số yếu tố trong thang điểm Framingham <br />
bao gồm: tuổi, giới nữ, dùng thuốc huyết áp. <br />
Bảng 3. Tương quan hs‐CRP, fibrinogen với số mục <br />
tiêu đạt được <br />
hs-CRP (mg/L) Fibrinogen (mg/dL)<br />
r<br />
p<br />
r<br />
p<br />
Số mục tiêu đạt được -0,127 0,064 -0,111<br />
0,106<br />
<br />
‐Với điểm cắt là > 3 mg/L đối với hs‐CRP và <br />
≥ 375 mg/dL đối với fibrinogen, tỷ lệ bệnh nhân <br />
có tình trạng tăng hs‐CRP và fibrinogen ở mức <br />
nguy cơ cao biến cố tim mạch lần lượt là 21,7% <br />
và 9,4%. <br />
<br />
Không có tương quan giữa hs‐CRP, <br />
fibrinogen và số mục tiêu đạt được. <br />
<br />
Liên quan hs‐CRP, fibrinogen với thang điểm <br />
<br />
Nồng độ hs‐CRP, fibrinogen ở BN ĐTĐ típ 2 <br />
<br />
Framingham, thời gian phát hiện ĐTĐ, BMI, <br />
<br />
không có bệnh tim mạch lâm sàng <br />
<br />
dùng statin, các mục tiêu điều trị (huyết áp, <br />
<br />
Nồng độ hs‐CRP ở BN ĐTĐ típ 2 không có <br />
bệnh tim mạch lâm sàng <br />
Bảng 4 tổng hợp các kết quả nghiên cứu về <br />
nồng độ hs‐CRP, cả trong và ngoài nước. Nồng <br />
độ hs‐CRP ở BN ĐTĐ típ 2 không có bệnh tim <br />
mạch lâm sàng trong nghiên cứu của chúng tôi <br />
có giá trị thấp hơn các nghiên cứu trong và ngoài <br />
nước kể trên, có lẽ vì các nhóm dân số nghiên <br />
cứu có đặc điểm khác nhau: dân số nghiên cứu <br />
của chúng tôi có BMI trung bình là 23,99 ± 3,34 <br />
kg/m2, thấp hơn tác giả Amanullah S., Mahajan <br />
A., De Jager J.; BN có bệnh tim mạch ở nghiên <br />
cứu của De Jager J. là 31%, của Lê T. T. Hương là <br />
66%; tỷ lệ BN dùng statin của chúng tôi là 75% <br />
cao hơn các nghiên cứu khác. Phương pháp đo <br />
hs‐CRP cũng quan trọng, chúng tôi dùng <br />
phương pháp đo độ đục (turbidimetry) trong <br />
khi Amanullah S. và Lê T. T. Hương dùng <br />
phương pháp so độ đục (nephelometry). <br />
Phương pháp nephelometry phát hiện hs‐CRP ở <br />
ngưỡng cao hơn turbidimetry(12). Các nghiên cứu <br />
đều cho kết quả nhất quán, nồng độ hs‐CRP ở <br />
bệnh nhân ĐTĐ típ 2 luôn cao hơn người không <br />
đái tháo đường. <br />
<br />
HbA1c, LDL‐c) <br />
Bảng 2. Tương quan hs‐CRP, fibrinogen với thang <br />
điểm Framingham, BMI, thời gian phát hiện ĐTĐ, <br />
dùng statin. <br />
hs-CRP (mg/L)<br />
Các yếu tố<br />
FCRS (%)<br />
Tuổi (năm)<br />
Giới (nam/nữ)<br />
Total-c (mmol/L)<br />
HDL-c (mmol/L)<br />
HA tthu (mmHg)<br />
Thuốc HA (không/có)<br />
Hút thuốc (không/có)<br />
T.gian ĐTĐ (năm)<br />
Dùng statin (không/có)<br />
BMI(kg/m2)<br />
HA tâm trương (mmHg)<br />
HbA1c (%)<br />
LDL-c (mmol/L)<br />
<br />
r<br />
0,05<br />
0,01<br />
-0,12<br />
0,09<br />
-0,11<br />
0,05<br />
0,07<br />
-0,03<br />
-0,12<br />
-0,20<br />
0,26<br />
0,05<br />
0,10<br />
0,11<br />
<br />
p<br />
0,49<br />
0,98<br />
0,07<br />
0,17<br />
0,10<br />
0,44<br />
0,29<br />
0,62<br />
0,07<br />
0,00<br />
0,00<br />
0,51<br />
0,14<br />
0,10<br />
<br />
Fibrinogen<br />
(mg/dL)<br />
r<br />
p<br />
0,10 0,14<br />
0,24 0,00<br />
0,32 0,00<br />
0,06 0,37<br />
-0,06 0,36<br />
0,07 0,29<br />
0,17 0,01<br />
-0,16 0,02<br />
-0,07 0,33<br />
-0,07 0,31<br />
0,04 0,52<br />
0,04 0,59<br />
0,04 0,61<br />
0,11 0,11<br />
<br />
hs‐CRP có tương quan thuận với BMI và có <br />
tương quan nghịch với dùng statin. <br />
Nhóm bệnh nhân dùng statin có nồng độ hs‐<br />
CRP trung bình thấp hơn nhóm không dùng <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
<br />
55<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Bảng 4. Các nghiên cứu hs‐CRP ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 và người khỏe mạnh. <br />
Tác giả<br />
De Jager J.(12)<br />
Mahajan A.(23)<br />
( )<br />
<br />
Amanullah S. 2<br />
Lê T. T. Hương(20)<br />
Chúng tôi<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
<br />
Hs-CRP (mg/L)<br />
TB ± ĐLC / TV (25%-75%)<br />
Người khỏe mạnh<br />
ĐTĐ típ 2<br />
1,30 (0,84-1,98)<br />
2,43 (1,63-3,56)<br />
1,11 (0,56-2,22)<br />
1,58 (0,65-3,49)<br />
1,33 (0,60-3,17)<br />
2,68 (1,28-4,94)<br />
2,50 ± 2,90<br />
4,80 ± 3,40<br />
1,04 ± 1,27<br />
5,15 ± 2,79<br />
0,78 (0,30-1,55)<br />
1,00 (0,41-2,60)<br />
<br />
Nồng độ fibrinogen ở BN ĐTĐ típ 2 không có <br />
bệnh tim mạch lâm sàng <br />
Bảng 5 tổng hợp các kết quả nghiên cứu về <br />
nồng độ fibrinogen. Trong 2 nghiên cứu của <br />
Ganda O.P. và Kafle D.R. cho thấy nồng độ <br />
fibrinogen ở BN ĐTĐ típ 2 cao hơn người không <br />
mắc bệnh ĐTĐ, và cũng cho thấy khi kết hợp với <br />
bệnh tim mạch thì nồng độ fibrinogen cao hơn <br />
có nghĩa thống kê so với nhóm không có bệnh <br />
tim mạch. Ở BN ĐTĐ típ 2 không có bệnh tim <br />
mạch, nồng độ fibrinogen trong nghiên cứu của <br />
Barazzoni R. tương đồng với chúng tôi (304 ± 31 <br />
mg/dL so với 290,8 ± 61,8 mg/dL) và cũng cho <br />
thấy nồng độ fibrinogen ở BN ĐTĐ típ 2 không <br />
bệnh tim mạch tăng cao hơn người không mắc <br />
ĐTĐ có nghĩa thống kê. <br />
Bảng 5. Các nghiên cứu fibrinogen ở bệnh nhân <br />
ĐTĐ típ 2 và người khỏe mạnh. <br />
Fibrinogen (mg/dL) TB ± ĐLC<br />
p<br />
Người khỏe mạnh ĐTĐ típ 2<br />
(14)<br />
Ganda O.P.<br />
284 ± 9,1<br />
362 ± 9,1 < 0,001<br />
Barazzoni R.(5)<br />
210 ± 12<br />
304 ± 31 < 0,05<br />
Kafle D.R.(18)<br />
216 ± 43<br />
341 ± 76 < 0,01<br />
Chúng tôi<br />
265,9 ± 56,3<br />
290,8 ± 61,8 0,03<br />
Tác giả<br />
<br />
Tương quan giữa hs‐CRP và fibrinogen <br />
Cũng giống như hs‐CRP, fibrinogen là chất <br />
phản ứng pha cấp của quá trình viêm và được <br />
sinh ra đáp ứng với quá trình viêm. Trên người <br />
khỏe mạnh, Mora S. nhận thấy có liên quan giữa <br />
hs‐CRP và fibrinogen (r = 0,41; p 3 mg/L thì nguy cơ <br />
bệnh mạch vành cao hơn BN ĐTĐ típ 2 có CRP 3 mg/L. Kết quả của chúng <br />
tôi thấp hơn các tác giả như Mahajan A. (36%)(23), <br />
Soinio M. (24,8%)(26), Amanullah S. (60%)(2) và <br />
L.T.T.Hương (60%)(20). Kết quả của chúng tôi <br />
thấp hơn các nghiên cứu trên có lẽ do tỷ lệ BN <br />
của chúng tôi dùng statin cao hơn và BN của <br />
chúng tôi không có bệnh tim mạch đi kèm. <br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, ở BN <br />
ĐTĐ típ 2 không có bệnh tim mạch, có 9,4% BN <br />
có nồng độ fibrinogen ≥ 375 mg/dL. Kết quả của <br />
chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Kafle D.R(18) <br />
và Ang L.(3), kết quả của họ đều lớn hơn 40%. <br />
Trong dân số nghiên cứu của họ tỷ lệ BN hút <br />
thuốc cao và có bệnh tim mạch. <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014<br />
Các yếu tố liên quan đến nồng độ hs‐CRP và <br />
fibrinogen <br />
<br />
Các yếu tố liên quan đến nồng độ hs‐CRP <br />
Liên quan hs‐CRP với BMI <br />
CRP là một trong các protein phản ứng pha <br />
cấp của viêm được sản xuất chủ yếu tại gan, <br />
nồng độ CRP có thể tăng lên 1000 lần khi có <br />
viêm cấp. Ở nồng độ 0 – 10 mg/L được xem là <br />
phản ứng viêm không quan trọng và gọi là viêm <br />
ở mức độ thấp. Tuy nhiên, sự gia tăng nồng độ <br />
CRP ở trong ngưỡng mức độ thấp này được <br />
chứng minh có liên quan đến hội chứng chuyển <br />
hóa và bệnh tim mạch(6). <br />
Đề kháng insulin và béo phì vùng bụng <br />
được cho là yếu tố chính trong hội chứng <br />
chuyển hóa. Mỡ tạng sản xuất ra các yếu tố viêm <br />
bao gồm PAI‐1, TNF‐α, IL‐6, angiotensinogen, <br />
CRP(15). Trên đối tượng có đường huyết bình <br />
thường nhưng có béo phì, người ta ghi nhận có <br />
tăng CRP, IL‐6, PAI‐1, các yếu tố đông máu, các <br />
marker của rối loạn chức năng nội mô, và giảm <br />
adiponectin; các bất thường này tỷ lệ thuận với <br />
mức độ béo phì, và có lẻ kết hợp với đề kháng <br />
insulin là yếu tố chi phối chính yếu cho các rối <br />
loạn này(16). <br />
Nghiên cứu của chúng tôi ở BN ĐTĐ típ 2 <br />
thấy có mối tương quan thuận giữa hs‐CRP và <br />
BMI (r = 0,26; p = 0,00). Các nghiên cứu khác cho <br />
kết quả tương tự, với hệ số tương quan r thay <br />
đổi từ 0,24 đến 0,255. Nghiên cứu của Mahajan <br />
A. r = 0,24 (p =
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn