intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiện trạng mô hình tổ chức sản xuất cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: Trần Dự Trữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

55
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài báo, tác giả đã trình bày những quan niệm về khu công nghiệp làng nghề, tập trung ý kiến xác định thực trạng quản lý, xây dựng và phát triển khu công nghiệp làng nghề ở Bắc Ninh. Đồng thời, ông bổ sung các công việc đang đình trệ trong dự án cụm công nghiệp làng nghề, từ đó khởi xướng một số nghị quyết nhằm thúc đẩy sự phát triển của họ trong quá trình hội nhập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiện trạng mô hình tổ chức sản xuất cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

  1. Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý HIỆN TRẠNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỤM CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BẮC NINH LÊ VĂN HƯƠNG Viện ðịa lý, Viện KH & CN Việt Nam I. ðẶT VẤN ðỀ Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hóa ở nước ta, các hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp theo lãnh thổ như: khu công nghiệp tập trung, khu công nghiệp vừa và nhỏ, cụm công nghiệp (CCN) làng nghề ñang hình thành phát triển. Sau khi có quyết ñịnh số 132/2000/Qð-TTg của Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, hệ thống làng nghề Việt Nam ñã có những bước phục hồi, phát triển mạnh mẽ, bắt ñầu hình thành các CCN làng nghề. Là tỉnh có nền sản xuất tiểu thủ công nghiệp lâu ñời ở hầu hết các huyện và thành phố, Bắc Ninh ñã chọn việc quy hoạch các CCN làng nghề là khâu ñột phá trong quá trình CNH, HðH nông nghiệp nông thôn. ðây ñược coi là mô hình mới trong việc ñầu tư, xây dựng, quản lý và phát triển công nghiệp nông thôn trong giai ñoạn hiện nay. II. HIỆN TRẠNG CCN LÀNG NGHỀ Ở BẮC NINH Những năm trước ñây, sản xuất của một số làng nghề ở nước ta nói chung, Bắc Ninh nói riêng vẫn còn những tồn tại như: quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, mặt bằng sản xuất chật hẹp; tính chuyên môn hóa và hợp tác hóa ở các ngành nghề chưa cao; ô nhiễm môi trường có xu hướng ngày càng tăng; công tác quản lý nhà nước của các cấp, các ngành gặp nhiều khó khăn... Từ khi có quyết ñịnh của Chính phủ về khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, các ñịa phương ñã triển khai khá mạnh việc xây dựng và phát triển các CCN làng nghề. Mặc dù hiện nay, có những cách hiểu khác nhau về CCN làng nghề, nhưng có thể quan niệm, CCN làng nghề là một hình thức tổ chức lãnh thổ phát triển và phân bố sản xuất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh tế gia ñình kinh doanh công nghiệp và dịch vụ... Những CCN làng nghề này không những cung cấp các sản phẩm hàng hóa cho thị trường, tạo thu nhập cho người lao ñộng mà còn khắc phục ô nhiễm môi trường, phát triển cơ sở hạ tầng tốt hơn và hình thành ñiều kiện thuận lợi hơn cho sản xuất kinh doanh. Khác với các CCN tập trung, CCN làng nghề có quy mô nhỏ hơn, ñiều kiện và phương tiện xử lý môi trường, các cơ sở hạ tầng ñều ở mức ñơn giản hơn. CCN làng nghề gồm các cơ sở sản xuất ñược hình thành từ các hộ kinh doanh gia ñình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở làng nghề. Qua công tác ñiều tra khảo sát tại Bắc Ninh chúng tôi nhận thấy tỉnh ñã có các chủ trương chính sách và ñã triển khai trong thực tế việc xây dựng các CCN làng nghề. Trong suốt hơn 5 năm qua, Bắc Ninh ñã nỗ lực khai thác mọi nguồn lực ñầu tư, hỗ trợ, giúp dân xây dựng các CCN làng nghề ñể tăng cường năng lực, quy mô sản xuất, giải quyết nhu cầu công ăn việc làm cho người lao ñộng, hạn chế tình trạng 177
  2. Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển tiêu cực của môi trường sống. Các CCN làng nghề Bắc Ninh ñược hình thành và phát triển bằng hai con ñường chính: - Sự tự phát từ một cụm sản xuất do các hộ tự xây dựng, sau ñó phát triển thành CCN làng nghề. - Xây dựng mới CCN làng nghề. Theo hướng này, những CCN sản xuất sắt thép tái chế, ñồ gỗ mỹ nghệ, ñồ mộc dân ñụng, ñồ ñồng, ñồ nhôm, hàng lụa tơ tằm, giấy các loại, hàng may mặc... ñã ñược quy hoạch phát triển ở các huyện Từ Sơn, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành, Gia Bình... Những nơi có hàng vạn hộ làm nghề, có hàng trăm doanh nghiệp sản xuất ở Từ Sơn, Yên Phong, Tiên Du, Gia Bình...ñều tiến hành rà soát, bố trí ñất ñai hình thành các CCN làng nghề, mời gọi ñầu tư, xét cấp ñăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp thuê ñất, xây dựng cơ sở hạ tầng, chuẩn bị phương án sản xuất lâu dài. Phong trào xây dựng CCN làng nghề ñã phát triển từ năm 2001 tới nay tạo cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh này có bước tiến nhanh cả về quy mô, giá trị sản xuất cũng như thu hút thêm nguồn nhân công lao ñộng. Hiện nay trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh ñang tồn tại hai loại CCN làng nghề: CCN làng nghề ña nghề như CCN làng nghề xã ðình Bảng, Tiên Sơn và CCN làng nghề ñơn nghề như Châu Khê (sản xuất thép), ðồng Quang (sản xuất ñồ gỗ mỹ nghệ)... Từ năm 2001- 2005 toàn tỉnh ñã giao 1.135,02ha ñất cho các tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân thuê (ñạt 84,25% so với kế hoạch), ñáp ứng nhu cầu sử dụng ñất cho phát triển công nghiệp của tỉnh. ðối với các CCN làng nghề và ña nghề theo quy hoạch ñược duyệt là 39 khu với diện tích 715ha. Hiện tỉnh ñã thu hồi ñược 280,56ha, cho 184 tổ chức và 503 hộ thuê ñất ñể sản xuất kinh doanh. Trong ñó: CCN làng nghề Châu Khê 22,78ha, CCN làng nghề ðồng Quang 12,62ha, CCN Tân Hồng - ðồng Quang 12,00ha, CCN làng nghề công nghệ cao Tam Sơn 13,3ha, CCN làng nghề Quảng Bố 9,6ha, CCN làng nghề ðại Bái 5,5 ha... Tính ñến ñầu năm 2006, tỉnh Bắc Ninh ñã xây dựng ñược 25 CCN làng nghề, thu hút trên 370 doanh nghiệp với tổng số vốn ñầu tư trên 320 tỷ ñồng và trên 1,3 triệu USD. Một số CCN làng nghề có vốn ñầu tư lớn như CCN ðồng Quang có trên 200 cơ sở sản xuất ñầu tư hơn 10 tỷ ñồng, CCN Phong Khê thu hút trên 5 tỷ ñồng vào xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật... Các CCN Tân Hồng, Hoàn Sơn, ðình Bảng... nhanh chóng lấp ñầy mặt bằng và chỉ vài năm sau ñã có hàng trăm doanh nghiệp ñi vào sản xuất ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các CCN làng nghề ñã tạo bước chuyển tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, phát huy nguồn nội lực từ các làng nghề. Hàng năm công nghiệp làng nghề tạo ra hơn 70 % giá trị sản xuất ngoài quốc doanh và 35 - 40% giá trị công nghiệp toàn ngành. Nửa ñầu năm 2006, giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh Bắc Ninh ñạt gần 3.600 tỷ ñồng thì khu vực ngoài quốc doanh (chủ yếu ở các CCN làng nghề) chiếm tới hơn 2.200 tỷ ñồng. 178
  3. Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý Lao ñộng trong các CCN làng nghề cũng tăng do số lượng các cơ sở ñi vào sản xuất kinh doanh ngày càng nhiều, thu nhập của người lao ñộng trong các CCN cũng tăng lên. Tính ñến cuối năm 2005, tổng số lao ñộng trong các CCN làng nghề Bắc Ninh là trên 12.000 lao ñộng với mức thu nhập bình quân từ 800.000 - 1.000.000ñ/người/tháng. Theo kết quả khảo sát của chúng tôi, ở Bắc Ninh ñã có các mô hình quản lý, xây dựng CCN làng nghề ña nghề sau: + Mô hình CCN làng nghề, ña nghề do UBND các xã có CCN làm chủ ñầu tư (cụm CN sản xuất thép Châu Khê, cụm CN sản xuất ñồ gỗ mỹ nghệ ðồng Quang, cụm CN ña nghề ðình Bảng...). Mô hình này chủ ñầu tư là chính quyền cơ sở do vậy sát thực tế nắm bắt rõ nguyện vọng ñầu tư của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, ñây là mô hình mới, không có cán bộ chuyên môn về kỹ thuật, sự phối kết hợp giữa Ban quản lý cụm CN các xã với các cơ quan chuyên môn của huyện, tỉnh chưa chặt chẽ. Việc phối hợp với cấp trên ñể xét cho thuê ñất và quản lý trong quá trình ñầu tư còn hạn chế, công tác quản lý sau ñầu tư còn buông lỏng gây bức xúc trong nhân dân... + Mô hình cụm CN làng nghề cho một số DN thuê ñất trước, sau ñó mới làm hạ tầng cụm CN (cụm CN - TTCN trung tâm huyện, cụm CN ðồng Nguyên, cụm CN làng nghề thôn Hồi Quan xã Tương Giang...). Trong mô hình này chủ ñầu tư ñã và ñang gặp khó khăn khi thu tiền xây dựng cơ sở hạ tầng của các cơ sở sản xuất ñã thuê ñất. + Mô hình cụm CN làng nghề có chủ ñầu tư là các tổ chức kinh tế (khu CN làng nghề ðồng Quang ñạt tiêu chuẩn môi trường, khu CN làng nghề công nghệ cao Tam Sơn). Mô hình này chưa có những quy chế rõ ràng ñể tăng cường vai trò quản lý Nhà nước của Ban quản lý các khu CN huyện với dự án cụm CN trước, trong và sau ñầu tư. + Mô hình cụm CN do Ban quản lý các KCN huyện làm chủ ñầu tư (cụm CN ðồng Nguyên, khu dịch vụ thương mại ðồng Nguyên, cụm CN sản xuất thép Châu Khê mở rộng)... Do có nhiều tồn tại, ngày 15/9/2003 tỉnh Bắc Ninh ñã ra Quyết ñịnh số 82/2003/Qð-UB về việc thành lập Ban quản lý các khu CN. Do ñó, hiện nay chỉ tồn tại 2 mô hình quản lý: Ban quản lý các KCN huyện và và tổ chức kinh tế làm chủ ñầu tư xây dựng hạ tầng CCN làng nghề, ña nghề trên ñịa bàn huyện. Từ thực trạng hoạt ñộng của các CCN làng nghề trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh, chúng tôi có một số nhận ñịnh sau: Thứ nhất, các CCN làng nghề ñược xây dựng và ñi vào hoạt ñộng ñã khẳng ñịnh một mô hình phát triển công nghiệp mới ở Bắc Ninh nói riêng và cả nước nói chung. Thứ hai, quy hoạch tổng thể các CCN trên ñịa bàn các huyện bước ñầu ñáp ứng ñược chủ trương phát triển CCN của tỉnh. Tiến ñộ xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật trước mắt ñáp ứng cho hoạt ñộng của CCN. 179
  4. Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển Thứ ba, việc xây dựng CCN làng nghề ñã bước ñầu ñem lại hiệu quả kinh tế và xã hội, tạo ñược môi trường quản lý ñầu tư mới; tạo công ăn việc làm và cải tạo vật chất cho xã hội; tạo nên bộ mặt nông thôn mới ở khu vực làng nghề; di dời một bộ phận các doanh nghiệp, doanh nhân hiện phải sản xuất với công nghệ lạc hậu, mặt bằng chật hẹp vào CCN. Các doanh nghiệp, doanh nhân có ñủ ñiều kiện mặt bằng ñể xây dựng nhà xưởng phù hợp, mở rộng quy mô sản xuất; hạn chế một phần trước mắt tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay ở khu vực làng nghề; công tác quản lý Nhà nước thuận lợi hơn do tính chất tập trung; tạo môi trường lành mạnh mang tính cộng ñồng cho các doanh nghiệp, doanh nhân thành lập các nhóm hàng, ngành hàng. Bên cạnh những mặt tích cực ñó, các CCN làng nghề Bắc Ninh còn bộc lộ những hạn chế: - Một số hạng mục công trình hạ tầng chưa ñược ñầu tư xây dựng hoặc tiến ñộ xây dựng chậm: hệ thống cây xanh, nhà ñiều hành (CCN Châu Khê, ðình Bảng), ñường giao thông, cống thoát nước (CCN trung tâm huyện)... - Ngoài những CCN ñược nhanh chóng lấp ñầy (các CCN trên ñịa bàn Từ Sơn) vẫn còn hiện tượng các cơ sở sản xuất không muốn vào CCN do không ñủ vốn ñầu tư (CCN ðại Bái). - Hệ thống hạ tầng chưa ñáp ứng ñầy dủ yêu cầu sản xuất; vấn ñề ô nhiễm môi trường vẫn còn tồn tại; một số cơ sở sản xuất trong các CCN có dấu hiệu trở thành khu dân cư mới... - Thiếu kinh nghiệm quản lý do mô hình mới, việc chấp hành các chính sách thuế, hợp ñồng lao ñộng của các doanh nghiệp còn hạn chế... III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH THÚC ðẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CCN LÀNG NGHỀ - Quy hoạch phát triển CCN làng nghề cần chú ý kết hợp với quy hoạch phát triển ngành nghề trong chiến lược lâu dài, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng ñất ñai, quy hoạch phát triển các CCN tập trung, CCN vừa và nhỏ trên ñịa bàn ñịa phương. - ðể giảm ô nhiễm môi trường, trong mỗi CCN làng nghề, cần giành một diện tích ñất ñai nhất ñịnh ñể trồng cây xanh. Cần thay ñổi và ñổi mới công nghệ sản xuất theo hướng áp dụng công nghệ ít gây ô nhiễm môi trường. Tại các CCN làng nghề có thể thành lập các xí nghiệp xử lý chất thải và áp dụng các phương tiện xử lý chất thải. Nên có các giải pháp ñể nâng cao ý thức và trách nhiệm của mỗi người lao ñộng. Mỗi cơ sở sản xuất - kinh doanh phải có giải pháp xử lý tập trung phế thải ở CCN làng nghề với sự hỗ trợ có hiệu quả của Nhà nước. - ðể quản lý CCN làng nghề có hiệu lực và hiệu quả, chính quyền cần phân ñịnh rõ chức năng quản lý Nhà nước và chức năng quản lý nội bộ cụm; ñặc biệt cần chú ý ñến việc hoàn thiện môi trường thể chế cho phát triển và quản lý các CCN 180
  5. Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý làng nghề; Nhà nước cần ban hành về mặt pháp quy các tiêu chí ñánh giá làng nghề và CCN làng nghề; Xây dựng cơ chế cho việc thành lập, phát triển, quản lý các CCN làng nghề; Nên có chính sách khuyến khích, hỗ trợ ñối với việc hình thành và phát triển CCN làng nghề. Nhà nước và ñịa phương cần quan tâm ñến ñào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, xúc tiến thương mại, tài chính ngân hàng... ðấy là nhân tố ñóng vai trò rất quan trọng ñối với việc ñẩy nhanh sự phát triển, nâng cao hiệu quả các CCN làng nghề. - ðể các làng nghề, CCN nhỏ và vừa tiếp tục phát triển trong quá trình hội nhập thì ñào tạo nguồn nhân lực, lao ñộng có trình ñộ cần ñược ñáp ứng kịp thời. Chính quyền cần có sự tác ñộng ñể người dân khi chuyển mục ñích sử dụng ñất có thể tham gia góp vốn với doanh nghiệp bằng ñất hoặc tiền ñược ñền bù. ðiều này sẽ góp phần thay ñổi tư duy trong tiến trình ñô thị hóa, bảo ñảm quyền lợi người lao ñộng, giảm thất nghiệp. Khi quy hoạch các khu, CCN nên ñịnh hướng theo từng ngành nghề, kiên quyết chấm dứt tình trạng khu vực sản xuất lẫn với khu vực dân cư. Với mỗi doanh nghiệp cần xây dựng thương hiệu, ñăng ký chất lượng cho sản phẩm của mình. IV. KẾT LUẬN Quy hoạch, xây dựng và phát triển các CCN làng nghề ở Bắc Ninh là một bước ñi ñúng ñắn, phù hợp với sự phát triển kinh tế của ñịa phương. Mô hình này cần ñược ñầu tư và phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, ñồng thời khắc phục những tồn tại trong quá trình thực hiện quy hoạch và công tác quản lý sau ñầu tư. ðến 2010 Bắc Ninh sẽ có 54 CCN nhỏ và vừa, là cơ sở giúp các ñịa phương phát triển thêm nghề mới, bảo tồn nghề truyền thống, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giải quyết việc làm... góp phần ña dạng các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh với công nghệ tiên tiến, ñủ sức cạnh tranh khi bước vào hội nhập. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Dự thảo ñề án chương trình phát triển “mỗi làng một nghề” giai ñoạn 2006- 2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. [2]. Lê Văn Hương, Làng nghề ñúc ñồng ðại Bái trên con ñường phát triển nông nghiệp nông thôn trong giai ñoạn hiện nay. Tạp chí khoa học số 5/2002, trường ðại học Sư Phạm Hà Nội. [3]. Lê Văn Hương, Một số vấn ñề của làng nghề truyền thống Việt Nam hiện nay. Tạp chí khoa học số 5/2005, trường ðại học Sư Phạm Hà Nội. [4]. Dương Bá Phượng, Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa - Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội - 2001. [5]. Trần Minh Yến, Làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, Nxb Khoa học Xã hội - 2004 181
  6. Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển [6]. Trang web: http://www.baobacninh.com.vn SUMMARY LE VAN HUONG Producting organization model situation at craft village industrial complexs in Bac Ninh. In article, the author presented conceptions about craft village industrial zone, concentrated his efforts on defining management situation, the construction and development of craft village industrial zone in Bac Ninh. Simultaneously, he addessed stagnating issuses in craft village industrial complexs project, from then he initiated some resolutions to promote their development in the integration process. 182
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2