intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiện trạng nước mặt và khả năng tiếp nhận nước thải của sông Bến Lức, huyện Bến Lức - Long An

Chia sẻ: ViTomato2711 ViTomato2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

55
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, huyện Bến Lức có khoảng 400 cơ sở sản xuất (CSSX) đã đăng kí hồ sơ môi trường. Ngoài ra, việc phát triển mạnh mẽ các khu dân cư và đô thị dọc các tuyến sông rạch đã tạo nên những áp lực đáng kể đối với môi trường nước mặt. Trước tình hình đó, chúng tôi đã tiến hành đánh giá hiện trạng và tính toán sơ bộ khả năng chịu tải của sông Bến Lức trên địa bàn huyện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiện trạng nước mặt và khả năng tiếp nhận nước thải của sông Bến Lức, huyện Bến Lức - Long An

TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 10 - Thaùng 6/2012<br /> <br /> <br /> HIỆN TRẠNG NƯỚC MẶT VÀ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC<br /> THẢI CỦA SÔNG BẾN LỨC, HUYỆN BẾN LỨC - LONG AN<br /> <br /> LÊ NGỌC TUẤN(∗)<br /> TRẦN XUÂN HOÀNG(∗∗)<br /> NGUYỄN THỊ MINH THI (∗∗∗)<br /> NGUYỄN XUÂN TRUNG (****)<br /> NGUYỄN MINH LÂM (*****)<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Hiện nay, huyện Bến Lức có khoảng 400 cơ s ở sản xuất (CSSX) đã đăng kí hồ sơ môi<br /> trường. Ngoài ra, việc phát triển mạnh mẽ các khu dân cư và đô thị dọc các tuyến sông<br /> rạch đã tạo nên những áp lực đáng kể đối với môi trường nước mặt. Trước tình hình đó,<br /> chúng tôi đã tiến hành đánh giá hiện trạng và tính toán sơ bộ khả năng chịu tải của sông<br /> Bến Lức trên địa bàn huyện. Kết quả cho thấy chất lượng nước mặt khu vực nghiên cứu<br /> đang ở mức trung bình, đạt tiêu chuẩn cho phép phục vụ mục đích tưới tiêu và giao thông<br /> thuỷ lợi. Vào thời điểm khảo sát, nước m ặt khu vực khảo sát có dấu hiệu ô nhiễm các chất<br /> hữu cơ và hóa học, nhưng mức độ chưa nghiêm trọng. Sông Bến Lức vẫn còn khả năng tiếp<br /> nhận hầu hết các thông số được tính toán trong cả 3 giai đoạn 2009, 2015 và 2020. Tuy<br /> nhiên, giá trị TMDL (tổng tải lượng tối đa ngày) còn được phép xả thải không cao và đang<br /> đứng trước nguy cơ hết khả năng chịu tải đối với một số thông số và đoạn sông cụ thể.<br /> Từ khoá: Hiện trạng nước mặt, khả năng chịu tải, Sông Bến Lức<br /> <br /> ABSTRACT<br /> At present, in Ben Luc District, there are 400 factories which have registered the<br /> environmental forms. Industrial activities in Ben Luc have grown rapidly in the number of<br /> factories and types of production. Besides, the residential and urban areas built along the<br /> rivers have put pressure on its environment, especially on the water quality. Therefore, we<br /> have assessed the actual state and roughly estimated the bearing capacity of Ben Luc<br /> River. The results showed that the surface water quality met the criteria for irrigation and<br /> hydrologic traffic and at the time of investigation the surface water showed the sign of<br /> organic and chemical contamination, not yet serious. Ben Luc River (for the purpose of<br /> irrigation and waterway transportation) is still capable of receiving most of the<br /> parameters which are calculated in three periods of 2009, 2015 and 2020. However, the<br /> value of TMDL (total maximum daily load) is at risk of overcoming the loading capacity<br /> for a number of parameters and specific sections of the river.<br /> Keywords: State of surface water, loading capacity, Ben Luc River<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (∗)<br /> ThS, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh<br /> (∗∗) (∗∗∗)<br /> , , (****) CN, Viện Khí tượng Thủy văn Hải văn và Môi trường<br /> (******)<br /> ThS, Viện Môi trường và Tài Nguyên TP. Hồ Chí Minh<br /> LÊ NGỌC TUẤN - TRẦN XUÂN HOÀNG - NGUYỄN THỊ MINH THI - NGUYỄN XUÂN TRUNG - NGUYỄN MINH LÂM<br /> <br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 29 chỉ tiêu chất lượng nước cho mỗi mẫu<br /> Hiện nay, hoạt động công nghiệp ngày thử: pH, DO, TSS, COD, BOD, Cl -, N-<br /> càng chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế NO2, N-NO3, N-NH4, P-PO4, T-Coliform,<br /> của huyện Bến Lức với số lượng các CSSX Fe, Cu, Pb, Zn, Cd, Ni, As, Hg, Dầu mỡ, F-<br /> ngày càng gia tăng và đa dạng về các loại , CN-, Cr6+, Cr3+, Phenol, Chất hoạt động<br /> hình sản xuất. Bên cạnh đó, việc phát triển bề mặt, 2,4D, Paraquat, E.Coli.<br /> mạnh mẽ các khu dân cư và đô thị dọc các Việc tính toán chất lượng nước theo<br /> tuyến sông rạch đã gây ra những áp lực chỉ số WQI - NSF (Chỉ số chất lượng nước<br /> đáng kể đối với môi trường, đặc biệt là môi của Quỹ vệ sinh Quốc gia Mỹ NSF :<br /> trường nước mặt. Ngoài ra, hệ thống dữ National Sanitation Foundation -Water<br /> liệu hiện tại liên quan đến chất lượng nước Quality Index) được tiến hành nhằm thành<br /> mặt và tải lượng các chất ô nhiễm thải vào lập các bản đồ phân vùng chất lượng nước.<br /> hệ thống sông rạch huyện Bến Lức còn rất 09 thông số chất lượng nước được lựa chọn<br /> nghèo nàn. Việc xác định khả năng tiếp để tính toán chỉ số WQI -NSF bao gồm:<br /> nhận nước thải của sông là cơ sở khoa học Thông số vật lí (delta T, Độ đục, TS); hóa<br /> quan trọng để các cơ quan quản lí xem xét học (pH, BOD 5, DO, NO3-, PO43-); vi sinh<br /> và cho phép các nhà máy, các khu công (Fecal Coliform).<br /> nghiệp (KCN) thải ra môi trường tải lượng Kết hợp với Phòng Tài nguyên và Môi<br /> ô nhiễm là bao nhiêu. trường huyện Bến Lức để tiến hành khảo<br /> Trước tình hình đó, công tác đánh giá sát và tính toán tải lượng ô nhiễm phát sinh<br /> hiện trạng và tính toán khả năng tiếp nhận từ các nguồn thải chủ yếu (công nghiệp,<br /> nước thải của hệ thống sông rạch huyện sinh hoạt, nước mưa chảy tràn). Sử dụng<br /> Bến Lức là hết sức cần thiết, phục vụ đắc phần mềm SHADM do Bộ môn Tin học<br /> lực và kịp thời cho công tác quản lí, kiểm Môi trường (Khoa Môi Trường,<br /> soát chất lượng môi trường nói chung và ĐHKHTN) phát triển để mô tả xu hướn g<br /> môi trường nư ớc mặt nói riêng, góp phần lan truyền ô nhiễm, dự báo chất lượng<br /> tích cực trong việc đảm bảo sự phát triển nước và tính toán tải lượng tối đa ngày<br /> bền vững kinh tế xã hội trên địa bàn. Mục được phép xả thải (TMDL).<br /> tiêu của nghiên cứu này là đánh giá được Phân loại chất lượng nước theo<br /> hiện trạng chất lượng nước mặt huyện Bến WQI-NSF<br /> Lức tính toán sơ bộ khả năng tiếp nhận<br /> Loại WQI Giải thích<br /> nước thải sông Bến Lức trong giai đoạn<br /> 2009 - 2020. I 91-100 Excellent (Tuyệt hảo)<br /> 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN II 71- 90 Good (Tốt)<br /> CỨU<br /> III 51- 70 Medium (Trung bình)<br /> Phối hợp với Viện Khí tượng Thuỷ văn<br /> Hải văn và Môi trường để tiến hành (1) đo IV 26 – 50 Bad (Không Tốt)<br /> đạc các yếu tố thuỷ văn (4 trạm) và địa V 0 – 25 Very Bad (Rất tệ)<br /> hình đáy khu vực nghiên cứu , (2) lấy mẫu<br /> 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO<br /> nước mặt Huyện Bến Lức với 11 tuyến<br /> LUẬN<br /> sông rạch, tần suất 2 lần/năm (vào mùa<br /> 3.1. Kết quả quan trắc thuỷ văn<br /> mưa và mùa khô), 26 mẫu/lần và phân tích<br /> TRẦN MAI ƯỚC<br /> <br /> <br /> Mực nước, tốc độ dòng chảy và Địa hình đáy: địa hình sông Vàm Cỏ<br /> lưu lượng đo đạc tháng 10, 11/2009 dao Đông (S.VCĐ) sâu và phân bố tương đối<br /> động theo xu thế phù hợp với đặc điểm của thoải đều. Sông Bến Lức và Kênh Xáng<br /> vùng chịu ảnh hưởng th uỷ triều (bán nhật Lớn có mặt cắt sông hẹp từ 30 - 50m, địa<br /> triều không đều), chênh lệch về các giá trị hình đáy thoải đều nhưng độ sâu rất nông,<br /> mực nước, lưu lượng giữa hai thời kỳ quan khi nước thuỷ triều lên cao chỉ đạt được độ<br /> trắc tại các trạm là không đáng kể. sâu tối đa 6 -7m.<br /> <br /> 3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt Huyện Bến Lức<br /> <br /> <br /> TV.I<br /> V<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TV.I<br /> II<br /> <br /> <br /> <br /> TV.I<br /> I<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TV.I<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Sơ đồ vị trí quan trắc thuỷ văn và lấy mẫu nước mặt trên địa bàn huyện Bến Lức<br /> <br /> <br /> Hệ thống vị trí lấy mẫu phục vụ giám Đông (S.VCĐ) - nơi nhận nước đổ về từ<br /> sát chất lượng nước mặt huyện Bến Lức huyện Đức Hòa, Đức Huệ (M16, M17);<br /> được phân bố như sau: sông Bến Lức (M15), Kênh Xáng Lớn<br /> (1) Vị trí quan trắc cơ sở: vị trí quan (M1) - nơi nhận nước đổ về từ TP . HCM.<br /> trắc nhằm kiểm soát nguồn nước từ bên (2) Vị trí quan trắc tác động: Hoạt<br /> ngoài đưa vào địa phương: sông Vàm Cỏ động nông nghiệp: Kênh T4 (M25), Kênh<br /> HIỆN TRẠNG NƯỚC MẶT VÀ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI CỦA SÔNG BẾN LỨC…<br /> <br /> <br /> T6 (M24), Rạch Bà Kiểng (M26), đoạn đầu Kết quả phân tích chất lượng nước<br /> sông Vàm Cỏ Đông (M18, M19) trên địa S.VCĐ cho thấy, đa phần các thông số đều<br /> bàn huyện Bến Lức và kênh Xáng Lớn đạt QCVN 08:2008 (cột A2). Tuy nhiên,<br /> (M2); Hoạt động công nghiệp và dân cư: còn một số thông số vượt quy chuẩn cho<br /> chủ yếu tập trung tại thị trấn Bến Lức, xã phép như: pH, DO, COD, BOD, amoni.<br /> Thanh Phú, Tân Bửu, Mỹ Yên (sông Bến Hàm lượng dầu mỡ trên S.VCĐ tồn tại khá<br /> Lức M14, rạch Thanh Lập M3, M6, rạch cao, vượt ngưỡng cho phép.<br /> Cây Trôm M4, M5), Phước Lợi (giáp sông Một số sông rạch khác đã có dấu hiệu<br /> Rạch Chanh, M11), xã Nhựt Chánh, Thạnh ô nhiễm nguồn nước mặt với đa phần các<br /> Đức (Rạch Bắc Tân, M8, M9, M10), khu thông số chỉ thị không đạt QCVN 08:2008<br /> dân cư ấp 1 xã Lương Bình (S.VCĐ, M18); (cột B1) (pH, DO, COD, BOD, clorua, sắt,<br /> Các hợp lưu chính và các vị trí kiểm tra: hàm lượng dầu mỡ) như: sông Bến Lức,<br /> Kênh T4 (M25); Kênh T6 (M24); sông Bến sông Rạch Chanh, rạch Thanh Lập, rạch<br /> Lức – S.VCĐ (M13); sông Rạch Chanh – Bắc Tân.<br /> S.VCĐ (M23), Kênh Xáng Nhỏ - S.VCĐ Kênh Xáng Lớn, rạch Bà Kiểng, rạch<br /> (M19), Rạch Nổ - s.VCĐ (M20), Rạch Cây Trôm đang có xu hướng bị ô nhiễm<br /> Vông – S.VCĐ (M21), đối diện kênh Vàm (một số ít thông số chỉ thị chất lượng nước<br /> Thủ Đoàn – S.VCĐ (M22). chưa đạt QCCP: pH, DO, NH 4, dầu mỡ).<br /> (3) Vị trí quan trắc xu hướng: Vị trí Chất lượng nước trên kênh Xáng An Hạ,<br /> quan trắc nhằm kiểm soát nguồn nước của kênh T4, kênh T6 vẫn ở mức độ chấp nhận<br /> huyện Bến Lức trao đổi với các địa phương được, đa phần các thông số chỉ thị đều đạt<br /> lân cận: Kênh T4 (M25), Kênh T6 (M24) - QCVN 08:2008 (cột B1).<br /> trao đổi nước với huyện Thủ Thừa; S.VCĐ Trên cơ sở số liệu phân tích mẫu năm<br /> - nơi trao đổi nước với huyện Tân Trụ, Cần 2009 và tham khảo số liệu năm 2008,<br /> Đước (M23). chúng tôi xây dựng đồ thị biểu diễn giá trị<br /> Kết quả phân tích cho thấy, hiện trạng WQI-NSF của hệ thống sông rạch huyện<br /> ch lượng nước mặt huyện Bến Lức đa<br /> ất Bến Lức (Hình 2) và bản đồ chỉ số chất<br /> phần đạt QCVN 08:2008 phục vụ mục đích lượng nước mặt huyện Bến Lức (Hình 3,<br /> tưới tiêu và giao thông thuỷ lợi. Vào thời 4). Nhìn chung, theo kết quả quan trắc năm<br /> điểm hiện tại, nước mặt khu vực khảo sát có 2009, chất lượng nước mặt huyện Bến Lức<br /> biểu hiện ô nhiễm các chất hữu cơ và hóa đang ở mức trung bình. Trong đó, các sông<br /> học, nhưng mức độ ô nhiễm chưa thật sự rạch khu vực phía Nam - nơi tập trung<br /> nghiêm trọng. Các thông số chỉ thị như: pH, nhiều hoạt động công nghiệp cũng như dân<br /> DO, COD, BOD, N-NH4, Clorua, sắt, dầu cư - có chất lượng nước tương đối thấp hơn<br /> mỡ đa phần chưa đạt QCC P, một số còn so với khu vực phía Bắc. Đối với khu vực<br /> vượt ngưỡng rất cao như hàm lượng dầu phía Bắc, các số liệu quan trắc chất lượng<br /> mỡ. Chất hoạt động bề mặt, phenol, kim nước chỉ mới được xây dựng lần đầu tiên<br /> loại nặng (KLN) phát hiện có tồn tại trong (năm 2009), do vậy, sẽ là khá sớm khi có<br /> môi trường nước của khu vực nhưng hàm những đánh giá lạc quan về hiện trạng môi<br /> lượng tương đối thấp hơn so với QCCP. trường nước khu vực này mặc dù các kết<br /> Một vài nhận định đối với từng tuyến quả quy đổi WQI năm 2009 tương đối tiệm<br /> sông rạch trên địa bàn huyện Bến Lức: cận chất lượng nước ở mức tốt.<br /> <br /> 4<br /> LÊ NGỌC TUẤN - TRẦN XUÂN HOÀNG - NGUYỄN THỊ MINH THI - NGUYỄN XUÂN TRUNG - NGUYỄN MINH LÂM<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Đồ thị diễn biến giá trị WQI – NSF của hệ thống sông rạch huyện Bến Lức<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Bản đồ chỉ số chất lượng nước mặt huyện Bến Lức vào mùa khô<br /> HIỆN TRẠNG NƯỚC MẶT VÀ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI CỦA SÔNG BẾN LỨC…<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Bản đồ c hỉ số chất lượng nước mặt huyện Bến Lức vào mùa mưa<br /> <br /> 3.3. Kết quả tính toán và dự báo tải xét (kg/ngàyđêm)<br /> lượng các chất ô nhiễm chủ yếu từ các Ci : Nồng độ trung bình của thông số<br /> nguồn thải chính i được xét (kg/m3)<br /> 3.3.1. Tải lượng ô nhiễm trong nước Qthải : Lưu lượng nước thải<br /> 3<br /> thải sinh hoạt (NTSH) (m /ngàyđêm)<br /> Tải lượng chất ô nhiễm có trong NTSH Kh : Hệ số hao hụt của nướ c thải so<br /> được tính toán trên cơ sở lưu lượng nước với nước sử dụng (0.85)<br /> thải và nồng độ thải trung bình của các Kmax: Hệ số dùng nước lớn nhất trong<br /> thông số ô nhiễm. ngày Kmax (ngày)<br /> (Ghi chú: Không xét đến tỉ lệ thất<br /> Li = Ci * Qthải = Qsử dụng * K h = (Q cấp SH -<br /> thoát trên đường ống trước khi sử dụng)<br /> max + Q cấp SH - dịch vụ khác ) * K h<br /> Về nồng độ các chất ô nhiễm, ở những<br /> = Q cấp SH - max * (1 + Tỉ lệ theo Qsh dịch giai đoạn khác nhau được giả định theo các<br /> vụ khác (%)) * K h<br /> kịch bản như sau:<br /> Với: Q cấp SH - max (m3/ngày đêm) = Dân + Năm 2009: Sử dụng nồng độ đặc<br /> số (người) * T/c dùng nước (l/người. ngày trưng NTSH.<br /> đêm) * K(ngày)/1000 . + Năm 2020: các kịch bản được xây<br /> Li : Tải lượng của thông số i được<br /> <br /> 6<br /> LÊ NGỌC TUẤN - TRẦN XUÂN HOÀNG - NGUYỄN THỊ MINH THI - NGUYỄN XUÂN TRUNG - NGUYỄN MINH LÂM<br /> <br /> <br /> dựng tương ứng như sau: với Cột B – QCVN 14:2008.<br /> - Kịch bản 1: Sử dụng nồng độ đặc - Kịch bản 3: Có xét đến trường hợp<br /> trưng NTSH. NTSH được xử lý trước khi thải ra môi<br /> - Kịch bản 2 : Có xét đến trường hợp trường - Sử dụng nồng độ tương đương với<br /> NTSH được xử lý trước khi thải ra môi Cột A – QCVN 14:2008.<br /> trường – Sử dụng nồng độ tương đương<br /> <br /> Bảng 1: Kết quả tính toán và dự báo tải lượng ô nhiễm có trong NTSH tại huyện Bến Lức<br /> <br /> <br /> Lưu lượng Tải lượng các chất ô nhiễm (kg/ngày)<br /> Năm NTSH Các kịch bản<br /> (m3/ngày) BOD COD SS ΣN ΣP<br /> <br /> 2009 13,382 - 4,683 10,035 6,021 870 107<br /> <br /> Kịch bản 1 11,158 23,909 14,346 2,072 319<br /> <br /> 2020 31,878 Kịch bản 2 1,594 2,550 3,188 1,913 319<br /> <br /> Kịch bản 3 956 1,594 1,594 1,116 191<br /> <br /> 3.3.2. Tải lượng ô nhiễm trong nước các khu đô thị:<br /> thải công nghiệp (NTCN) QCN-cấp = a * QcấpSH<br /> Tải lượng chất ô nhiễm có trong NTCN - a: Tỉ lệ cấp nước công nghiệp so với<br /> được tính như sau: Li = Ci * Q CN-thải nước sinh hoạt.<br /> - Li (kg/ngày): Tải lượng chất ô nhiễm + Về nồng độ NTCN:<br /> tính cho thông số i trong NTCN * Đối với phạm vi trong K/CCN : sử<br /> - Ci (kg/m3): nồng độ trung bình của dụng giá trị quy định tại cột A TCVN<br /> thông số chỉ thị i 5945:2005.<br /> - Q CN-thải (m3/ngày): lưu lượng nước * Đối với phạm vi ngoài K/CCN : xây<br /> thải công nghiệp trung bình của mỗi KCN dựng 3 kịch bản tương ứng như sau:<br /> + Về lưu lượng NTCN: - Năm 2009: Sử dụng nồng độ nước<br /> * Đối với các cơ sở trong Khu công thải cô ng nghiệp hiện trạng.<br /> nghiệp: - Năm 2020: với 03 kịch bản khác<br /> Q CN-thải = Q CN-cấp * 80% = Tcấp * S nhau như sau:<br /> - Q cấp – TB: Lưu lượng nước cấp công • Kịch bản 1: Giữ nguyên nồng độ<br /> nghiệp (m 3/ngày) nước thải hiện trạng.<br /> - Tcấp : tiêu chuẩn cấp nước cho 1 đơn • Kịch bản 2: Nước thải công nghiệp<br /> vị diện tích KCN. Tham khảo TCXDVN (sau xử lý) đạt TCVN 5945 -2005<br /> 33:2006. loại B.<br /> - S: diện tích đất công nghiệp hoạt Kịch bản 3: Nước thải công nghiệp<br /> động sản xuất (ha). (sau xử lý) đạt TCVN 5945-2005 loại A.<br /> * Đối với các cơ sở nằm xen kẽ trong<br /> HIỆN TRẠNG NƯỚC MẶT VÀ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI CỦA SÔNG BẾN LỨC…<br /> <br /> <br /> Bảng 2: Kết quả tính toán và dự báo tải lượng ô nhiễm có trong NTCN tại Huyện Bến Lức<br /> Lưu lượng Tải lượng các chất ô nhiễm (kg/ngày)<br /> Các kịch<br /> Năm NTCN<br /> bản TSS BOD COD ΣN ΣP<br /> (m3/ngày)<br /> 2009 11,890 - 953 693 1,200 257 52<br /> Kịch bản 1 3,538 2,418 4,139 990 224<br /> 2020 53,286 Kịch bản 2 2,937 1,708 2,828 881 224<br /> Kịch bản 3 2,664 1,599 2,664 799 213<br /> <br /> 3.3.3. Tải lượng ô nhiễm trong nước - Q : Lưu lượng nước mưa chảy tràn<br /> mưa chảy tràn * Lưu lượng nước mưa chảy tràn được<br /> Tải lượng ô nhiễm trong nước mưa tính theo phương trình Rational: Q = c*i*A<br /> chảy tràn được đánh giá nhanh như sau: - Q: Lưu lượng nước thải (ft 3/s)<br /> L i = Q * Ci - c: hệ số chảy tràn theo phương pháp<br /> - Li : Tải lượng chất ô nhiễm tính cho Rational đất vườn: c = 0.08 – 0.41<br /> thông số i trong nước mưa chảy tràn chọn c = 0.25<br /> (kg/ngày) - A: Diện tích chảy tràn (arce) (1arce =<br /> - Ci : nồng độ trung bình của thông số 4,046.86 m2)<br /> chỉ thị i (mg/l). Tham khảo WHO [6]. - i : Lượng mưa trung bình, in/h<br /> Bảng 3. Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn<br /> Diện tích Lưu lượng chảy Tải lượng (kg/ngày)<br /> (ha) tràn (m3/ngày) COD TSS Tổng N Tổng P<br /> Mùa khô 28953.87 96,645.25 1,449.68 1,449.68 96.65 1.64<br /> Mùa mưa 28953.87 665,486.55 9,982.30 9,982.30 665.49 11.31<br /> <br /> 3.4. Kết quả tính toán khả năng tiếp (mg/l)<br /> nhận nước thải của sông Bến Lức Cr: nồng độ chất ô nhiễm trong sông<br /> Phần mềm SHADM được sử dụng để (mg/l)<br /> tính toán, dự báo chất lượng nước huyện Qr: lưu lượng sông (m3/s)<br /> Bến Lức trong tương lai cũng như tính toán Qt: lưu lượng dòng thải (m3/s)<br /> tổng tải lượng tối đa ngày (TMDL) nhằm Nếu lưu lượng dòng thải là rất nhỏ so<br /> đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của với lưu lượng sông: Wtd = (Cgh – Cr)Qr<br /> hệ thống sông rạch huyện Bến Lức nói - Nhiều chất ô nhiễm và sự pha trộn<br /> chung và sông Bến Lức nói riêng. hoàn toàn: các chất ô nhiễm được chia<br /> + Cơ sở tính TMDL [1]: thành từng nhóm độc hại và được xét trong<br /> - Đối với một chất ô nhiễm: cùng một nhóm. Có hai loại chỉ số độc hại:<br /> chỉ số độc hại của dòng thải (Rt) và chỉ số<br /> Wtd = [Cgh Qr] * [Qt /Qr +1 – Cr / Cgh]<br /> độc hại của sông (Rr). Khi đó: Wtd = [Qr /<br /> Wtd: tải lượng tối đa được thải vào Rt] * [Qt / Qr + 1 – CrRr]<br /> (kg/ngày) (với điều kiện Cr < Cgh) Nếu lưu lượng dòng thải là rất nhỏ so<br /> Cgh: nồng độ giới hạn chất ô nhiễm với lưu lượng sông: Wtd=Qr*(1 – CrRr) / Rt<br /> <br /> 8<br /> LÊ NGỌC TUẤN - TRẦN XUÂN HOÀNG - NGUYỄN THỊ MINH THI - NGUYỄN XUÂN TRUNG - NGUYỄN MINH LÂM<br /> <br /> <br /> Căn cứ trên hiện trạng và quy hoạch<br /> phân bố các nguồn thải, chúng tôi lựa chọn<br /> 3 vị trí trên sông Bến Lức (đánh số 9, 10,<br /> 11) để tính toán khả năng tiếp nhận nước<br /> thải của con sông này (Xem hình 5).<br /> Về nồng độ giới hạn, căn cứ trên mục<br /> đích sử dụng nước hiện tại của Huyện Bến<br /> Lức và dự báo không thay đổi trong tương<br /> lai, chúng tôi lựa chọn áp dụng QCVN<br /> 08:2008 Cột B1 đối với sông Bến Lức.<br /> Kết quả tính toán bao gồm giá trị tải<br /> lượng ngày tối đa nhỏ nhất, lớn nhất và<br /> Hình 5: Vị trí tính toán khả năng tiếp nhận trung bình tương ứng với các thông số<br /> nước thải của Sông Bến Lức (số 9, 10 và 11) BOD, COD, TSS, Nitrat, Tổng P. Các số<br /> + Kết quả tính toán: liệu tính toán được sử dụng vào mùa khô.<br /> Bảng 4: Tải lượng một số chất ô nhiễm còn có khả năng tiếp nhận của sông Bến Lức<br /> Đơn vị: Tấn/ngày<br /> Chỉ Năm 2015 Năm 2020<br /> Năm 2009<br /> tiêu Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3<br /> VT9 VT10 VT11 VT9 VT10 VT11 VT9 VT10 VT11 VT9 VT10 VT11 VT9 VT10 VT11 VT9 VT10 VT11 VT9 VT10 VT11<br /> BOD<br /> Cực<br /> 1.51 1.79 1.53 1.51 1.78 1.52 1.51 1.81 1.54 1.52 1.81 1.55 1.50 1.76 1.50 1.51 1.80 1.54 1.51 1.81 1.54<br /> tiểu<br /> Cực<br /> 3.51 2.60 2.14 3.51 2.59 2.13 3.52 2.62 2.16 3.52 2.63 2.17 3.49 2.56 2.11 3.52 2.62 2.16 3.52 2.62 2.16<br /> đại<br /> Trung<br /> 2.42 2.15 1.84 2.41 2.13 1.83 2.39 2.17 1.87 2.40 2.18 1.88 2.40 2.11 1.81 2.39 2.17 1.87 2.39 2.17 1.87<br /> bình<br /> COD<br /> Cực<br /> 0.70 0.47 0.00 0.68 0.43 0.00 0.73 0.51 0.00 0.74 0.52 0.00 0.65 0.39 0.00 0.73 0.51 0.00 0.73 0.51 0.00<br /> tiểu<br /> Cực<br /> 4.44 2.48 1.23 4.42 2.45 1.20 4.46 2.52 1.27 4.46 2.53 1.28 4.40 2.40 1.15 4.45 2.51 1.27 4.46 2.52 1.27<br /> đại<br /> Trung<br /> 2.34 1.36 0.59 2.32 1.32 0.56 2.30 1.38 0.62 2.31 1.39 0.63 2.29 1.27 0.53 2.30 1.37 0.62 2.30 1.38 0.62<br /> bình<br /> TSS<br /> Cực<br /> 4.77 9.54 10.76 4.77 9.53 10.74 4.78 9.56 10.78 4.78 9.56 10.79 4.76 9.50 10.71 4.77 9.55 10.77 4.78 9.56 10.78<br /> tiểu<br /> Cực<br /> 12.75 15.57 15.97 12.73 15.54 15.95 12.77 15.57 16.75 12.77 15.59 16.74 12.70 15.51 15.92 12.76 15.58 16.74 12.77 15.59 16.75<br /> đại<br /> Trung<br /> 8.36 12.23 13.48 8.35 12.21 13.47 8.35 12.37 13.62 8.36 12.37 13.62 8.33 12.18 13.44 8.35 12.36 13.62 8.36 12.37 13.63<br /> bình<br /> Tổng<br /> P<br /> Cực<br /> 0.00 0.00 0.03 0.00 0.00 0.03 0.00 0.00 0.03 0.00 0.00 0.03 0.00 0.00 0.03 0.00 0.00 0.03 0.00 0.00 0.03<br /> tiểu<br /> Cực<br /> 0.05 0.09 0.10 0.05 0.09 0.10 0.05 0.09 0.10 0.05 0.09 0.11 0.05 0.09 0.11 0.05 0.09 0.11 0.05 0.09 0.11<br /> đại<br /> Trung<br /> 0.01 0.05 0.07 0.01 0.04 0.07 0.01 0.04 0.07 0.01 0.04 0.07 0.01 0.04 0.07 0.01 0.04 0.07 0.01 0.04 0.07<br /> bình<br /> Nitrat<br /> Cực<br /> 2.78 3.63 4.04 2.78 3.62 4.04 2.78 3.63 4.04 2.77 3.62 4.03 2.52 2.67 1.78 2.77 3.62 4.04 2.78 3.63 4.04<br /> tiểu<br /> Cực<br /> 4.83 5.08 5.34 4.83 5.07 5.33 4.83 5.08 5.39 4.83 5.07 5.39 4.83 5.08 5.32 4.83 5.07 5.39 4.83 5.08 5.39<br /> đại<br /> Trung<br /> 3.84 4.18 4.62 3.84 4.17 4.62 3.81 4.19 4.65 3.81 4.19 4.65 3.80 4.11 4.52 3.81 4.19 4.65 3.81 4.19 4.65<br /> bình<br /> LÊ NGỌC TUẤN - TRẦN XUÂN HOÀNG - NGUYỄN THỊ MINH THI - NGUYỄN XUÂN TRUNG - NGUYỄN MINH LÂM<br /> <br /> <br /> Nhận xét: mặt tại một lưu vực thì cần phải có một<br /> Sông Bến Lức còn có khả năng chịu tải chuỗi các số liệu theo thời gian và không<br /> hầu hết c ác thông số ô nhiễm (BOD, SS, gian. Các kết quả phân tích trên đây trước<br /> Nitrat). Tuy nhiên, một số vấn đề đáng mắt chỉ đưa ra hình ảnh về hiện trạng chất<br /> quan tâm là: lượng nước mặt tại 11 tuyến sông rạch vào<br /> - Tải lượng tối đa ngày trung bình thời điểm khảo sát. Tuy nhiên, những nhận<br /> được phép thải tương đối thấp: Năm 2009, xét, đánh giá dựa trên các kết quả phân tích<br /> BOD 1.84 – 2.42 tấn/ngày; COD 0.59 -2.34 mẫu đã ph ần nào cung cấp cơ sở khoa học<br /> tấn/ngày; SS 8.36 -13.48 tấn/ngày; Tổng P quan trọng, tạo tiền đề cho việc hoạch định<br /> 0.01-0.07 tấn/ngày; Nitrat 3.84-4.62 các biện pháp khống chế ô nhiễm, bảo vệ<br /> tấn/ngày; Năm 20 15 (Kịch bản 1), BOD nguồn nước mặt nói riêng và bảo vệ môi<br /> 1.83 – 2.41 tấn/ngày; COD 0.5 6-2.32 trường nói chung trên toàn địa bàn.<br /> tấn/ngày; SS 8.3 5-13.47 tấn/ngày; Tổng P TMDL được tính toán từ việc xem xét<br /> 0.01-0.07 tấn/ngày; Nitrat 3.8 4-4.62 các thông số: lưu lượng sông, lưu lượng<br /> tấn/ngày; Năm 2020 (Kịch bản 1), BOD nước thải, nồng độ sông, nồng độ nước thải<br /> 1.81 – 2.40 tấn/ngày; COD 0.53-2.29 và tiêu chuẩn áp dụng. Có thể nhận thấy<br /> tấn/ngày; SS 8.33-13.44 tấn/ngày; Tổng P rằng nồng độ sông và nồng độ nước thải<br /> 0.01-0.07 tấn/ngày; Nitrat 3.80-4.52 thay đổi khá chậm theo thời gian; lưu<br /> tấn/ngày. lượng nước thải rất nhỏ so với lưu lượng<br /> - Đoạn sông tại vị trí 11 có thời điểm sông; tiêu chuẩn áp dụng là hằng số, do<br /> không còn khả năng chịu tải đối với COD; vậy l ưu lượng sông là nhân tố quyết định<br /> Trường hợp tương tự xảy ra đối với đoạn sự dao động của tải lượng tối đa.<br /> sông tại vị trí 10 và thông số Tổng P. Điều Mô hình tính toán TMDL gắn chặt với<br /> cần quan tâm là đoạn sông tại vị trí 9, hầu mô hình thuỷ lực và lan truyền chất. Do<br /> hết các kết quả tại các thời điểm khác nhau vậy, cần liên tục cập nhật các dữ liệu mới<br /> đều cho thấy khu vực này không còn khả về điều kiện biên, số liệu thải, … để hiệu<br /> năng tiếp nhận P tổng. chỉnh bài toán lan truyề n kịp thời. Có như<br /> - Nhìn chung, Sông Bến Lức (với mục vậy, mô hình tính toán TMDL mới có thể<br /> đích sử dụng nước cho thuỷ lợi và giao cho ra các kết quả chính xác.<br /> thông đường thuỷ ) vẫn còn khả năng tiếp Ở cấp độ nhà quản lí, có thể sử dụng giá<br /> nhận hầu hết các thông số được tính toán trị TMDL trung bình để áp dụng (thay vì sử<br /> trong cả 3 giai đoạn tương ứng với 3 kịch dụng giá trị TMDL cực tiểu). Theo thời<br /> bản. Tuy nhiên, giá trị TMDL còn được gian, khi kết quả mô hình dần được hiệu<br /> phép xả thải không cao và giảm dần qua chỉnh và hoàn thiện, công tác quản lí môi<br /> các giai đoạn tính toán. Kết quả tính toán trường ngày càng được quan tâm (cả với đối<br /> sơ bộ cho thấy rằng, sông Bến Lức đang tượng cơ quan quản lí nhà nước về môi<br /> đứng trước nguy cơ hết khả năng chịu tải trường lẫn chủ nguồn thải),… có thể xem<br /> đối với một số thông số và đoạn sông cụ xét việc áp dụng giá trị TMDL min để xác<br /> thể như đoạn 9, 10 với thông số Tổng P; định các hạn mức xả thải, phục vụ công tác<br /> đoạn 11 với thông số COD. quản lí môi trường và kiểm soát ô nhiễm.<br /> Trên thực tế, muốn đánh giá tương đối 5. KẾT LUẬN<br /> toàn diện về hiện trạng chất lượng nước Chất lượng nước mặt trên sông rạch<br /> LÊ NGỌC TUẤN - TRẦN XUÂN HOÀNG - NGUYỄN THỊ MINH THI - NGUYỄN XUÂN TRUNG - NGUYỄN MINH LÂM<br /> <br /> <br /> Huyện Bến Lức đa phần đạt tiêu chuẩn cho tương ứng với 03 nồng độ xả thải khác<br /> phép để phục vụ cho mục đích tưới tiêu và nhau. Kết quả thu được như sau:<br /> giao thông thuỷ lợi. Vào thời điểm hiện tại, - Tải lượng tối đa ngày (TMDL) của<br /> nước mặt trong khu vực khảo sát có biểu hầu hết các thông số tính toán đều tương<br /> hiện ô nhiễm các chất hữu cơ và hóa học, đối thấp, giảm dần theo các giai đoạn 2009,<br /> nhưng mức độ ô nhiễm chưa nghiêm trọng. 2015 và 2020.<br /> Nhìn chung, chất lượng nước mặt huyện - Sông Bến Lức (với mục đích sử dụng<br /> Bến Lức đang ở mức trung bình (theo chỉ nước cho thuỷ lợi và giao thông đường<br /> số WQI-NSF). Trong đó, các sông rạch thuỷ ) vẫn còn khả năng tiếp nhận hầu hết<br /> khu vực phía Nam - nơi tập trung nhiều các thông số được tính toán trong cả 3 gia i<br /> hoạt động công nghiệp cũng như dân cư - đoạn. Tuy nhiên, giá trị TMDL còn được<br /> có chất lượng nước tương đối thấp hơn so phép xả thải không cao. Sông Bến Lức<br /> với khu vực phía Bắc. đang đứng trước nguy cơ hết khả năng chịu<br /> Căn cứ trên số liệu tính toán và dự báo tải đối với một số thông số và đoạn sông cụ<br /> tải lượng các chất ô nhiễm có trong các thể như đoạn 9, 10 với thông số P tổng;<br /> nguồn thải chính (NTSH, NTCN, nước đoạn 11 với thông số COD.<br /> mưa chảy tràn) đổ vào lưu vực huyện Bến Nghiên cứu cung cấp những đánh giá<br /> Lức từ năm 2009 – 2020, với phần mềm tương đối trực quan và rõ nét về hiện trạng<br /> SHADM, nghiên cứu đã mô phỏng xu chất lượng nước mặt huyện Bến Lức, đồng<br /> hướng biến đổi chất lượng nước mặt và thời cung cấp các kết quả tính toán khá chi<br /> tính toán sơ bộ khả năng tiếp nhận nước tiết về khả năng tiếp nhận nước thải của<br /> thải với các thông số chỉ thị BOD, COD, sông Bến Lức. Đây có thể được xem là<br /> SS, Tổng N và Tổng P. Để hạn chế các sai những cơ sở khoa học có giá trị, như một<br /> lệch giữa kết quả dự báo với tình hình thực sự cảnh giới cần thiết trong điều kiện chưa<br /> tiễn trong tươ ng lai, cũng như nhằm mục có nhiều dữ liệu liên quan đến công tác<br /> đích cung cấp nhiều hơn các giả thiết về quản lí nước mặt tại Bến Lức. Trong thời<br /> chất lượng môi trường tại thời điểm được gian tới, cần tiếp tục cập nhật, bổ sung dữ<br /> xét, nghiên cứu đã xây dựng 03 kịch bản liệu nhằm hoàn thiện kết quả.<br /> HIỆN TRẠNG NƯỚC MẶT VÀ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI CỦA SÔNG BẾN LỨC…<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Nguyễn Kỳ Phùng (2009), Nghiên cứu xác định tổng tải lượng tối đa ngày phục vụ<br /> xây dựng hạn mức xả thải trên sông Sài Gòn (đoạn từ Thủ Dầu Một đến Nhà Bè), Sở<br /> KH&CN, UBND TP.HCM.<br /> 2. UBND tỉnh Long An (27/1/2006), Quyết định số 457/QĐ -UBND v/v phê duyệt quy<br /> hoạch tổng thể hệ thống cấp nước đô thị tỉnh Long An đến năm 2010 và định hướng<br /> đến năm 2020.<br /> 3. UBND huyện Bến Lức (2008), Báo cáo tình hình triển khai thực hiện rà soát các dự<br /> án đầu tư trên địa bàn huyện Bến Lức .<br /> 4. UBND huyện Bến Lức (2008), Đánh giá hiện trạng và dự báo chất lượng nước mặt<br /> trên các tuyến sông rạch chính huyện Bến Lức , Tỉnh Long An.<br /> 5. UBND huyện Bến Lức (10/2009), Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH Huyện Bến<br /> Lức đến năm 2020, Dự thảo.<br /> 6. WHO (1993), Assessment of Sources of Air, Water and Land pollution, Geneva.<br /> <br /> * Nhận bài ngày 20/2/2012. Sữa chữa xong 15/6/2012. Duyệt đăng 18/6/2012.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 12<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
41=>2