intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiện trạng nuôi bè tại vùng biển thôn Tân Thành, xã Ninh Ích, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

58
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày các biện pháp kỹ thuật nuôi lồng, đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của hoạt động nuôi lồng và đánh giá xu hướng và khả năng phát triển nghề nuôi bè tại vùng biển Tân Thành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiện trạng nuôi bè tại vùng biển thôn Tân Thành, xã Ninh Ích, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 3/2011<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> HIỆN TRẠNG NUÔI BÈ TẠI VÙNG BIỂN THÔN TÂN THÀNH,<br /> XÃ NINH ÍCH, HUYỆN NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA<br /> CURRENT SITUATION OF RAFT CULTURE AT THE SEA AREA OF TAN THANH<br /> VILLAGE, NINH ICH COMMUNE, NINH HOA DISTRICT, KHANH HOA PROVINCE<br /> Nguyễn Minh Đức, Nguyễn Văn Quỳnh Bôi<br /> Khoa Nuôi trồng Thủy sản - Trường Đại học Nha Trang<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu được tiến hành tại thôn Tân Thành, xã Ninh Ích, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa từ<br /> tháng 3/2010 đến tháng 8/2010 theo phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory Rural<br /> Appraisal-PRA). Kết quả nghiên cứu cho thấy bè nuôi gồm các lồng nổi có diện tích trung bình 12.5m2 với kích<br /> thước mắt lưới giai đoạn ương giống 2a = 0,5 - 1,0cm, giai đoạn nuôi thương phẩm 2a = 2,0 - 4,0cm. Tổng số<br /> lồng nuôi hiện có ở vùng biển là 403 lồng, trung bình số lồng nuôi/bè là 23 lồng. Tôm hùm (phổ biến là tôm<br /> hùm bông) và cá giò là các đối tượng được nuôi chính với hình thức nuôi đơn. Nguồn thức ăn sử dụng chủ yếu<br /> là cá tạp. Bệnh xuất hiện nhiều trên tôm hùm từ năm 2007 trở lại đây. Bệnh tôm sữa được xem là bệnh nguy<br /> hiểm nhất xảy ra tại đây cho đến nay (tỷ lệ tử vong 80 - 90%). Sản lượng tôm hùm năm 2009 đạt khoảng 23.6kg<br /> (năng suất bình quân trên lồng đạt 66.5kg). Lợi nhuận trung bình/lồng/vụ đạt 10.9 triệu VNĐ.<br /> Từ khóa: tôm hùm, cá giò, cá tạp, bệnh tôm sữa, sản lượng tôm hùm.<br /> ABSTRACT<br /> The study is conducted at Tan Thanh village, Ninh Ich commune, Ninh Hoa district, Khanh Hoa<br /> province from 3/2010 to 8/2010 appling method of Participatory Rural Appraisal (PRA). Result of the<br /> study shows that farming raft consists of floating cases with average case area of 12.5m2 and mesh-size of<br /> 2a = 0,5 - 1,0 cm for nursing period and 2a= 2,0 - 4,0 cm for fattening period. Total case amount is 403 cages<br /> at the sea area now with average of 23 cages per raft. Spiny lobster (mainly Ornate spiny lobster) and cobia<br /> are main cultured species with type of monoculture. Trash fish is major feed for cage culture. Disease occurs<br /> mainly on lobster from 2007 till now. Milky disease is considered to be the most serious until now (mortality<br /> rate of 80-90%). Yield of lobster was approximately 23,6 kg in 2009 (average of productivity per cage was 66,5<br /> kg). The average profit was 10.9 millions VNĐ/cage/crop.<br /> Keywords: Spiny lobster, cobia, trashfish, milky disease, yield of lobster farming.<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> phù hợp nên nghề nuôi bè tại vùng biển thôn<br /> <br /> Tân Thành là một thôn ven biển thuộc xã<br /> <br /> Tân Thành ngày càng phát triển. Hoạt động nuôi<br /> <br /> Ninh Ích, huyện Ninh Hòa nằm sát với cửa đầm<br /> <br /> lồng đã bắt đầu phát triển tại vùng này từ năm<br /> <br /> Nha Phu nên phần lớn sinh kế của người dân<br /> <br /> 1996 và đang gia tăng trong khoảng 5 năm trở<br /> <br /> dựa vào nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Do<br /> <br /> lại đây (trung bình 16.6%/năm). Tuy nhiên, hiện<br /> <br /> có lợi thế của vùng cửa đầm như diện tích mặt<br /> <br /> tại vẫn chưa có nghiên cứu nào được tiến hành<br /> <br /> nước rộng, trao đổi nước đảm bảo và độ sâu<br /> <br /> nhằm đánh giá hiện trạng hoạt động này. Xuất<br /> <br /> 12 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> phát từ thực tế trên, nghiên cứu được thực hiện<br /> nhằm đánh giá “Hiện trạng nuôi bè tại vùng biển<br /> thôn Tân Thành, xã Ninh Ích, huyện Ninh Hòa,<br /> tỉnh Khánh Hòa” với các mục tiêu sau:<br /> Tìm hiểu thông tin chung về người nuôi.<br /> Thu thập thông tin về các biện pháp kỹ thuật<br /> nuôi lồng.<br /> Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của hoạt<br /> động nuôi lồng.<br /> Đánh giá xu hướng và khả năng phát triển<br /> nghề nuôi bè tại địa phương.<br /> <br /> Soá 3/2011<br /> Cấp xã: làm việc với phó chủ tịch Ủy ban<br /> Nhân dân và trưởng ban kinh tế xã Ninh Ích.<br /> Cấp thôn: làm việc với trưởng thôn và chủ<br /> tịch hội nông dân thôn Tân Thành.<br /> Việc tiếp cận tình hình hoạt động nuôi biển<br /> tại thôn Tân Thành được tiến hành bằng cách<br /> phỏng vấn trực tiếp người nuôi. Tỷ lệ số bè nuôi<br /> được phỏng vấn trên 70%.<br /> Số liệu nghiên cứu được phân tích theo<br /> phương pháp thống kế sử dụng phần mềm<br /> MS.Excel.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Thông tin chung về người nuôi<br /> Trình độ học vấn của người nuôi được xem<br /> là yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sản lượng<br /> nuôi. Trình độ học vấn trực tiếp tác động đến khả<br /> năng tiếp thu và ứng dụng các kỹ thuật nuôi. Do<br /> đó, nó ảnh hưởng gián tiếp đến năng suất cũng<br /> như hiệu quả kinh tế của hoạt động nuôi bè.<br /> Kết quả phỏng vấn 15 hộ nuôi bè cho thấy tuổi<br /> trung bình của các chủ hộ nuôi là 43 dao động từ<br /> 28 - 61. Ở lứa tuổi này người nuôi đã tích lũy<br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ vùng nghiên cứu<br /> (Nguồn: http://edoc.hu-berlin.de/dissertationen/strehlowharry-vincent-2006-07-14/HTML/chapter5.html#N115D0.<br /> Accessed 15/10/2010)<br /> <br /> II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu được thực hiện tại thôn Tân<br /> Thành, xã Ninh Ích, huyện Ninh Hòa từ tháng<br /> 03/2010 đến tháng 08/2010 theo phương pháp<br /> đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory<br /> Rural Appraisal-PRA).<br /> Thông tin ban đầu về hoạt động nuôi bè<br /> tại vùng biển thôn Tân Thành được thu thập ở<br /> nhiều mức độ khác nhau:<br /> <br /> được một số vốn nhất định để đầu tư và vẫn còn<br /> đủ sức để thực hiện hoạt động sản xuất. Nghiên<br /> cứu cũng cho thấy trình độ học vấn của người<br /> nuôi không cao. Số chủ hộ có trình độ văn hóa<br /> cấp I là 6 người (chiếm 40%), trình độ văn hóa<br /> cấp cấp II là 6 người (chiếm 40%) và trình độ<br /> văn hóa cấp III là 3 người (chiếm 20%). Kết quả<br /> này phản ánh đúng với thực tế trình độ học vấn<br /> của người nuôi tôm hùm tại các tỉnh ven biển<br /> miền Trung khi đa phần các người nuôi có trình<br /> độ học vấn dưới cấp III (chiếm 98%) theo khảo<br /> sát của Ly (2009).<br /> Về trình độ chuyên môn, đa số các chủ hộ<br /> không được đào tạo kiến thức về nuôi trồng thủy<br /> <br /> Cấp huyện: làm việc với các cán bộ phòng<br /> <br /> sản (chiếm 97%), chỉ có 1 chủ hộ đã từng tham<br /> <br /> Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện<br /> <br /> gia khóa sơ cấp 3 tháng về sản xuất tôm giống.<br /> <br /> Ninh Hòa.<br /> <br /> Do vậy, kỹ thuật nuôi áp dụng hiện tại chủ yếu<br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 13<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> từ việc học hỏi lẫn nhau và từ kinh nghiệm của<br /> các người nuôi tại các vùng nuôi khác. Thời gian<br /> tham gia nuôi bè trung bình của người nuôi là 5<br /> năm dao động từ 1 - 15 năm. So với thời gian<br /> trung bình tham gia nuôi bè tại các vùng nuôi<br /> khác tại các tỉnh ven biển miền Trung (8.33 năm)<br /> và tại Khánh Hòa (10 năm) thì kinh nghiệm trong<br /> nghề nuôi bè của các hộ tại Tân Thành là thấp<br /> <br /> Soá 3/2011<br /> hơn đáng kể (Ly, 2009).<br /> 2. Các biện pháp kỹ thuật nuôi lồng<br /> 2.1 Đối tượng nuôi<br /> Đối tượng nuôi bè chủ yếu là cá giò (80%)<br /> và tôm hùm bông (60%) bên cạnh các đối tượng<br /> khác như: tôm hùm tre, tôm hùm xanh, tôm hùm<br /> đỏ, cá mú và cá chim vây vàng (Bảng 1).<br /> <br /> Bảng 1. Các đối tượng nuôi bè tại vùng biển Tân Thành (n = 15)<br /> STT<br /> <br /> Đối tượng nuôi<br /> <br /> Tỷ lệ hộ nuôi (%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tôm hùm bông (Panulirus ornatus)<br /> <br /> 60.0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Tôm hùm tre (Panulirus polyphagus)<br /> <br /> 33.3<br /> <br /> 3<br /> <br /> Tôm hùm xanh (Panulirus homarus)<br /> <br /> 26.7<br /> <br /> 4<br /> <br /> Tôm hùm đỏ (Panulirus longipes)<br /> <br /> 13.3<br /> <br /> 5<br /> <br /> Cá giò (Rachycentron canadum)<br /> <br /> 80,0<br /> <br /> 6<br /> <br /> Cá mú (Epinephelus spp)<br /> <br /> 46.7<br /> <br /> 7<br /> <br /> Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii )*<br /> <br /> 13.3<br /> <br /> Ghi chú: : Nuôi thử nghiệm từ năm 2010<br /> *<br /> <br /> 2.2. Địa điểm nuôi<br /> Vị trí đặt bè nuôi có ý nghĩa lớn đến năng<br /> suất và sản lượng nuôi. Các bè nuôi ở đây tập<br /> trung tại một khu vực cách hòn Lăng, hòn Rớ<br /> khoảng 50m. Bè được đặt ở vùng biển có độ sâu<br /> lớn hơn 6m. Theo đánh giá của người nuôi, đây<br /> là vùng biển có độ sâu và dòng chảy phù hợp<br /> cho hoạt động nuôi bè. Được chắn bởi hòn Thị<br /> nên ảnh hưởng đến vùng này vào mùa mưa bão<br /> không quá lớn (Hình 2).<br /> 2.3. Con giống<br /> Nguồn giống tôm hùm và cá biển chủ yếu<br /> <br /> Hình 2. Vị trí đặt bè nuôi<br /> <br /> được lấy từ nguồn đánh bắt tại địa phương. Riêng giống cá biển có thể được lấy từ địa phương khác<br /> như Lương Sơn, Ba Làng hay Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III. Trong năm 2010, nguồn giống<br /> tôm hùm khan hiếm và giá cao nên một số hộ chuyển sang nuôi cá giò. Theo đánh giá cảm quan của<br /> người nuôi, chất lượng giống tôm hùm tương đối tốt (màu sắc tươi sáng, không bị xây xát, đầy đủ<br /> các phần phụ) do giống được thu trực tiếp tại địa phương nên không trải qua quá trình vận chuyển.<br /> Ngược lại, chất lượng và số lượng giống cá biển (cá mú, cá giò) thường không ổn định do nguồn<br /> cung cấp giống không đồng bộ (được mua rải rác từ nhiều nguồn khác nhau).<br /> <br /> 14 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 3/2011<br /> <br /> Việc chọn giống chủ yếu dựa theo kinh nghiệm không qua bất kỳ hình thức kiểm dịch nào nên<br /> người nuôi không kiểm soát được nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh từ con giống vào đối tượng nuôi tạo<br /> cơ hội cho dịch bệnh xảy ra.<br /> Trên thực tế, các hộ có nuôi tôm hùm chọn nuôi từ giai đoạn giống (trọng lượng > 100g) đến<br /> kích thước thương phẩm (> 700g), rất ít hộ ương tôm từ giai đoạn hậu ấu trùng (Puerulus) đến giai<br /> đoạn giống. Đối với các hộ nuôi cá, kích thước thả giống từ 10 - 12cm.<br /> 2.4. Lồng nuôi<br /> Lồng nuôi gồm các lồng nổi. Lưới lồng thường được chống đỡ bằng khung và phao. Khung<br /> lồng được làm bằng gỗ chịu mặn. Số lồng nuôi toàn vùng là 403. Số lồng nuôi/bè từ 9 - 77 lồng<br /> (trung bình 23 lồng/bè). Số hộ nuôi có từ 30 - 40 lồng chiếm đa số (66,4%) (Bảng 2). Diện tích lồng<br /> dao động từ 9 - 16m2 (trung bình 12.5m2). Nhìn chung, quy mô nuôi tại đây lớn hơn so với mặt bằng<br /> chung ở những vùng nuôi khác tại các tỉnh ven biển miền Trung là 16 lồng/bè với diện tích trung bình<br /> 11.4m2 (Ly, 2009).<br /> Bảng 2. Thông tin bè nuôi của các hộ phỏng vấn (n=15)<br /> Số lồng/bè<br /> <br /> Tổng số bè<br /> <br /> Diện tích trung bình/lồng (m2)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> < 10<br /> <br /> 1<br /> <br /> 14.0<br /> <br /> 6.7<br /> <br /> 15 - 20<br /> <br /> 4<br /> <br /> 10.8<br /> <br /> 20.0<br /> <br /> 30 - 40<br /> <br /> 9<br /> <br /> 11.2<br /> <br /> 66.4<br /> <br /> > 40<br /> <br /> 1<br /> <br /> 14.0<br /> <br /> 6.7<br /> <br /> Có thể phân chia hoạt động nuôi tại khu vực<br /> <br /> 2.6. Thức ăn<br /> <br /> nghiên cứu thành 2 giai đoạn chính. Giai đoạn<br /> <br /> Tương tự các vùng nuôi tôm hùm khác tại<br /> <br /> “ương” từ con non đến giai đoạn giống với kích<br /> <br /> Việt Nam, thức ăn sử dụng trong nuôi bè chủ<br /> <br /> thước mắt lưới 2a = 0,5 - 1,0cm, giai đoạn nuôi<br /> thương phẩm với kích thước 2a = 2,0 - 4,0 cm.<br /> Trên thực tế, phụ thuộc nhiều yếu tố, đặc biệt là<br /> năng lực quản lý, mỗi hộ thực hiện một tiến trình<br /> nuôi khác nhau qua nhiều giai đoạn đòi hỏi sự<br /> thay đổi mật độ thả nuôi, kích thước lưới và kích<br /> thước mắt lưới.<br /> 2.5. Thời gian nuôi<br /> Thông thường mùa vụ thả giống tôm bắt<br /> đầu từ tháng 12. Thời gian nuôi tôm hùm (chỉ<br /> tính cho tôm hùm bông) đến kích cỡ thương<br /> phẩm trung bình là 19 tháng kéo dài hơn so với<br /> các vùng nuôi khác tại các tỉnh miền Trung là 16<br /> <br /> yếu tại vùng biển Tân Thành là cá tạp, giáp xác<br /> và nhuyễn thể (Tuấn, 2004; Tuan & Mao, 2004;<br /> Nha, 2006; Hung và cộng sự, 2008, Ly, 2009).<br /> Cá tạp bao gồm cá liệt (ponyfish), cá sơn (red<br /> big-eye), cá mối (lizardfish), cá hố (hairtail) và<br /> cá cơm (anchovy), kết hợp với các loài giáp<br /> xác như cua (crabs), ghẹ (swimming crab), và<br /> một lượng ít nhuyễn thể như sò (cockles), hàu<br /> (oyster), vẹm xanh (green mussel). Từ năm<br /> 2010, một số hộ đã sử dụng thức ăn viên trong<br /> nuôi cá giò giai đoạn giống tuy nhiên số lượng<br /> này chiếm tỷ lệ không cao (6.7%). Thức ăn được<br /> <br /> tháng (Ly, 2009). Đối với cá, thả giống rải rác<br /> <br /> cho ăn nguyên con hay băm nhỏ tùy theo giai<br /> <br /> quanh năm với thời gian nuôi cá mú 12 tháng và<br /> <br /> đoạn phát triển của đối tượng nuôi và kích cỡ<br /> <br /> cá giò là 10 tháng.<br /> <br /> thức ăn.<br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 15<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 3/2011<br /> <br /> Nguồn cung cấp thức ăn chủ yếu dựa vào khai thác tại địa phương và các vùng biển lân cận.<br /> Tuy nhiên với số lượng bè gia tăng hiện nay, một số hộ phải hợp đồng mua phế liệu từ các nhà máy<br /> đông lạnh để đáp ứng nhu cầu. Theo đánh giá của người nuôi, chất lượng thức ăn tương đối tốt tuy<br /> nhiên nguồn cung cấp thức ăn không ổn định dẫn đến việc giá tăng cao khi số lượng không đủ đáp<br /> ứng, đặc biệt vào mùa mưa bão.<br /> Tôm hùm và cá biển được cho ăn 2 lần/ngày (lần 1: 7 - 8h sáng, lần 2: 3 - 4h chiều). Lượng<br /> thức ăn lần 1 chiếm 30% và lần 2 chiếm 70% tổng lượng thức ăn. Khi cho ăn thức ăn được rải đều<br /> quanh lồng hay vào một vị trí nhất định.<br /> Trong nuôi lồng biển sử dụng cá tạp với FCR cao (20 - 30) là nguyên nhân gây ra một số vấn<br /> đề về chất lượng nước như tổng hàm lượng nitơ trong nước biển đã vượt quá tiêu chuẩn cho phép<br /> trong nuôi trồng thủy sản (0.5mg/L) tại một vài khu vực nuôi tôm hùm lồng thuộc vùng biển Xuân Tự,<br /> Khánh Hòa (Tuấn, 2004; Hung và cộng sự, 2008). Đồng thời sử dụng cá tạp cũng là nguyên nhân<br /> tạo cơ hội tốt cho các tác nhân gây bệnh phát triển mà điển hình là dịch bệnh “tôm sữa” xảy ra cuối<br /> năm 2006 đầu năm 2007 gây thiệt hại lớn cho các hộ nuôi tại các tỉnh ven biển miền Trung (Hung và<br /> cộng sự, 2008). Các vấn đề này cho thấy việc sử dụng cá tạp là nguồn thức ăn chủ yếu sẽ gây ảnh<br /> hưởng bất lợi đến môi trường nước tạo cơ hội xảy ra dịch bệnh. Điều này sẽ không đảm bảo nghề<br /> nuôi bè phát triển lâu dài.<br /> <br /> Hình 3. Khu vực bè nuôi<br /> <br /> 2.7. Tình hình dịch bệnh của các đối tượng<br /> <br /> Hình 4. Chuẩn bị cá tạp làm thức ăn<br /> <br /> tại đây (tỷ lệ gây chết 80 - 90%). Theo Hung và<br /> cộng sự (2008) bệnh này được xem là loại bệnh<br /> <br /> nuôi<br /> Qua điều tra cho thấy bệnh chủ yếu xuất<br /> <br /> nghiêm trọng nhất gặp phải đối với nghề nuôi<br /> <br /> hiện trên tôm hùm, cá biển ít xuất hiện bệnh.<br /> <br /> tôm hùm lồng và là nguyên nhân làm giảm đáng<br /> <br /> Bệnh tôm hùm bắt đầu xảy ra nhiều từ năm<br /> <br /> kể sản lượng tôm hùm từ 1.900 tấn năm 2006<br /> <br /> 2007 trở lại đây. Các bệnh thường gặp là bệnh<br /> <br /> xuống còn 1.400 tấn năm 2007 tại các tỉnh ven<br /> <br /> tôm sữa, bệnh đen mang, bệnh đỏ thân, bệnh<br /> <br /> biển miền Trung. Mặc dù, đã có pháp đồ điều trị<br /> <br /> mòn đuôi và bệnh long đầu (Bảng 3). Trong đó<br /> <br /> từ năm 2007 nhưng thực tế tại vùng biển Tân<br /> <br /> bệnh tôm sữa là bệnh nguy hiểm nhất xảy ra<br /> <br /> Thành các hộ nuôi không áp dụng phương pháp<br /> <br /> 16 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2