intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá khả năng nuôi thuần dưỡng trong điều kiện lưu giữ ngoại vi loài hải sâm vú (Holothuria fuscogilva), hải sâm lựu (Thelenota ananas) phân bố ở vùng biển Bình Thuận

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

60
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thử nghiệm được thực hiện để đánh giá tốc độ sinh trưởng và tỉ lệ sống của hải sâm vú và hải sâm lựu trong nuôi thuần dưỡng ngoại vi. 20 con hải sâm vú và 8 con hải sâm lựu được bắt bởi thợ lặn tại đảo Phú Quý (Bình Thuận) và được thuần dưỡng tại chỗ trong bể xi măng đáy cát, có mái che 1 tháng trước khi vận chuyển về nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển nuôi biển Nha Trang, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản. Hải sâm được nuôi trong 3 bể giống nhau (15 m3 /bể). Độ sâu mực nước 1,6 m. Nước được thay 4 ngày/ lần vào buổi sáng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá khả năng nuôi thuần dưỡng trong điều kiện lưu giữ ngoại vi loài hải sâm vú (Holothuria fuscogilva), hải sâm lựu (Thelenota ananas) phân bố ở vùng biển Bình Thuận

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 3/2017<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG NUÔI THUẦN DƯỠNG TRONG ĐIỀU KIỆN<br /> LƯU GIỮ NGOẠI VI LOÀI HẢI SÂM VÚ (Holothuria fuscogilva),<br /> HẢI SÂM LỰU (Thelenota ananas) PHÂN BỐ Ở VÙNG BIỂN BÌNH THUẬN<br /> ASSESSMENT OF TAMING ABILITY IN EX-SITU MAIN TAINING CONDITIONS<br /> OF WHITE TEATFISH Holothuria Fuscogilva AND PRICKLY RED FISH Thelenota<br /> ananas DISTRIBUTING IN BINH THUAN MARINE AREA<br /> Đặng Ngọc Hảo1, Tôn Nữ Mỹ Nga1, Nguyễn Văn Hùng2<br /> Ngày nhận bài: 21/7/2017; Ngày phản biện thông qua: 22/9//2017; Ngày duyệt đăng: 25/9/2017<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thử nghiệm được thực hiện để đánh giá tốc độ sinh trưởng và tỉ lệ sống của hải sâm vú và hải sâm lựu<br /> trong nuôi thuần dưỡng ngoại vi. 20 con hải sâm vú và 8 con hải sâm lựu được bắt bởi thợ lặn tại đảo Phú<br /> Quý (Bình Thuận) và được thuần dưỡng tại chỗ trong bể xi măng đáy cát, có mái che 1 tháng trước khi vận<br /> chuyển về nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển nuôi biển Nha Trang, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy<br /> sản. Hải sâm được nuôi trong 3 bể giống nhau (15 m3/bể). Độ sâu mực nước 1,6 m. Nước được thay 4 ngày/<br /> lần vào buổi sáng. Lượng nước thay khoảng 25 - 30% thể tích nước trong bể. Bể nuôi được vệ sinh 1 tuần/lần.<br /> Chúng được cho ăn hàng ngày bằng tảo Nannochloropsis oculata với mật độ 10.000 tế bào/mL, bột rong biển,<br /> bột tảo, thức ăn tôm dạng mịn CP 9000. Thời gian nuôi 70 ngày. Kết quả cho thấy các yếu tố môi trường trong<br /> quá trình nuôi phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của hải sâm (nhiệt độ 24,5 - 29oC, độ mặn 31 - 34‰,<br /> pH 8,5 - 9). Tỷ lệ sống của hải sâm vú và hải sâm lựu lần lượt là 90 và 87,5%; tốc độ tăng trưởng lần lượt là<br /> 0,82 g/ngày và -0,82g/ngày. 12,5% số lượng hải sâm lựu bị bệnh lở loét.<br /> Từ khóa: Bình Thuận, hải sâm lựu, hải sâm vú, nuôi thuần dưỡng, ngoại vi<br /> ABSTRACT<br /> A trial of taming culture in ex- situ maintaining conditions has been conducted to assess growth and<br /> survival rate of white teatfish and prickly red fish. 20 white teatfish and 8 prickly red fish were collected by<br /> divers at Phu Quy island (Binh Thuan province) and were tamed in place in the system of cement tanks with<br /> sandy bed and roof covered one month before transportation to the place of maintenance at Nha Trang Marine<br /> Research and Development Center, RIA 3. The tank system consisted of 3 tanks (15 m3/tank) with the same<br /> conditions. Water depths were 1.6 m. Water was changed every 4 days in the morning. Water volume changed<br /> was from 25 to 30% of the volume of water in the tank. The tanks were cleaned once a week. They were fed<br /> daily on Nannochloropsis oculata at the density of 10,000 cells /mL, seaweed powder, algae powder and<br /> CP 9000 fine shrimp feed. Culture time was 70 days. The results showed that the environmental factors in the<br /> culture process were suitable for the growth and development of sea cucumbers (temperature of 24.5 - 290C,<br /> salinity of 31-34 ‰, pH of 8.5- 9). The survival rates of white teatfish and prickly red fish were 90 and 87.5%,<br /> respectively; growth rates were 0.82 g/day and - 0.82 g/day, respectively. Prickly red fish suffered from ulcers<br /> (12.5% of the population).<br /> Keywords: Bình Thuận, ex- situ maintaining, prickly red fish, taming culture, white teatfish<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Viện Nuôi trồng thủy sản, Trường Đại học Nha Trang<br /> Viện Ngiên cứu Nuôi trồng thủy sản III<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 17<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hải sâm là loài động vật da gai có giá trị<br /> kinh tế cao, là nguồn thực phẩm bổ dưỡng cho<br /> con người và chúng có khả năng làm sạch môi<br /> trường. Kết quả điều tra về nguồn lợi của hải<br /> sâm ở các nước như Indonesia, Philippine,<br /> Ấn Độ cho thấy hiện nay, nguồn lợi của các<br /> loài hải sâm đang bị suy giảm nghiêm trọng.<br /> Nguyên nhân chính là do nhu cầu sử dụng hải<br /> sâm làm thực phẩm tăng mạnh và việc quản lý<br /> khai thác nguồn lợi không hợp lý [4].<br /> Ở Việt Nam hiện nay, hai loài hải sâm vú<br /> (H. fuscogilva) và hải sâm lựu (T. ananas)<br /> đang nằm trong danh mục các loài thủy sinh<br /> quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng và chúng cần<br /> được bảo vệ, phục hồi và phát triển [1]. Khánh<br /> Hòa và Bình Thuận là hai tỉnh có nguồn lợi hải<br /> sản phong phú, đa dạng và là nơi phân bố của<br /> hai loài hải sâm vú và hải sâm lựu [5] đang có<br /> nguy cơ tuyệt chủng.<br /> Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được<br /> sự phân công của Viện Nuôi trồng Thủy<br /> sản - Trường Đại học Nha Trang và được<br /> <br /> Số 3/2017<br /> sự cho phép của Trung tâm Nghiên cứu và<br /> Phát triển nuôi biển Nha Trang - Viện Nghiên<br /> cứu Nuôi trồng thủy sản III, tôi thực hiện đề<br /> tài “Đánh giá khả năng nuôi thuần dưỡng<br /> trong điều kiện lưu giữ ngoại vi loài hải sâm<br /> vú (Holothuria fuscogilva) và hải sâm lựu<br /> (Thelenota ananas) phân bố ở vùng biển<br /> Khánh Hòa và Bình Thuận”.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> Thời gian nghiên cứu: 15/2/2017- 15/5/2017<br /> Địa điểm nghiên cứu: Hải sâm được nuôi<br /> thuần dưỡng tại Trung tâm Nghiên cứu và<br /> Phát triển nuôi biển Nha Trang, Viện Nghiên<br /> cứu Nuôi trồng Thủy sản III.<br /> 2. Vật liệu nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu: hải sâm vú<br /> Holothuria fuscogilva (Cherbonnier, 1980) và<br /> hải sâm lựu Thelenota ananas (Jaeger, 1833)<br /> (Hình 1).<br /> <br /> Hải sâm vú (H. fuscogilva)<br /> Hải sâm lựu (T. ananas)<br /> Hình 1. Hải sâm vú và hải sâm lựu<br /> <br /> 3. Phương pháp thu mẫu vật<br /> Hải sâm sống được đặt mua theo yêu cầu<br /> kỹ thuật tại các địa phương nơi có ngư dân<br /> khai thác hải sâm, các tiểu thương, chủ vựa<br /> thu mua hải sản.<br /> Yêu cầu kỹ thuật: mẫu sống, sức khỏe tốt,<br /> cơ thể không trầy xước, dị tật.<br /> <br /> Phương pháp vận chuyển kín bằng túi nilon<br /> bơm ôxy. Nước biển sạch được cấp vào 1/3<br /> túi. Mật độ không quá 20 cá thể/túi. Trong quá<br /> trình vận chuyển, nhiệt độ được giữ ổn định<br /> không quá 270C. Túi hải sâm được đặt cố định<br /> trong thùng xốp nhằm giảm trong quá trình<br /> vận chuyển.<br /> <br /> 4. Kỹ thuật vận chuyển mẫu sống<br /> 20 con hải sâm vú, 8 con hải sâm lựu được<br /> ngư dân lặn bắt ở Phú Quý - Bình Thuận và<br /> được vận chuyển trên 2 giờ đến nơi lưu giữ tạm.<br /> <br /> 5. Kỹ thuật nuôi thuần dưỡng<br /> Hải sâm được thu gom và thuần dưỡng<br /> tại chỗ trong bể xi măng đáy cát trong 1 tháng<br /> ở đảo Phú Quý trước khi vận chuyển về nơi<br /> <br /> 18 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> nuôi dưỡng tại Trung tâm Nghiên cứu và<br /> Phát triển nuôi biển Nha Trang, Khánh Hòa.<br /> Thí nghiệm nuôi thuần dưỡng kéo dài trong<br /> 70 ngày.<br /> Hải sâm được nuôi trong bể xi măng<br /> có mái che, đáy cát pha bùn, có sục khí và<br /> nước chảy liên tục. Môi trường nước nuôi<br /> hải sâm có độ mặn là 25 - 35‰, nhiệt độ là<br /> 25 - 310C, pH: 6,5 - 8,5. Độ sâu mực nước là<br /> 1,6 m. Chúng được cho ăn hàng ngày bằng<br /> tảo Nannochloropsis oculata với mật độ 10.000<br /> tế bào/mL, bột rong biển, bột tảo, thức ăn<br /> tôm dạng mịn CP 9000 với liều lượng 10g<br /> mỗi loại/lần. Cho ăn 1 lần/ngày.<br /> Mật độ nuôi: 20 cá thể hải sâm vú, 8 cá<br /> thể hải sâm lựu được bố trí trong 3 bể (thể tích<br /> 15 m3/bể) có cùng điều kiện môi trường và chế<br /> độ cho ăn.<br /> Nước được thay 4 ngày/lần vào buổi sáng<br /> để tránh hải sâm không bị sốc nhiệt. Lượng<br /> nước thay khoảng 25 - 30% thể tích nước<br /> trong bể. Bể nuôi được vệ sinh 1 tuần/lần để<br /> đảm bảo môi trường sống cho hải sâm được<br /> sạch sẽ.<br /> 6. Phương pháp theo dõi tốc độ sinh trưởng<br /> và tỉ lệ sống của hải sâm<br /> Tốc độ sinh trưởng và tỉ lệ sống của hải<br /> sâm được theo dõi 15 ngày/lần đến khi kết<br /> thúc thí nghiệm. Toàn bộ số hải sâm ở mỗi bể<br /> được thu và cân theo nhóm để tính khối lượng<br /> trung bình của mỗi đợt thu mẫu. Khi kết thúc<br /> thí nghiệm, hải sâm được cân khối lượng và<br /> đo từng cá thể để tính tốc độ sinh trưởng tuyệt<br /> đối (ADGw), công thức như sau:<br /> Tỉ lệ sống (%) = 100 × (số hải sâm thu<br /> hoạch/số hải sâm thả nuôi)<br /> Tốc độ sinh trưởng:<br /> <br /> Trong đó:<br /> - W1, W2: Khối lượng của hải sâm tại thời<br /> điểm T1 và T2.<br /> - T1, T2: Thời điểm cân đo lần trước và<br /> lần sau.<br /> <br /> Số 3/2017<br /> Để đo chiều dài hải sâm, mỗi cá thể hải<br /> sâm sau khi được cân khối lượng thì được<br /> chuyển qua khay nhựa, để yên 3 - 5 phút cho<br /> cơ thể trở lại hình dạng ban đầu rồi được tiến<br /> hành đo chiều dài bằng thước.<br /> <br /> Hình 2. Cân khối lượng hải sâm<br /> <br /> 7. Phương pháp theo dõi các yếu tố môi trường<br /> Trong quá trình nuôi thuần dưỡng, các yếu<br /> tố môi trường được theo dõi hàng ngày vào 7<br /> giờ và 14 giờ.<br /> + Độ mặn được đo bằng khúc xạ kế, độ<br /> chính xác 1‰.<br /> + Nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế thủy<br /> ngân, độ chính xác 1oC.<br /> + pH được xác định bằng test kit, độ chính<br /> xác 0,5.<br /> 8. Phương pháp xử lý số liệu<br /> Các số liệu được xử lý bằng phần mềm<br /> Microsoft Excel. Giá trị trung bình và độ lệch<br /> chuẩn SD được tính bằng hàm AVERAGE và<br /> hàm STDEV trong Excel.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Các yếu tố môi trường<br /> Các yếu tố môi trường của bể nuôi thuần<br /> dưỡng hải sâm được ghi nhận và trình bày ở<br /> Bảng 1.<br /> Bảng 1. Các yếu tố môi trường bể nuôi<br /> Các yếu tố môi trường<br /> <br /> Giá trị<br /> <br /> Nhiệt độ<br /> <br /> 24,5 - 29 (0C)<br /> <br /> Độ mặn<br /> <br /> 31- 34‰<br /> <br /> pH<br /> <br /> 8,5- 9,0<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 19<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 3/2017<br /> <br /> Nhiệt độ<br /> pH<br /> Bảng 1 cho thấy nhiệt độ dao động trong<br /> Theo Lavitra et al. (2010), pH phù hợp với<br /> 0<br /> khoảng từ 24,5 đến 29 C. Nhiệt độ này nằm<br /> sự sinh trưởng và phát triển của hải sâm là<br /> trong khoảng thích hợp cho sinh trưởng và<br /> 7,0 - 8,5. Giá trị pH trong bể nuôi thuần dưỡng<br /> phát triển bình thường của hải sâm. Theo<br /> hải sâm của chúng tôi được ghi là 8,5 - 9, giá<br /> Nguyễn Đình Quang Duy (2003), nhiệt độ thích<br /> trị này nằm ở mức cao hơn so với giá trị thích<br /> hợp cho phát triển và sinh trưởng của hải sâm<br /> hợp cho sinh trưởng và phát triển của hải<br /> là 25 - 310C [3].<br /> sâm [7].<br /> Do quá trình nghiên cứu diễn ra trong<br /> Vậy, trong quá trình nuôi thuần dưỡng hải<br /> mùa hè nên biên độ nhiệt dao động trong suốt<br /> sâm, các yếu tố môi trường được ghi nhận,<br /> thời gian nghiên cứu được ghi nhận là 4,50C<br /> nhiệt độ là 24,5 - 29oC, độ mặn là 31 - 34‰,<br /> và chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm từ<br /> nằm trong khoảng thích hợp cho sinh trưởng<br /> 0,5 đến 10C.<br /> và phát triển của hải sâm, pH là 8,5 - 9, cao<br /> Độ mặn<br /> hơn giá trị thích hợp cho sinh trưởng và phát<br /> Nguồn nước được sử dụng cho quá trình<br /> triển của hải sâm.<br /> nuôi thuần dưỡng hải sâm được lấy từ biển vào<br /> 2. Tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của<br /> mùa hè nên độ mặn dao động trong khoảng từ<br /> hải sâm<br /> 31 đến 34 ‰. Độ mặn này hoàn toàn nằm trong<br /> Tỷ lệ sống<br /> khoảng thích hợp cho hải sâm sinh trưởng và<br /> Tỷ lệ sống của hải sâm vú, hải sâm lựu<br /> phát triển. Theo Nguyễn Chính và ctv, 1995,<br /> trong thời gian thuần dưỡng được trình bày<br /> độ mặn thích hợp cho hải sâm sinh trưởng và<br /> phát triển là 25 - 35‰ [2].<br /> ở Bảng 2.<br /> Bảng 2. Tỷ lệ sống của hải sâm vú và hải sâm lựu trong thời gian nuôi thuần dưỡng<br /> Ngày<br /> <br /> Hải sâm vú<br /> Số lượng (con)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 0<br /> 20<br /> 100,0<br /> 15<br /> 20<br /> 100,0<br /> 30<br /> 18<br /> 90,0<br /> 45<br /> 18<br /> 90,0<br /> 60<br /> 18<br /> 90,0<br /> 70<br /> 18<br /> 90,0<br /> Bảng 2 cho thấy, tỷ lệ sống của hải sâm<br /> vú đạt 90%, hải sâm lựu đạt 87,5% sau 70<br /> ngày nuôi thuần dưỡng. Tỷ lệ sống của hải<br /> sâm vú cao hơn hải sâm lựu 2,5%. Tỷ lệ sống<br /> của hải sâm vú, hải sâm lựu trong nghiên cứu<br /> của chúng tôi thấp hơn so với kết quả nghiên<br /> cứu của Nguyễn Thị Thanh Thùy và ctv (2016)<br /> (100%) [6].<br /> Tỷ lệ sống của hải sâm có xu hướng giảm<br /> dần theo thời gian nuôi giữ. Nguyên nhân có<br /> thể giải thích như sau: khi thu thập hải sâm<br /> từ Phú Quý và vận chuyển về nơi nuôi giữ,<br /> điều kiện môi trường nuôi có sự thay đổi so<br /> với điều kiện môi trường sống ngoài tự nhiên<br /> tại Phú Quý. Mặc dù trước khi chuyển, hải sâm<br /> được lưu giữ và thuần dưỡng ở độ sâu giảm<br /> dần từ 20m đến 3m trong 1 tháng tại Phú Quý.<br /> <br /> 20 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Hải sâm lựu<br /> Số lượng (con)<br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 8<br /> 1000<br /> 8<br /> 100,0<br /> 8<br /> 100,0<br /> 8<br /> 100,0<br /> 7<br /> 87,5<br /> 7<br /> 87,5<br /> Trong thời đó, sức khỏe một số con hải sâm bị<br /> suy giảm và thường mắc bệnh lở loét nên ảnh<br /> hưởng đến tỷ lệ sống.<br /> Tốc độ tăng trưởng<br /> Tốc độ tăng trưởng của hải sâm vú, hải<br /> sâm lựu trong thời gian nuôi thuần dưỡng<br /> được trình bày ở Bảng 3.<br /> Bảng 3 cho thấy, tốc độ tăng trưởng của<br /> hải sâm vú lớn hơn hải sâm lựu. Tốc độ tăng<br /> trưởng về khối lượng của hải sâm vú có xu<br /> hướng tăng dần theo thời gian nuôi và 70<br /> ngày nuôi đạt giá trị 0,82 g/ngày. Trái lại, hải<br /> sâm lựu nuôi được 70 ngày có tốc độ tăng<br /> trưởng âm (-0,82 g/ngày). Điều này có thể là<br /> do vận chuyển và do chúng chưa thích nghi<br /> với điều kiện nuôi so với môi trường sống của<br /> chúng ở đảo Phú Quý. Do đó, một số con hải<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 3/2017<br /> <br /> sâm bị bệnh lở loét dẫn đến khối lượng cơ thể<br /> giảm và một số cá thể bị chết. Trong thời gian<br /> nuôi, một số cá thể hải sâm vú bị bệnh, khối<br /> <br /> lượng thân giảm, một vài cá thể thải nội tạng<br /> làm ảnh hưởng đến sức khỏe và tăng trưởng<br /> của chúng.<br /> <br /> Bảng 3. Tốc độ tăng trưởng của hải sâm vú, hải sâm lựu trong thời gian nuôi thuần dưỡng<br /> Hải sâm vú<br /> Ngày<br /> <br /> Hải sâm lựu<br /> <br /> Khối lượng (g)<br /> <br /> Tăng trưởng khối lượng<br /> (g/ngày)<br /> <br /> Khối lượng (g)<br /> <br /> Tăng trưởng khối<br /> lượng (g/ngày)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 355,6<br /> <br /> -<br /> <br /> 562,3<br /> <br /> -<br /> <br /> 15<br /> <br /> 356,6 ± 168,27<br /> <br /> 0,07<br /> <br /> 566,3 ± 189,68<br /> <br /> 0,26<br /> <br /> 30<br /> <br /> 380,9 ± 170,33<br /> <br /> 1,62<br /> <br /> 530,8 ± 75,52<br /> <br /> -2,36<br /> <br /> 45<br /> <br /> 391,1± 179,57<br /> <br /> 0,68<br /> <br /> 517,7 ± 54,50<br /> <br /> -0,88<br /> <br /> 60<br /> <br /> 390,9 ± 157,35<br /> <br /> -0,01<br /> <br /> 461,9 ± 78,76<br /> <br /> -3,72<br /> <br /> 70<br /> <br /> 413,3 ± 176,81<br /> <br /> 2,24<br /> <br /> 504,6 ± 34,07<br /> <br /> 4,28<br /> <br /> 70 ngày nuôi<br /> <br /> 0,82<br /> <br /> -0,82<br /> <br /> * Giá trị được trình bày trong bảng là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (SD)<br /> <br /> Vậy, sau 70 ngày nuôi thuần dưỡng, tỷ lệ<br /> sống của hải sâm vú và hải sâm lựu lần lượt<br /> <br /> là 90 và 87,5%; tốc độ tăng trưởng lần lượt là<br /> 0,82 g/ngày và -0,82 g/ngày.<br /> <br /> 3. Bệnh lỡ loét ở hải sâm lựu<br /> <br /> Hình 3. Hình dạng ngoài của hải sâm lựu bị bệnh lỡ loét<br /> <br /> Nguyên nhân: Có thể do hải sâm bị ảnh<br /> hưởng bởi vận chuyển từ đảo Phú Quý về<br /> Nha Trang với thời gian dài hay trong quá trình<br /> nuôi, chúng chưa thích nghi với điều kiện nuôi<br /> nhốt hoặc có thể do giá trị pH môi trường nuôi<br /> cao (8,5 - 9) nên chúng dễ nhiễm bệnh.<br /> Dấu hiệu bệnh lý: Hải sâm lựu bị bệnh lở<br /> loét (Hình 3) với biểu hiện xuất hiện các vết<br /> lở loét màu trắng sữa trên thân. Sau đó, các<br /> vết loét nhanh chóng lan rộng ra xung quanh<br /> tạo thành từng mảng lớn. Từ những mảng loét<br /> này, dịch nhớt màu trắng sữa tiết ra rất nhiều,<br /> rồi vết loét ăn sâu vào da và nội tạng. Khi bị<br /> <br /> bệnh, hải sâm ít hoạt động, cơ thể mềm yếu.<br /> Tỷ lệ hải sâm lựu bị bệnh chiếm khoảng 12,5%.<br /> Biện pháp trị bệnh: Hải sâm cần được<br /> phát hiện kịp thời khi có biểu hiện tiết nhiều<br /> dịch trắng do bị lở loét. Cá thể bị bệnh<br /> được tách riêng và được ngâm kháng sinh<br /> Oxytetracyline 50 ppm/6 giờ/ngày và đồng<br /> thời bôi thuốc Oxytetracyline trực tiếp lên<br /> phần bị loét. Sau đó, chúng được thay nước<br /> sạch và cho ăn. Sau khi điều trị liên tục trong<br /> 3 - 5 ngày thì các vết loét lành lại và hải sâm<br /> ăn lại bình thường.<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 21<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1