Đề tài: Chọn lọc nhân thuần của hai nhóm giống cừu lông tơi, lông bện qua hai thế hệ
lượt xem 5
download
Đề tài: Chọn lọc nhân thuần của hai nhóm giống cừu lông tơi, lông bện qua hai thế hệ được nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng sản xuất của hai nhóm cừu lông tơi, lông bện. Tài liệu phục vụ cho các bạn sinh viên ngành Chăn nuôi tham khảo trong quá trình học tập và nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm bắt nội dung chi tiết hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Chọn lọc nhân thuần của hai nhóm giống cừu lông tơi, lông bện qua hai thế hệ
- NGÔ THÀNH VINH – Kết quả chọn lọc nhân thuần qua 2 thế hệ của 2 nhóm giống cừu ... KẾT QUẢ CHỌN LỌC NHÂN THUẦN QUA 2 THẾ HỆ CỦA 2 NHÓM GIỐNG CỪU LÔNG TƠI, LÔNG BỆN Ngô Thành Vinh*, Đinh Văn Bình, Nguyễn Đức Tưởng, Ngô Hồng Chín, Ngọc Thị Thiểm Ngô Quang Hưng và Chu Đức Tụy Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây – Hà Nội *Tác giả liên hệ: Ngô Thành Vinh - Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây -Hà Nôi Tel: 0912.497.160 ; Fax: (04) 33.838.889 ; Email: ngothanhvinh1962@gmail.com ABSTRACT Two generations selection of smooth and twist coat sheep of Phan rang breed A two generations selection program of the smooth and twist coat sheep was separatelly conducted. It was shown that by selection the percentage of dissociation of wool appearances were reduced from one generation to another. Though the oriented selection,the percentage of sheep having a wool appearance similar to the previous generation was increased from 83.4 to 86.3% and from 79.1 to 82.1% for smooth and twist coat sheep groups, respectively. However, there was no significant difference in some physiological and biological parameters of blood, body temperature, heart rate, breathe rate and rumen between smooth and twist coat sheep groups. The length between litters was 260-261 days in the smooth coat sheep group and 277-279 days in the twist coat sheep group. The mortanity rate at weaning were 4.8% and 7.4% for smooth and twist coat sheep groups, respectively. The litter size was 1.4 in the smooth coat shep group and 1.29 in the twist coat sheep group. In general, the smooth coat sheep had a better reproductive performance than the the twist coat seep. Key words: Sheep, smooth, twist, generation ĐĂT VẤN ĐỀ Giống cừu Phan Rang có đặc điểm nhỏ con, năng suất thấp, nhưng chất lượng thịt ngon, khả năng chống chịu bệnh tật tốt, chịu được kham khổ, dễ nuôi. Chính vì vậy, trải qua hàng trăm năm, các thế hệ vẫn tồn tại và được nuôi rộng rãi ở các trang trại vừa và nhỏ ở các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận. Hơn 10 năm qua, cừu Phan Rang đã có mặt ở một số tỉnh miền Bắc: Hà Tây, Hải Dương, Quảng Ninh và Ninh Bình, nhưng với số lượng chưa nhiều. Trong nhiều năm qua, công tác giống chăn nuôi cừu chủ yếu vẫn được tiến hành theo phương pháp nhân giống chọn lọc tự nhiên, chỉ dựa vào kinh nghiệm là chính: đánh giá kiểu hình các tính trạng, ghép đôi giao phối tránh đồng huyết, chưa quan tâm để đạt tiến bộ di truyền và hiệu quả tốt trong công tác chọn lọc nhân giống. Hơn nữa, việc theo dõi quản lý đàn giống còn gặp nhiều hạn chế, dẫn đến hiện tượng đồng huyết, tỷ lệ loại thải khá cao. Trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng và kết hợp với kết quả điều tra (Đinh Văn Bình và Nguyễn Kim Lin, 2007) cho thấy, xuất hiện hai nhóm giống cừu chủ yếu có kiểu hình lông tơi và lông bện. Trong đó, cừu có kiểu hình lông tơi là chủ yếu, chiếm >75% tổng đàn, nhưng chưa được chú trọng chọn lọc. Chính vì vậy, việc chọn lọc nhân thuần giống cừu lông tơi, lông bện là hết sức cần thiết, là cơ sở để tạo đàn giống có chất lượng tốt, góp phần thúc đẩy chăn nuôi cừu phát triển. Đánh giá khả năng sản xuất, xác định tính trạng ưu thế của hai dòng cừu lông tơi, lông bện để chọn lọc nhân thuần. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Chọn lọc nhân thuần của hai nhóm giống cừu lông tơi, lông bện qua hai thế hệ” nhằm đánh giá khả năng sản xuất của hai nhóm cừu lông tơi, lông bện. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 1
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 17-Tháng 4-2009 Trên cừu đực và cừu cái sinh sản thuộc hai nhóm giống cừu Phan Rang lông lơi, lông bện. Nội dung nghiên cứu Chọn lọc nhân thuần 2 nhóm giống cừu lông tơi, lông bện qua các thế hệ. Đánh giá khả năng sản xuất của 2 nhóm giống cừu lông tơi, lông bện. Phương pháp và các chỉ tiêu nghiên cứu Toàn bộ số cừu được đánh số, nuôi nhốt theo nhóm, có lý lịch theo dõi (ngày, tháng, năm sinh, ngày phối, ngày đẻ…). Lập sổ sách để theo dõi cá thể theo từng nhóm giống cừu. Theo dõi sự phân ly màu lông của từng cá thể theo nhóm giống. Theo dõi khả năng sinh trưởng, phát triển (cân khối lượng cừu từ sơ sinh qua các giai đoạn tuổi cho đến khi cừu bắt đầu phối giống, đẻ lứa đầu). Theo dõi khả năng sinh sản (số con/lứa, số lứa đẻ/cái/năm, khoảng cách giữa 2 lứa đẻ, tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh đến sau cai sữa…) Thời gian nghiên cứu Đề tài được tiến hành từ tháng 1/2006 đến 12/2007 Địa điểm nghiên cứu Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây; Trạm nghiên cứu Thực nghiệm và Nhân giống dê cừu Ninh Thuận và 7 hộ chăn nuôi cừu ở Ninh Thuận. Xử lý số liệu Dùng phương pháp Anova, GLM thuộc phần mềm Minitab13. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Đặc điểm sinh học của 2 nhóm giống cừu lông tơi, lông bện Đặc điểm ngoại hình Cừu lông tơi Kiểu lông: Bông, xốp, dài, mềm, mượt, luôn duỗi thẳng, các lông không dính với nhau không tạo mảng, lông dài rẽ sang 2 bên sườn. Màu lông: có màu trắng ngà vàng, một số đốm xám hoặc nâu. Khả năng sản xuất: Cừu 12 tháng tuổi, con cái đạt 21- 26kg; con đực 23- 29kg. Cừu lông bện Kiểu lông: Lông xoăn nhiều nếp gấp, lông nhỏ, ráp, tạo những mảng lớn và dày trên cơ thể. Màu lông: Cừu lông bện có 3 màu: màu trắng ngà vàng, trắng đốm nâu, xám nhưng chủ yếu là trắng ngà vàng. Khả năng sản xuất: Cừu 12 tháng tuổi, con cái từ 20- 24kg; con đực 23- 27kg. Tỷ lệ phân ly kiểu hình lông của cừu lông tơi, lông bện Kết quả tại Bảng 1 cho thấy, qua hai năm theo dõi chon lọc nhân đàn cho kết quả về sự phân ly kiểu hình lông ở các thế hệ sau đều tăng lên, cừu lông tơi là 83,4%- 86,3%, cừu lông bện từ 79,1%- 82,1% nhưng không có sự khác biệt (p>0,05) giữa cừu lông tơi và cừu lông bện. Chứng tỏ có tính ổn định rất cao về tính trạng phân ly kiểu hình lông tơi, lông bện. Điều này chứng tỏ cừu lông tơi và lông bện khi tiến hành nhân thuần ở đời con có kiểu hình giống bố mẹ tương ứng từ 86,3 - 82,1%. Trong quá trình nhân giống, tỷ lệ xuất hiện kiểu lông bện hoặc lông tơi khác với bố mẹ khoảng
- NGÔ THÀNH VINH – Kết quả chọn lọc nhân thuần qua 2 thế hệ của 2 nhóm giống cừu ... mẹ. Với việc chọn lọc cừu đực giống tốt, sẽ tạo nên thuần nhất kiểu hình lông ở những lứa đẻ tiếp sau có kiểu hình lông giống bố mẹ ngày càng cao. Bảng 1. Tỷ lệ phân ly kiểu hình lông của cừu lông tơi và lông bện Thế hệ 1 Thế hệ 2 Địa Nhóm Số Phân ly Số Phân ly điểm giống cừu Tổng Giống Tổng giống con kiểu con kiểu đàn bố mẹ đàn bố mẹ đẻ ra hình % đẻ ra hình% Ninh Lông tơi 382 245 208 85, 8 427 273 239 87,5 thuận Lông bện 63 37 30 81,1 43 37 31 83,7 Trung Lông tơi 68 56 43 76,8 72 63 51 80,9 tâm Lông bện 52 44 34 77,3 48 41 33 80,5 Lông tơi 450 301 251 83,4 499 336 290 86,3 BQ Lông bện 115 81 64 79,1 91 78 64 82,1 Thế hệ 1, tỷ lệ phân ly kiểu hình lông ở nhóm cừu lông bện đạt 79,1%, thế hệ 2, tỷ lệ phân ly kiểu hình lông bện ở nhóm cừu này đạt 82,1%. Cừu lông tơi có kiểu hình lông giống bố mẹ khá cao, 83,4% ở thế 1, ở nhóm cừu lông tơi là 86,3% ở thế hệ 2. Sự phân ly kiểu hình lông ở giai đoạn từ sơ sinh đến 9 tháng tuổi rất khó phân biệt về kiểu hình, hầu như không có gì khác biệt giữa hai kiểu hình lông. Chỉ đến khi cừu bắt đầu tuổi phối giống, sinh đẻ, lúc đó mới có sự khác biệt rõ rệt. Vì vậy, chỉ có thể đánh giá là cừu lông tơi hay lông bện khi cừu đạt độ tuổi từ 12 tháng trở lên. Khả năng sinh trưởng qua các tháng của cừu lông bện ở thế hệ 1 và thế hệ 2 Kết quả trình bày trong Bảng 2 cho thấy, khối lượng (KL) sơ sinh của cừu đực lông bện ở thế hệ 2 cao hơn ở thế hệ 1. Khối lượng qua các tháng tuổi của cừu lông bện ở thế hệ 2 cũng cao hơn thế hệ 1 và không có sự khác về mặt thống kê (p>0,05). Điều này cho thấy, có sự ổn định về tính trạng KL giữa các thế hệ của cừu có kiểu hình lông bện. Như vậy, tốc độ sinh trưởng của cừu ổn định qua các thế hệ. Kết quả này cũng phù hợp với điều tra của Đinh Văn Bình và Nguyễn Kim Lin, (2007) về cừu lông bện nuôi ở Ninh Thuận và Bình Thuận Bảng 2. Khối lượng qua các tháng tuổi của cừu lông bện thế hệ 1 và 2 (kg) Nhóm cừu lông bện Tháng tuổi Giới tính Thế hệ 1 Thế hệ 2 n. n. Mean ± SE Mean ± SE Đực 26 2,36±0,9 28 2,46± 0,5 Sơ sinh Cái 22 2,25± 0,8 27 2,23±0,4 Đực 24 12,3± 4,4 23 12,2± 5,5 3 Tháng Cái 28 11,4±6,1 24 10,9± 3,8 Đực 23 16,9± 2,7 24 17,6±7,7 6 Tháng Cái 19 16,1 ±1,7 22 15,6±6,6 Đực 26 20,9± 8,5 21 21,6± 5,9 9 Tháng Cái 15 20,1 ±1,9 22 19,6±4,8 Đực 19 24,7 ±8,9 24 25,4±7,2 12 Tháng Cái 56 22,6± 7,7 18 23,4±5,5 Khối lượng qua các tháng tuổi của cừu lông tơi ở thế hệ 1 thế hệ 2 3
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 17-Tháng 4-2009 Bảng 3 cho thấy, khối lượng qua các tháng tuổi của cừu lông tơi ở thế hệ 1 và thế hệ 2 là tương đương nhau, không có sự khác nhau về mặt thống kê (P>005). Như vậy, sự ổn định về tính trạng khối lượng giữa các thế hệ qua các tháng tuổi của cừu có kiểu hình lông tơi cũng cho thấy tốc độ sinh trưởng của cừu ổn định qua các thế hệ. Bảng 3. Khối lượng qua các tháng tuổi của cừu lông tơi ở thế hệ 1 và 2 (kg) Nhóm cừu lông tơi Tháng tuổi Giới tính Thế hệ 1 Thế hệ 2 n (con) n (con) Mean±SE Mean±SE Đực 65 2,54±0,6 32 2,61± 0,5 Sơ sinh Cái 70 2,36± 0,52 31 2,35±0,5 Đực 63 12,6±6,4 23 13,5± 8,8 3 Tháng Cái 66 11,7±6,4 27 10,7± 6,6 Đực 61 16,9± 2,4 22 17,4±9,7 6 Tháng Cái 63 15,4 ±6,7 26 14,7±6,2 Đực 58 21,8± 8,3 21 22,5± 9,6 9 Tháng Cái 61 19,6 ±7,2 23 19,8±6,2 Đực 55 27,9±8,1 21 29,6±5,2 12 Tháng Cái 58 24,6± 5,7 23 25,5±2,7 Khả năng sinh sản của 2 nhóm giống cừu ở thế hệ 1 theo lứa đẻ Bảng 4. Năng suất sinh sản của 2 nhóm giống cừu ở thế 1 Số con Khoảng cách Pss P 3 th 12 th n. (kg) (Kg) (Kg) Cừu Lứa đẻ sinh lứa đẻ (ngày) (con) Mean±SE Mean±SE Mean±SE ra/lứa Mean±SE Lứa 1 82 1,25 269± 13 2,24±0,05 12,12±0,45 23,54± 0,77 Lứa 2 78 1,29 258± 12 2,64±0,07 12,38±o,34 23,74±0,94 Lông Lứa 3 47 1,42 265± 16 2,54±0,10 12,35±0,37 25,2±1,52 tơi Lứa 4 47 1,55 261± 14 2,67±0,09 12,49±0,42 29,25±1,74 ≥Lứa 5 33 1,51 247± 23 2,70±0,11 13,16±0,52 29,36±1,75 TB 57 1,4 260±15 2,56±0,08 12,5± 0,42 26,22± 1,34 Lứa 1 32 1,1 283± 17 2,23±0,07 11,12±0,38 23,54±0,95 Lứa 2 31 1,22 279± 19 2,34±0,23 11,38±0,42 23,74±1,23 Lông Lứa 3 30 1,32 267± 16 2,46±0,15 11,79±0,57 25,24±1,35 bện Lứa 4 27 1,33 269± 15 2,52±0,14 12,19±0,51 25,75±1,42 Lứa ≥5 22 1,36 271± 26 2,55±0,12 12,16±0,43 26,86±1,57 TB 23 1,27 279±18 2,42± 0,14 11,73±0,46 25,03±1,3 Kết quả ở Bảng 4 cho biết, khoảng cách lứa đẻ của cừu lông tơi và lông bện thế hệ 1 có sự khác nhau rõ rệt với (p
- NGÔ THÀNH VINH – Kết quả chọn lọc nhân thuần qua 2 thế hệ của 2 nhóm giống cừu ... tăng lên ở các lứa sau. Trung bình số con /lứa là 1,4 con/lứa. Kết quả này ở cừu lông tơi sau khi chọn lọc 2 năm cho kết quả cao hơn cừu ở Ninh Thuận (1,33 con/lứa) (Nguyễn Thị Mai và cs, 2005). Còn ở cừu lông bện, số con sinh ra/lứa có sự khác nhau qua các lứa đẻ và tăng từ 1,1 (lứa 1) tăng từ 1,33 – 1,36 (lứa 4 và 5) nhưng so với cừu lông tơi thì tỷ lệ này thấp hơn . Trung bình ở nhóm cừu lông bện là 1,27 con/lứa tương đương với đàn cừu nuôi ở Ninh Thuận (Đinh văn Bình và Nguyễn Kim Lin, 2007). Nhóm cừu lông tơi là 1,4 cao hơn hẳn nhóm cừu lông bện. Điều này chứng tỏ, khả năng sinh sản của cừu lông tơi tốt hơn cừu lông bện ở cùng thế hệ 1. Chính vì vậy, khoảng cách lứa đẻ của cừu lông tơi tương đối ổn định không có sự khác nhau nhiều về khoảng cách lứa đẻ qua các lứa trung bình 260 ngày, ngắn hơn 19 ngày so với nhóm cừu lông bện. Nhìn chung, khoảng cách lứa đẻ của cừu lông tơi ở thế hệ 1 qua các lứa ngắn hơn so với cừu lông bện và có sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê (p0,05). Khả năng sinh sản của 2 nhóm cừu ở thế hệ 2 theo lứa đẻ Bảng 5. Năng suất sinh sản của 2 nhóm giống cừu ở thế 2 Số con Khoảng cách Pss P 3 tháng P 12 th Lứa n. Cừu sinh lứa đẻ (ngày) (Kg) (Kg) (Kg) đẻ (con) ra/lứa Mean±SE Mean±SE Mean±SE Mean±SE Lứa 1 63 1,23 263± 15 2,35±0,57 11,80±0,31 25,71±1,54 Lứa 2 49 1,32 258± 14 2,59±0,72 12,38±0,32 25,42 ±1,06 Lông tơi Lứa 3 39 1,41 262± 16 2,54±0,17 12,77±0,34 29,25 ±1,55 Lứa 4 38 1,57 271± 17 2,68±0,92 12,97±0,47 28,36±1,86 Lứa 5 25 1,52 256± 23 2,72±0,12 13,25±0,53 29,35±1,16 TB 43 1,41 261±17 2,66±0,5 12,53±0,44 27,62±1,34 Lứa 1 33 1,1 267± 12 2,23±0,04 12,12±0,35 23,66±1,16 Lứa 2 32 1,22 279± 19 2,36±0,52 12,37±0,33 23,74±0,93 Lông Lứa 3 27 1,36 274± 16 2,46±0,36 11,79±0,37 25,94±1,54 bện Lứa 4 24 1,35 283± 15 2,52±0,16 12,35±0,42 26,72±1,57 Lứa 5 19 1,42 285± 26 2,58 ±0,24 12,49±0,53 27,34±1,78 TB 27 1,29 277±18 2,43±0,26 12,22±0,4 25,48±1,4 Kết quả Bảng 5 cho thấy, khoảng cách lứa đẻ của cừu lông tơi và lông bện có sự khác nhau rõ rệt (p
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 17-Tháng 4-2009 với cừu lông tơi thì tỷ lệ này thấp hơn. Trung bình ở nhóm cừu lông bện là 1.29 con/lứa, tương đương với kết quả đàn cừu ở Ninh Thuận (Đinh Văn Bình và Nguyễn Kim Lin, 2007). Còn ở nhóm cừu lông tơi là 1,41 cao hơn hẳn nhóm cừu lông bện. Chứng tỏ về khả năng sinh sản của cừu lông tơi ở thế hệ 2 là tốt hơn cừu lông bện ở cùng thế hệ 2. Chính vì vậy, khoảng cách lứa đẻ của cừu lông tơi tương đối ổn định, không có sự khác nhau nhiều về khoảng cách lứa đẻ qua các lứa là 261 ngày, rút ngắn 16 ngày so với nhóm cừu lông bện. Nhìn chung, khoảng cách lứa đẻ của cừu lông tơi ở thế hệ 2 qua các lứa ngắn hơn so với cừu lông bện. Khối lượng sơ sinh, khối lượng sinh trưởng ở các giai đoạn từ 3 - 12 tháng tuổi theo lứa đẻ của cừu lông tơi có khối lượng cao hơn cừu lông bện cùng thế hệ 2, không có sự khác nhau rõ rệt (P>0,05). Số con sơ sinh, số con sống đến cai sữa của cừu lông tơi, lông bện Bảng 6. Số con sinh ra theo kiểu sinh ảnh hưởng đến tỷ lệ sơ sinh còn sống đến cai sữa Kiểu Lông tơi Lông bện lông Số Chiếm Con Tỷ lệ nuôi Số Chiếm Con sơ Tỷ lệ nuôi Số con cái tỷ lệ sơ sinh sống sau cái tỷ lệ sinh sống sau /lứa đẻ (%) sống (%) cai sữa đẻ (%) sống cai sữa (%) (%) (%) 1con 84 48.6 92.6 95.5 41 48.2 90.6 89.5 2 con 72 41.9 95.2 92.4 34 40.0 92.2 87.4 3 con 10 5.7 90.4 55.8 6 7.1 87.4 51.8 4 con 2 1.1 85.3 40.9 - - - - Khác 5 2.7 - - 4 4.7 - - Bảng 6 cho thấy, tỷ lệ đẻ 1 con/lứa của cừu lông tơi, lông bện lần lượt là 48,6%; 48,2%. tỷ lệ đẻ 2 con/lứa chiếm 41.9%; 40% và tỷ lệ đẻ 3 con/lứa chiếm 5,7%; 7,1% tương đương với tỷ lệ đẻ 1 con, 2 con, 3 con của cừu Targhee là 45.9%; 39.9%; 2.1% theo (K. J. Hanford, 2003). Tỷ lệ sơ sinh còn sống của cừu lông tơi, lông bện đẻ 2 con/lứa chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt là 95.2%; 92.2%. Sau đó đến tỷ lệ đẻ 1 con và 3 con. Tỷ lệ còn sống sau cai sữa ở cừu đẻ 1 con/lứa chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt là 95.5%; 89.5%. Tỷ lệ cừu đẻ 2 con/lứa chiếm tỷ lệ 92.4%; 87.4% thấp nhất là cừu đẻ 3 con/lứa là 55.8% và 51.8% đối với cừu lông tơi và lông bện. Kết quả này phù hợp với nhận xét của Hanford và cs, (2003) trên cừu Targhee. Qua đó chúng tôi thấy, có mối liên quan giữa số con đẻ ra/lứa, nếu con để càng nhiều thì tỷ lệ sống sau cai sữa càng thấp. Tỷ lệ sống sau khi cai sữa ở cừu lông tơi sinh 2 con/lứa của chúng tôi là 92,4% tương tự với kết quả nuôi ở Ninh Thuận (92%) của Đinh Văn Bình, (2005) KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận Sự phân ly kiểu hình lông ở cừu các thế hệ sau đều giảm, thể hiện ở kiểu hình lông giống bố mẹ tăng dần lên theo các thế hệ, cừu lông tơi từ 83,4% - 86,3%. cừu lông bện từ 79,1% - 82,1%. Khi nhân thuần ở đời con, kiểu hình lông giống bố mẹ tương ứng từ 86,3% - 82,1% và không có sự khác biệt rõ (p>0,05) giữa cừu lông tơi, lông bện. Khối lượng sơ sinh và khối lượng qua các tháng tuổi của cừu lông tơi cao hơn cừu lông bện ở cùng thế hệ 1 và 2, nhưng không có sự sai khác rõ rệt (p>0,05). Khối lượng ở các giai đoạn sơ 6
- NGÔ THÀNH VINH – Kết quả chọn lọc nhân thuần qua 2 thế hệ của 2 nhóm giống cừu ... sinh, 3 và 12 tháng tuổi theo lứa đẻ đạt TB lần lượt là 2,66kg, 12,53kg và 27,62kg; của cừu lông tơi cao hơn lông bện tương ứng là 2,43kg, 12,2kg và 12,48kg cùng thế hệ 2. Cừu lông tơi có khoảng cách lứa đẻ ngắn hơn từ 16-19 ngày so với cừu lông bện và có sự khác nhau rõ rệt về khoảng cách lứa đẻ (p
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 17-Tháng 4-2009 Người phản biện: PGS. TS Nguyễn Văn Đức; Ths. Lê Diệp Long Biên 8
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chọn lọc và nhân giống vật nuôi phần 1
20 p | 106 | 83
-
Kỹ thuật chăn nuôi cừu Phan Rang Giống cừu
5 p | 152 | 23
-
Giống lúa X21 (88-6-5)
5 p | 120 | 11
-
KINH NGHIỆM CHĂN NUÔI CỪU PHAN RANG
11 p | 105 | 9
-
Giống lúa X21 (88-6-5) - TS Tạ Minh Sơn
7 p | 124 | 4
-
Nghiên cứu chọn tạo giống ngô cho vùng khó khăn
9 p | 55 | 4
-
Số lượng, sự phân bố và một số đặc điểm ngoại hình của vịt cổ lũng
8 p | 61 | 3
-
Chọn lọc cải thiện tính trạng số con sơ sinh sống/ổ của lợn nái Landrace và Yorkshire thuần nuôi tại Công ty Lợn giống hạt nhân Dabaco
12 p | 67 | 3
-
Năng suất sinh sản và sinh trưởng của đàn hạt nhân lợn Mẹo thế hệ II
8 p | 26 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn