intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiện tượng rung của máy biến áp trong chế độ làm việc bình thường và sự cố, ứng dụng mạng nơron để nhận dạng trạng thái máy biến áp

Chia sẻ: ViShizuka2711 ViShizuka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

47
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đề xuất giải pháp giám sát và phát hiện các lỗi trong MBA phân phối biến áp 22/0,4 kV dựa trên tín hiệu điện và rung. Các mẫu dữ liệu được mô phỏng bằng phần mềm ANSYS, mạng nơron nhân tạo cổ điển MLP được sử dụng làm bộ phân loại. Các kết quả mô phỏng cho thấy tính chính xác của giải pháp được đề xuất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiện tượng rung của máy biến áp trong chế độ làm việc bình thường và sự cố, ứng dụng mạng nơron để nhận dạng trạng thái máy biến áp

LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA<br /> <br /> <br /> HIỆN TƯỢNG RUNG CỦA MÁY BIẾN ÁP TRONG CHẾ ĐỘ<br /> LÀM VIỆC BÌNH THƯỜNG VÀ SỰ CỐ, ỨNG DỤNG MẠNG<br /> NƠRON ĐỂ NHẬN DẠNG TRẠNG THÁI MÁY BIẾN ÁP<br /> CIRCUIT BREAKER OF THE BATTERY IN THE NORMAL<br /> WORKING SYSTEM AND INCIDENTAL, APPLICATION<br /> OF NEURAL NETWORK TO RECOGNIZE THE<br /> TRANSFORMER<br /> Đào Duy Yên1, Đỗ Văn Đỉnh2, Vũ Anh Tuấn3<br /> Email: dodinh75@gmail.com<br /> 1<br /> Trường Đại học Kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên<br /> 2<br /> Trường Đại học Sao Đỏ<br /> 3<br /> Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh<br /> Ngày nhận bài: 27/4/2018<br /> Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 28/6/2018<br /> Ngày chấp nhận đăng: 28/9/2018<br /> <br /> Tóm tắt<br /> Hệ thống điện là một hệ thống phức tạp trong cả cấu trúc và vận hành, khi xảy ra sự cố bất kỳ một phần<br /> tử nào trong hệ thống đều ảnh hưởng đến độ tin cậy cung cấp điện, chất lượng điện và gây thiệt hại lớn<br /> về kinh tế. Vì vậy, việc nhận dạng trạng thái máy biến áp (MBA) trong quá trình làm việc giúp ta chẩn<br /> đoán sớm được các dạng sự cố trong máy biến áp (MBA) 3 pha, qua đó giảm bớt những thiệt hại về<br /> kinh tế và nâng cao độ tin cậy, chất lượng điện cung cấp cho các hộ tiêu thụ là hết sức cần thiết.<br /> Bài báo đề xuất giải pháp giám sát và phát hiện các lỗi trong MBA phân phối biến áp 22/0,4 kV dựa trên<br /> tín hiệu điện và rung. Các mẫu dữ liệu được mô phỏng bằng phần mềm ANSYS, mạng nơron nhân tạo<br /> cổ điển MLP được sử dụng làm bộ phân loại. Các kết quả mô phỏng cho thấy tính chính xác của giải<br /> pháp được đề xuất.<br /> Từ khóa: Phát hiện sự cố; mô hình máy biến áp; phần mềm ANSYS; chuyển vị rung động, mạng nơron.<br /> Abstract<br /> Power system is a complex system in both structure and operation. Any incident during the system<br /> operation affects the reliability of power supply, power quality and may cause great losses. The power<br /> transformers are key elements of a power system. Thus, the online identification of the transformers’<br /> status helps us to early diagnose the possible malfunctions, thereby will help to reduce economic losses<br /> and improve the reliability. This makes the online identification at great desire.<br /> This paper presents a method of supervising and detecting the faults in a distribution 22/0.4 kV<br /> transformer based on electrical and vibration signals. The data samples are simulated using ANSYS<br /> software, the classical artificial neural network MLP is used as the classifier. The numerical results show<br /> the correctness of the proposed solutions.<br /> Keywords: Fault detection; transformer model; finite elements method; mechanical vibration; neural<br /> networks.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU MBA bị sự cố rất cao, tốn kém về thời gian và tiền<br /> bạc. Hiện nay, lưới điện đang đối mặt với hệ thống<br /> Máy biến áp (MBA) là một phần rất quan trọng<br /> các MBA bị lão hóa và già cỗi, hay quá tải, nguy<br /> trong hệ thống truyền tải điện năng. Khi MBA bị<br /> cơ sự cố đối với MBA trên lưới điện là rất lớn. Bởi<br /> hư hỏng thì sẽ làm gián đoạn sự cung cấp điện<br /> vậy, về tổng thể việc phân tích, giám sát trạng thái<br /> liên tục, ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế - xã hội<br /> của cả một vùng, khu vực… Ngoài ra, chi phí cho của MBA càng trở nên cần thiết.<br /> <br /> việc vận chuyển, bảo dưỡng sửa chữa đối với các Trên thế giới đã có những bước phát triển kỹ thuật<br /> Người phản biện: 1. PGS.TS. Trần Vệ Quốc nhanh chóng về các phương diện của phép đo,<br /> 2. TS. Đặng Hồng Hải thu thập, phân tích dữ liệu để xác định lỗi và nhằm<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018 13<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> đưa ra các đánh giá kịp thời về tình trạng của kỳ và đặc biệt sau các sự cố ngắn mạch, nhằm<br /> MBA. Có nhiều phương pháp để có thể chẩn đoán đánh giá tình trạng bất thường và đưa ra cảnh báo<br /> tình trạng của MBA, nhưng tựu chung lại là chia sớm về hư hỏng có thể xảy ra. Đã hơn chục năm<br /> làm hai hướng. Hướng thứ nhất là các phương nay, các hãng chế tạo thiết bị chẩn đoán MBA trên<br /> pháp online có nghĩa là kiểm tra, chẩn đoán trạng thế giới đã đưa ra và áp dụng một kỹ thuật mới<br /> thái MBA mà không cần cắt điện. Hướng thứ hai để giải quyết rất hiệu quả vấn đề này, đó là “Kỹ<br /> thuật phân tích đáp ứng tần số” (FRA - Frequency<br /> là các phương pháp offline, kiểm tra, chẩn đoán<br /> Response Analysis).<br /> trạng thái MBA bằng việc cắt điện. Đối với việc<br /> cắt điện kiểm tra đối với MBA là khó thực hiện bởi MBA được xem là một mạng lưới phức hợp bao<br /> việc cắt điện sẽ ảnh hưởng tới sản lượng phụ tải, gồm các phần tử RLC. Những sự đóng góp vào<br /> chỉ tiêu kinh doanh của các công ty điện lực và đời mạng lưới phức hợp RLC này là xuất phát từ điện<br /> sống kinh tế - xã hội của nhân dân. trở của cuộn dây đồng; điện cảm của các cuộn<br /> dây và điện dung có từ các lớp cách điện giữa các<br /> Hiện nay, có rất nhiều các phương pháp giám sát, búi dây, giữa các cuộn dây với nhau, giữa cuộn<br /> chẩn đoán tình trạng của MBA như [1]: (1) Phân dây và lõi thép, giữa lõi thép và vỏ thùng, giữa<br /> tích hàm lượng khí hòa tan trong dầu MBA (DGA- thùng máy và cuộn dây. Tuy nhiên, có thể sử dụng<br /> Disolved Gas Analysis), (2) Đo phóng điện cục bộ một mạch đẳng trị đã được đơn giản hóa với các<br /> trong MBA (PD - Partial Discharge), (3) Phân tích phần tử RLC đã gộp lại như đã minh họa ở hình 1<br /> đáp ứng tần số quét (FRA - Frequency Response để giải thích một cách chính xác nguyên lý của kỹ<br /> Analysis). Để giám sát tình trạng hoạt động của thuật đáp ứng tần số.<br /> MBA đã có nhiều phương pháp được đề xuất<br /> trong đó có phương pháp đo độ rung của MBA<br /> [2, 3]. Phương pháp giám sát độ rung của MBA<br /> cũng giống như phương pháp đo đáp ứng tần số<br /> quét, từ bản ghi độ rung có thể xác định được<br /> tình trạng cơ khí của MBA, nhưng ưu điểm của<br /> phương pháp này là có thể giám sát online liên<br /> tục được tình trạng cơ khí của MBA.<br /> <br /> Bài báo tập trung nghiên cứu phương pháp Hình 1. Mạch đẳng trị đã được đơn giản hóa với<br /> đáp ứng tần số quét (FRA) và đề xuất giải pháp các phần tử RLC đã được gộp lại<br /> giám sát trực tuyến độ rung của MBA phân phối<br /> Đáp ứng tần số được tiến hành bằng cách đặt một<br /> 22/0,4 kV thông qua kỹ thuật nhận dạng đáp<br /> tín hiệu điện áp thấp có các tần số thay đổi vào<br /> ứng tần số rung của MBA để giám sát và chẩn<br /> các cuộn dây của MBA và đo cả hai tín hiệu đầu<br /> đoán tình trạng hoạt động của MBA.<br /> vào và đầu ra. Tỷ số của hai tín hiệu này cho ta<br /> 2. PHÂN TÍCH RUNG ĐỘNG THEO MIỀN TẦN SỐ đáp ứng đã yêu cầu. Tỷ số này được gọi là hàm<br /> truyền của MBA, từ đó ta có thể thu được các giá<br /> Việc mất đi tính nguyên vẹn cơ học ban đầu của<br /> trị về độ lớn và góc pha. Với các tần số khác nhau,<br /> MBA lực như sự biến dạng của cuộn dây, sự dịch<br /> mạng lưới RLC sẽ cho các mạch tổng trở khác<br /> chuyển của lõi thép,… là do tác động của các lực<br /> nhau. Vì lý do đó, hàm truyền tại mỗi tần số là một<br /> điện cơ lớn, mà nguyên nhân là do các dòng điện<br /> đơn vị đo lường của tổng trở thực của mạng lưới<br /> sự cố. Sự biến dạng của cuộn dây và việc dịch<br /> RLC của MBA.<br /> chuyển của lõi thép này nếu không được phát<br /> hiện sớm thường sẽ chuyển thành một hư hỏng 3. TỔNG QUAN VỀ HIỆN TƯỢNG RUNG<br /> về điện môi hoặc về nhiệt. Loại hư hỏng này là TRONG MÁY BIẾN ÁP<br /> không thể thay đổi được và chỉ có khắc phục bằng<br /> Hiện tượng rung trong MBA được sinh ra bởi các<br /> cách đại tu MBA như quấn lại cuộn dây, sửa chữa<br /> lực khác nhau xuất hiện trong lõi thép và cuộn dây<br /> lại lõi thép hoặc thay thế hoàn toàn MBA. Vì vậy,<br /> bên trong MBA trong suốt quá trình vận hành.<br /> rất cần thiết phải kiểm tra sự nguyên vẹn về cơ của<br /> các MBA mới lắp đặt sau quá trình vận chuyển, Sự rung động trong cuộn dây gây ra bởi lực điện<br /> cũng như các MBA đang vận hành một cách định động, khi có một sự tương tác giữa dòng điện<br /> <br /> <br /> 14 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018<br /> LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA<br /> <br /> chảy trong cuộn dây và từ thông dò sẽ làm cho<br /> cuộn dây bị rung. Lực điện động này tỷ lệ với bình<br /> phương của dòng điện và bao gồm hai thành phần<br /> dọc trục và xuyên tâm.<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Chuyển vị theo phương y của vỏ máy<br /> Biên độ chuyển vị theo phương y lớn nhất đạt<br /> 4,4473.10-5 mm ứng với tần số 50 Hz.<br /> Chuyển vị theo phương z của vỏ máy:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Mạch từ và cuộn dây máy biến áp<br /> Sự rung động của lõi thép là do một hiện tượng<br /> gọi là từ giảo, từ giảo là hiện tượng khi các vật<br /> thể bằng kim loại trải qua một sự biến dạng về<br /> hình dạng của mình khi được đặt vào trong một Hình 5. Chuyển vị theo phương z của vỏ máy<br /> từ trường. Biên độ chuyển vị theo phương z lớn nhất đạt<br /> 4. PHÂN TÍCH ĐÁP ỨNG TẦN SỐ RUNG MÁY<br /> 6,14 ⋅ 10-5 mm<br /> mm tương ứng với tần số 50 Hz.<br /> BIẾN ÁP TRONG CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC BÌNH 4.2. Mã B: Máy biến áp sự cố chập 2 vòng dây<br /> THƯỜNG VÀ SỰ CỐ TRONG PHẦN MỀM ANSYS<br /> Chuyển vị theo phương x của vỏ máy:<br /> Trong bài báo này, tác giả sẽ thực hiện các mô<br /> phỏng và xử lý số liệu như sau:<br /> - Mã A: MBA làm việc bình thường.<br /> - Mã B: MBA sự cố chập 2 vòng dây.<br /> - Mã C: MBA sự cố chập 5% tổng số vòng dây<br /> cao áp.<br /> - Mã D: MBA sự cố chập 10% tổng số vòng dây<br /> cao áp. Hình 6. Chuyển vị theo phương x của vỏ máy<br /> Biên độ chuyển vị theo phương x lớn nhất đạt<br /> 4.1. Mã A: Máy biến áp làm việc bình thường<br /> 146,00 ⋅ 10-5 mm<br /> mm tương ứng với tần số 115 Hz.<br /> Chuyển vị theo phương x của vỏ máy: Chuyển vị theo phương y của vỏ máy:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Chuyển vị theo phương x của vỏ máy Hình 7. Chuyển vị theo phương y của vỏ máy<br /> Biên độ lớn nhất đạt 6,401 ⋅ 10-5 mm<br /> mm tương ứng Biên độ chuyển vị theo phương y lớn nhất đạt<br /> với tần số 115 Hz. 44,473 ⋅ 10-5 mm<br /> mm ứng với tần số 50 Hz.<br /> Chuyển vị theo phương y của vỏ máy: Chuyển vị theo phương z của vỏ máy:<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018 15<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> Biên độ chuyển vị theo phương z lớn nhất đạt<br /> 0,0054 mm ứng với tần số 195 Hz.<br /> 4.4. Mã D: Máy biến áp sự cố chập 10% tổng số<br /> vòng dây cao áp<br /> Chuyển vị theo phương x của vỏ máy:<br /> <br /> <br /> Hình 8. Chuyển vị theo phương z của vỏ máy<br /> <br /> Biên độ chuyển vị theo phương z lớn nhất đạt<br /> 0,00614 mm ứng với tần số 50 Hz.<br /> <br /> 4.3. Mã C: Máy biến áp sự cố chập 5% tổng số<br /> vòng dây cao áp<br /> Chuyển vị theo phương x của vỏ máy:<br /> Hình 12. Chuyển vị theo phương x của vỏ máy<br /> Biên độ chuyển vị theo phương x lớn nhất đạt<br /> 0,1935 mm ứng với tần số 120 Hz.<br /> Chuyển vị theo phương y của vỏ máy:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 9. Chuyển vị theo phương x của vỏ máy<br /> <br /> Biên độ chuyển vị theo phương x lớn nhất đạt<br /> 0,0036 mm ứng với tần số 195 Hz.<br /> <br /> Chuyển vị theo phương y của vỏ máy:<br /> Hình 13. Chuyển vị theo phương y của vỏ máy<br /> Biên độ chuyển vị theo phương y lớn nhất đạt<br /> 0,74037 mm ứng với tần số 50 Hz.<br /> Chuyển vị theo phương z của vỏ máy:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 10. Chuyển vị theo phương y của vỏ máy<br /> <br /> Biên độ chuyển vị theo phương y lớn nhất đạt<br /> 0,0096 mm ứng với tần số 195 Hz.<br /> <br /> Chuyển vị theo phương z của vỏ máy: Hình 14. Chuyển vị theo phương z của vỏ máy<br /> Biên độ chuyển vị theo phương z lớn nhất đạt<br /> 10,183 mm ứng với tần số 50 Hz.<br /> <br /> 5. ỨNG DỤNG MẠNG MLP TRONG PHÂN LOẠI<br /> CÁC TÍN HIỆU ĐIỆN – CƠ CỦA MÁY BIẾN ÁP<br /> <br /> 5.1. Mạng nơron MLP<br /> Từ các nơron McCulloch – Pitts có thể phát triển<br /> thành mạng MLP (MultiLayer Perceptron) là một<br /> Hình 11. Chuyển vị theo phương z của vỏ máy mạng truyền thẳng.<br /> <br /> <br /> 16 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018<br /> LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA<br /> <br /> - Các nơron được sắp xếp thành các lớp (layer), sử dụng trong mô phỏng là pha xảy ra sự cố), hay<br /> mạng gồm một lớp các kênh tín hiệu đầu vào ta có:<br /> (input layer), một lớp các kênh tín hiệu đầu ra <br /> (output layer), và có thể gồm một số lớp trung gian<br /> gọi chung là các lớp ẩn (hidden layers);<br /> - Giữa hai lớp liên tiếp có các ghép nối từ các<br /> nơron của lớp trước tới các nơron của lớp sau<br /> hướng từ đầu vào đến đầu ra (mạng truyền thẳng);<br /> Như vậy, vectơ đặc tính đầu vào gồm tối đa sáu<br /> - Các nơron trên cùng một lớp sẽ có cùng hàm thành phần. Đầu ra của hệ nhận dạng là mã trạng<br /> truyền đạt. thái của MBA, bao gồm sáu trạng thái cơ bản:<br /> - d=1: MBA ở chế độ bình thường.<br /> 5.2. Quá trình hình học của mạng MLP<br /> - d=2: MBA bị lỏng ốc bu lông gá cuộn dây.<br /> Mạng MLP với cấu trúc như trên hình 8 được<br /> sử dụng rộng rãi trong việc tái tạo các ánh xạ - d=3: MBA có vòng dây bị nới lỏng quanh trụ .<br /> vào, ra được xác định từ các bộ số liệu mẫu. - d=4: MBA bị chập 2 vòng dây liền nhau (tại cuộn<br /> Mạng MLP được xây dựng và xác định theo dây pha B, phía cao áp).<br /> thuật toán học có giám sát (như đã trình bày - d=5: MBA bị chập 5% số vòng dây liền nhau (tại<br /> trong mục 4.3). Với bộ số liệu mẫu là một tập hợp cuộn dây pha B, phía cao áp).<br /> gồm p các cặp mẫu được cho ở dạng vectơ đầu<br /> vào – vectơ đầu ra tương ứng {xi , di } với - d=6: MBA bị chập 10% số vòng dây liền nhau (tại<br /> i = 1,..., p , , ta cần xác định một cuộn dây pha B, phía cao áp).<br /> mạng MLP (bao gồm việc xác định được các Số nơron ẩn sẽ được lựa chọn bằng thực nghiệm<br /> thông số cấu trúc và các trọng số ghép nối tương để có được số lượng nơron ít nhất nhưng vẫn<br /> ứng với cấu trúc đã lựa chọn) sao cho khi đưa đảm bảo học thành công các mẫu số liệu. Thực<br /> vectơ xi vào mạng MLP, thì đầu ra của mạng sẽ tế cho thấy số lượng này không lớn (dao động<br /> xấp xỉ giá trị đích đã có: từ 3 đến 6 nơron ẩn) nên tác giả lựa chọn là thử<br /> nghiệm trực tiếp, tăng dần số lượng nơron ẩn<br /> ∀i : MLP ( xi ) ≈ di (1) sử dụng (bắt đầu từ 1) cho đến khi đạt được sai<br /> hoặc sai số tổng cộng trên các mẫu tiến tới một số nhỏ.<br /> giá trị cực tiểu nào đó hoặc nhỏ hơn một ngưỡng Chương trình mô phỏng sử dụng thuật toán học<br /> chọn trước ε > 0 nào đó: Levenberg – Marquadrt và thư viện hỗ trợ Neural<br /> 1 p 2<br /> (2) Network Toolbox trong Matlab.<br /> = E ∑ MLP ( xi ) - di<br /> 2 i =1<br /> → min<br /> Kết quả thử nghiệm với số nơron ẩn tăng dần như sau:<br /> 5.3. Ứng dụng mạng MLP trong phân loại các - Với 2 nơron ẩn:<br /> tín hiệu điện – cơ của máy biến áp<br /> 7<br /> <br /> Trong bài báo này, đề xuất chỉ sử dụng các đặc Destination<br /> <br /> MLP Output<br /> <br /> tính liên quan tới rung động của MBA để phân loại 6<br /> Error<br /> <br /> <br /> trạng thái của MBA được trích xuất từ các tín hiệu 5<br /> <br /> đo ở trên như sau:<br /> 4<br /> <br /> - Từ phổ tần số của dao động chuyển dịch trên vỏ<br /> MBA theo ba trục: sử dụng giá trị lớn nhất của phổ 3<br /> <br /> <br /> <br /> trên mỗi trục, hay ta có: 2<br /> <br /> <br /> 1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ; 0<br /> 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18<br /> <br /> Sample number<br /> <br /> <br /> .<br /> Hình 15. Kết quả thử nghiệm với 2 nơron ẩn<br /> - Từ giá trị biến thiên của lực tác dụng theo ba Kết quả học cho thấy mạng vẫn có cấu trúc quá<br /> trục: sử dụng giá trị lớn nhất của lực trên mỗi trục, đơn giản (6 đầu vào, 2 nơron ẩn, 1 đầu ra) nên vẫn<br /> lựa chọn búi dây pha B, phía cao áp (là pha được chưa học thành công được các mẫu, tuy nhiên số<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018 17<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> lượng sai sót ít hơn so với trường hợp 1 lớp ẩn. - Khảo sát khả năng triển khai thực tế thiết bị cho<br /> Còn một trường hợp (mẫu số 4) bị nhầm từ dạng các giải pháp lý thuyết đã đề xuất.<br /> 2 sang sạng 3, một mẫu (số 17) bị nhầm từ dạng<br /> 6 sang dạng 5.<br /> - Với 3 nơron ẩn: TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 7<br /> <br /> Destination<br /> [1]. Phan Tử Thụ (2005). Thiết kế máy biến áp điện<br /> MLP Output<br /> 6<br /> Error<br /> lực. NXB Khoa học và Kỹ thuật.<br /> <br /> [2]. Thiết kế máy biến áp (1967). Bộ môn Máy<br /> 5<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 4 điện - Khí cụ điện. NXB Đại học Bách khoa<br /> Hà Nội.<br /> 3<br /> <br /> <br /> [3]. S. Brahma (2005). Fault location scheme<br /> 2<br /> for a multi-terminal transmission line using<br /> 1 synchronized voltage measurements. IEEE<br /> <br /> 0<br /> Trans. Power Delivery, 20(2), 1325-1331.<br /> 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18<br /> <br /> Sample number [4]. Brahma S, Girgis A (2004). Fault Location on a<br /> Hình 16. Kết quả thử nghiệm với 3 nơron ẩn Transmission Line Using Synchronized Voltage<br /> Measurements. IEEE Trans. Power Delivery,<br /> Kết quả học cho thấy mạng đã học thành công<br /> 19(4), 1619-1622.<br /> được tất cả các mẫu, tất cả các trường hợp đều<br /> [5]. P.K. Dash, B.K. Panigrahi, G. Panda (2003).<br /> có sai số nhỏ (nhỏ hơn ngưỡng 0,5).<br /> Power quality analysis using S-transform. IEEE<br /> 6. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN<br /> Power Delivery, vol. 18, pp. 406- 411.<br /> Bài báo đã trình bày về các trạng thái của MBA [6]. Djuric M, Radojevic Z, Terzija V (1998). Distance<br /> được mô phỏng và đánh giá gồm: một trạng thái protection and fault location utilizing only phase<br /> làm việc bình thường và năm trạng thái sự cố. Với<br /> current phasors. IEEE Trans. Power Delivery,<br /> mỗi trạng thái, MBA được mô phỏng với tải biến<br /> 13(4), 1020-1026.<br /> thiên từ 50% đến 100% định mức, các tín hiệu thu<br /> thập về gồm dòng điện phía sơ cấp và thứ cấp, [7]. Jiang Joe-Air, Yang Jun-Zhe, Lin Ying-Hong, Liu<br /> lực tác dụng lên búi dây (đã phân tách theo các Chih-Wen, Ma Jih-Chen (2000). An adaptive<br /> trục x, y và z), chuyển dịch theo các trục x, y và z PMU based fault detection/location technique for<br /> tại điểm đầu mút của cánh tản nhiệt. Trên cơ sở transmission lines Part I: Theory and algorithms.<br /> các số liệu mô phỏng này, đối với mỗi trạng thái, IEEE Trans. Power Delivery, 15(2), 486-493.<br /> một vectơ sáu thành phần đặc tính được trích<br /> [8]. Girgis A, Hart D, Peterson W (1992). A new fault<br /> xuất để làm cơ sở nhận dạng trạng thái, đó là: ba<br /> location technique for two - and three-terminal<br /> biên độ của thành phần tần số của chuyển dịch<br /> lines. IEEE Trans. Power Delivery, 7(1), 98-107.<br /> lớn nhất theo các trục; ba biên độ lớn nhất của lực<br /> tác dụng theo ba trục. Mô hình phi tuyến để xử lý [9]. Gopalakrishnan A, Hamai D, Kezunovic M,<br /> vectơ đặc tính là mang nơron MLP. Với một lớp ẩn McKenna S (2000). Fault location using the<br /> và ba nơron ẩn, mạng đã học thành công 100% distributed parameter transmission line model.<br /> các mẫu học. IEEE Trans. Power Delivery, 15(4), 1169-1174.<br /> Hướng phát triển tiếp theo của nghiên cứu có thể [10]. Y. Lin, C. Liu, C. Chen (2001). A new PMU-<br /> bao gồm hai hướng chính: based fault detection/location technique for<br /> - Bổ sung thêm các mẫu học phong phú để nâng transmission lines with consideration of arcing<br /> cao độ tin cậy của các thuật toán nhận dạng và fault discrimination-part I: theory and algorithms.<br /> xử lý tín hiệu; IEEE Trans. Power Delivery, (4), 1587-1593.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 18 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2