YOMEDIA
![](images/graphics/blank.gif)
ADSENSE
Hiệu giá kháng thể ANTIHBs sau chủng ngừa hepavax-gene
39
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Hiệu quả của đáp ứng miễn dịch giao động rất lớn giữa các cá nhân và hiệu lực bảo vệ của kháng thể anti-HBs trên các đối tượng chủng ngừa VGSVB có liên quan tuổi, giới, cân nặng. Mời các bạn cùng tìm hiểu vấn đề này qua nội dng bài viết.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu giá kháng thể ANTIHBs sau chủng ngừa hepavax-gene
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 29, 2005<br />
<br />
<br />
<br />
HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ ANTIHBs <br />
SAU CHỦNG NGỪA HEPAVAXGENE<br />
<br />
Trần Thị Minh Diễm và cs<br />
Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Từ những năm 80, vắc xin viêm gan siêu vi B (VGSVB) đầu tiên có mặt trên thị <br />
trường thế giới. Các vắc xin VGSVB đã sử dụng kháng nguyên bề mặt của siêu vi B <br />
(HBsAg) có độ tinh khiết cao. Cho đến nay, đã có ba thế hệ vắc xin VGSVB tùy theo <br />
tính chất kháng nguyên của HBsAg. Thế hệ thứ nhất điều chế HBsAg từ huyết <br />
tương người nhiễm siêu vi viêm gan B (gồm có HBsAg, preS1, preS2, DNA của <br />
siêu vi); thế hệ thứ hai gọi là vắc xin tái tổ hợp sử dụng đoạn gen mã hoá HBsAg <br />
biểu thị từ E. coli hoặc từ nấm men (HBsAg, PreS) hoặc thế h ệ ba t ừ t ế bào buồng <br />
trứng chuột (HBsAg, preS1, preS2). Ngoài ra, còn có các vắc xin DNA sử dụng các <br />
siêu vi lành tính tổng hợp kháng nguyên trong cơ thể, vắc xin peptit tổng hợp (đang <br />
nghiên cứu). Sự phát triển của các vắc xin nhằm mục đích tăng cường đáp ứng tạo <br />
kháng thể với nồng độ cao, bảo đảm an toàn, ngăn chặn những trường hợp không <br />
đáp ứng sau tiêm chủng và bảo vệ tránh những đột biến về HBsAg. [1,2,9]<br />
Hiệu quả của đáp ứng miễn dịch giao động rất lớn giữa các cá nhân và hiệu <br />
lực bảo vệ của kháng thể antiHBs trên các đối tượng chủng ngừa VGSVB có liên <br />
quan tuổi, giới, cân nặng. Ngoài ra, thời gian tồn tại của kháng thể bảo vệ AntiHBs <br />
sau khi tiêm chủng là khác nhau, tùy thuộc vào loại văc xin, đối tượng tiêm, lứa tuổi, <br />
liều tiêm và mức độ tiếp xúc với siêu vi viêm gan B của người được tiêm chủng. <br />
Đáng lưu ý là có 5 10% người không tạo ra đáp ứng miễn dịch sau chủng ngừa với <br />
vắc xin thế hệ I và II, đồng thời có thể nhắc lại mũi tiêm khi kháng thể giảm xuống <br />
sẽ làm cho ký ức miễn dịch phục hồi nhanh chóng [2,5,7,8]. Vì vậy, tiến hành định <br />
lượng antiHBs trước và sau khi tiêm chủng là cần thiết giúp đánh giá khả năng đáp <br />
ứng miễn dịch sau chủng ngừa và theo dõi trong những năm sau để có thể tiêm nhắc <br />
lại<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng: gồm các người có HBsAg () và có chủng ngừa, đến xét nghiệm <br />
anti HBs tại Bệnh viện trường Đại học Y khoa Huế, tuổi từ 1 tuổi 70 tuổi.<br />
33<br />
2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu cắt ngang. <br />
3. Vật liệu và kỹ thuật định lượng AntiHBs (IgG): kỹ thuật miễn dịch gắn <br />
enzym (ELISA) với bộ kit (Hepanostika AntiHBs) của Hãng Biomerieux.<br />
Thời gian xét nghiệm antiHBs từ 16 tháng kể từ mũi tiêm chủng cuối cùng. <br />
Chủng ngừa với vắc xin tái tổ hợp thế hệ II Hepavaxgene (Korea Green <br />
Cross corp.)<br />
4. Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y học thông thường<br />
<br />
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
3.1 Kết quả:<br />
Bảng 3.1: Hiệu giá kháng thể antiHBs sau chủng ngừa<br />
<br />
Nam Nữ Tổng cộng<br />
AntiHBs<br />
n % n % n %<br />
Dương tính 78 45,35 94 54,75 172 80,00<br />
( 10 mIU/ml)<br />
Âm tính 22 51,16 21 48,84 43 20,00<br />
(0,05)<br />
Tỷ lệ antiHBsAg (+) sau chủng ngừa là 80%, trong đó nam chiếm tỷ lệ là <br />
78%, nữ là 81,74%. Sự khác biệt về đáp ứng sinh kháng thể giữa nam và nữ là không <br />
có ý nghĩa thống kê (P>0,05)<br />
Bảng 3.2: Tỷ lệ anti HBs (+) phân bố theo nhóm tuổi<br />
<br />
Nam Nữ Tổng cộng<br />
Tuổi (+) () (+) () (+)<br />
n % n % n % n % n %<br />
5 9 11,54 4 18,18 2 2,12 0 0,00 11 6,39<br />
10 15 19,23 2 9,09 8 8,51 4 19,05 23 13,37<br />
20 26 33,33 2 9,09 25 26,59 4 19,05 51 29,65<br />
30 7 8,97 3 13,64 28 29,79 4 19,05 35 20,35<br />
40 11 14,10 7 31,82 20 21,28 6 28,57 31 18,02<br />
50 6 7,69 4 18,18 7 7,45 2 9,52 13 7,56<br />
> 50 4 5,12 0 0 4 4,25 1 4,76 8 4,65<br />
TC 78 100 22 100 94 43,72 21 9,76 172 100<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
34<br />
Tỷ lệ antiHBsAg (+) phân bố theo tuổi và giới cao nhất ở nhóm tuổi >11 20 <br />
tuổi (29,65%). Sự khác biệt so với các nhóm tuổi còn lại là có ý nghĩa thống kê ( 2 = <br />
3,87 và p 0,05)<br />
Tỷ lệ HBsAg (+) ở nữ nhóm tuổi 1120 tuổi là 26,59%, nhưng sự khác biệt so <br />
với các nhóm còn lại là không có ý nghĩa thống kê ( 2 = 0,20 và p > 0,05)<br />
Bảng 3.3: Tỷ lệ antiHBs (+) phân bố theo nơi cư trú<br />
<br />
Nơi cư trú antiHBs (+) antiHBs() Tổng cộng P<br />
TP. Huế 117 80,68% 28 19,32% 145 (68,72%)<br />
Nông thôn 43 76,78% 13 23,22% 56 (26,54%) 2<br />
=1,03<br />
Tỉnh khác 9 90% 1 10% 10 (4,73%) p = 0,59<br />
Tổng cộng 169 42 211 (100%)<br />
Thành phố Huế có tỷ lệ anti HBs chiếm cao nhất là 69,23%. Sự khác biệt <br />
không có ý nghĩa thống kê ( 2=1,03, p > 0,05)<br />
Bảng 3.4: Hiệu giá anti HBs theo các mức độ dương tính<br />
<br />
Nam Nữ Tổng cộng<br />
Anti HBs (mIU/ml)<br />
n % n % n %<br />
1000 mIU/ml 14 14,00 13 11,30 27 12,56<br />
Tổng cộng 100 100 115 100 215 100<br />
<br />
Nồng độ antiHBs ở 101 500 mIU/ml chiếm tỷ lệ cao nhất là 35,35%, tuy <br />
nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê ( 2=0,88, p > 0,05)<br />
3.2. Bàn luận:<br />
Nghiên cứu ở 215 người đã xét nghiệm HBsAg âm tính trước khi chúng ngừa <br />
vắc xin viêm gan siêu vi B thế hệ II với liều 0:1:2; chúng tôi tiến hành xét nghiệm <br />
anti HBs sau khi chủng ngừa mũi cuối cùng từ 1 6 tháng. Các kết quả có được như <br />
sau:<br />
3.2.1. Xác định tỷ lệ dương tính ở nồng độ anti HBs 10mIU/ml<br />
Chúng tôi chọn nồng độ antiHBs 10mIU/ml làm ngưỡng chẩn đoán theo quy <br />
định của kit sinh phẩm cũng như các tác giả trong và ngoài nước (Ng. Thu Vân, Viện <br />
35<br />
Vệ sinh Dịch tễ học Hà Nội) [5,8]. Số người đạt được nồng độ trên là 172/215, <br />
chiếm tỷ lệ là 80%; còn lại 0,05). So sánh với kết quả của một số tác giả đã nghiên cứu trước đây <br />
với vắc xin viêm gan thế hệ I, tác giả Lê Văn Hiệp thì tỷ lệ antiHBs 10mIU/ml là <br />
79,73%. Tuy nhiên, chúng ta cần tham khảo những nghiên cứu về tỷ lệ anti HBs ở <br />
những người có tự nhiên không do chủng ngừa; ví dụ theo tác giả Đào Đình Đức là <br />
50%, Viên Chinh Chiến là 52,4%[3,4]; để từ đó đặt ra vấn đề giá trị kinh tế chủng <br />
ngừa trong khuynh hướng thiết lập một khả năng tiêm chủng phù hợp và có hiệu quả <br />
ở một đất nước có tình trạng lây nhiễm cao như ở Việt Nam. Theo nghiên cứu của <br />
một số tác giả nước ngoài (Chang M. H, Lemon S.M), thời gian bảo vệ dài hay ngắn <br />
phụ thuộc vào nồng độ antiHBs trong máu; mặc dầu đáp ứng miễn dịch chống siêu <br />
vi viêm gan B là vai trò của miễn dịch qua trung gian tế bào nhưng antiHBs vẫn là <br />
kháng thể dịch thể bảo vệ duy nhất, có được sau chủng ngừa. Cũng theo các tác giả <br />
này thì khoảng 90% người được tiêm chủng sẽ còn antiHBs và trong đó chừng 80% <br />
có nồng độ >10mIU/ml sau 5 năm chủng ngừa. Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi <br />
được làm xét nghiệm sau mũi tiêm cuối cùng xa nhất là 6 tháng, do đó kết quả trên <br />
đặt ra yêu cầu kiểm tra hiệu giá kháng thể sau chủng ngừa là một việc hết sức cần <br />
thiết bởi vì có thể một liều tiêm nhắc lại là thuận lợi cho việc thúc đẩy trí nhớ miễn <br />
dịch (tác giả Nguyễn Hữu Chí). Thật vậy, theo dõi trong nhóm có nồng độ antiHBs <br />
thấp (10100mIU/ml), chúng tôi có 4 trường hợp tiêm nhắc lại mũi thứ 4 thì nồng độ <br />
antiHBs đã cao vọt > 1.000 mIU/ml sau khi nhắc lại 12 tháng. Có nhiều nguyên nhân <br />
làm cho không đáp ứng tiêm chủng hoặc giảm nồng độ antiHBs trong đó cần lưu ý <br />
khả năng phát hiện HBsAg đột biến chưa thực hiện được với các kit chẩn đoán <br />
thông thường hiện nay. Ngoài ra khả năng đáp ứng miễn dịch còn tùy thuộc vào cơ <br />
địa của mỗi người do sự tiếp nhận kháng nguyên và sự hoạt hóa đặc hiệu của hệ <br />
thống miễn dịch của mỗi cơ thể cá thể; do đó vẫn có tỷ lệ từ 510% số người khỏe <br />
mạnh nhưng không đáp ứng với liều chủng ban đầu (Chang M. H, Lemon S.M) đối <br />
với các vắc xin đang sử dụng phổ biến hiện nay. Sự tìm kiếm một loại vắc xin <br />
thuộc thế hệ mới đã và đang tiếp tục nghiên cứu và phổ biến trên thị trường để khắc <br />
phục tình trạng nói trên. Việc đánh giá nồng độ kháng thể trước và sau khi chủng <br />
ngừa sẽ quyết định số liều tiêm chủng. Như vậy, rõ ràng sự kiểm soát tỷ lệ antiHBs <br />
tự nhiên cũng như trước và sau khi chủng ngừa là việc làm bắt buộc để tránh tình <br />
trạng lãng phí cũng như sự lơ là cảnh giác ở những người có chủng ngừa nhưng <br />
không đạt yêu cầu về nồng độ antiHBs.<br />
3.2.2. Liên quan giữa nồng độ anti HBs và tuổi<br />
<br />
<br />
36<br />
Dựa vào kết quả bảng 2, cho thấy có vẻ như nồng độ antiHBs (+) chiếm tỷ lệ <br />
cao ở các nhóm tuổi từ 1130 tuổi sau đó giảm dần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê <br />
khi so sánh tỷ lệ ở nhóm tuổi 11 20 tuổi với các nhóm khác ( 2 = 3,87 và p <br />
0,05), ( nữ: 2 = 0,20 và p > 0,05)<br />
Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của bảng 3.1, hơn nữa có lẽ do số mẫu <br />
còn thấp nên đã ảnh hưởng đến kết quả xử lý thống kê.<br />
3.2.3. Phân loại nồng độ anti HBs<br />
Kết quả bảng 3.4 cho thấy nồng độ antiHBs chủ yếu ở 101500mIU/ml <br />
(35,35%), 101 1.000 mIU/ml có tỷ lệ là 44,65%, riêng nồng độ > 1.000 mIU/ml chỉ <br />
là 12,56% và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh nhóm có nồng độ <br />
101500mIU/ml. Làm thế nào để có thể tăng cường hiệu giá kháng thể ở mức > 100 <br />
mIU/ml sau khi chủng ngừa và thậm chí phải >1000 mIU/ml thì mới có thể yên tâm <br />
cho hiệu quả của đáp ứng miễn dịch lâu dài? Muốn được như vậy đòi hỏi phải xét <br />
nghiệm định lượng kháng thể sau mũi tiêm thứ ba (ít nhất là một tháng) để có thể <br />
tiêm nhắc lại mũi thứ tư nếu xét thấy cần thiết để kích thích tạo miễn dịch mạnh và <br />
bền vững hơn. Cần thiết vận động tuyên truyền người dân biết thực hiện lịch tiêm <br />
chủng đúng quy định về thời gian và làm xét nghiệm kiểm tra hiệu giá kháng thể sau <br />
chủng ngừa. <br />
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
Nghiên cứu ở 215 người đã xét nghiệm HBsAg âm tính trước khi chủng ngừa <br />
vắc xin viêm gan siêu vi B thế hệ II với liều 0:1:2; chúng tôi tiến hành xét nghiệm <br />
anti HBs sau khi chủng ngừa mũi cuối cùng từ 1 6 tháng. Các kết luận có được như <br />
sau:<br />
1. Tỷ lệ người có nồng độ antiHBs 10mIU/ml là 80%. <br />
2. Tỷ lệ antiHBs (+) cao nhất ở nhóm 1120 tuổi <br />
3. Nồng độ antiHBs trong khoảng >100 mIU/ml chiếm tỷ lệ 44,65%. Tỷ lệ <br />
nồng độ antiHBs >1.000mIU/ml chiếm tỷ lệ 12,56%. <br />
4. Định lượng nồng độ antiHBs sau tiêm chủng đủ liều vắc xin HBsAg là cần <br />
thiết kể cả các đối tượng trẻ em sau khi tiêm chủng mở rộng. Nên tiêm nhắc <br />
lại mũi 4 để tăng cường đáp ứng miễn dịch. <br />
4. Tiếp tục nghiên cứu diễn tiến của nồng độ antiHBs ở nhóm đối tượng có <br />
nồng độ thấp và được tiêm nhắc lại .<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
37<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Nguyễn Hữu Chí. Một số đặc điểm của bệnh viêm gan siêu vi. Nhà xuất bản TP. Hồ <br />
Chí Minh. (1998).<br />
2. Nguyễn Hữu Chí. Chủng ngừa viêm gan siêu vi. Nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh. <br />
(1999)<br />
3. Viên Chinh Chiến, Nguyễn Thị Thế Trâm, Đinh Sĩ Hiền và cs. Kết quả điều tra về <br />
tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B ở công nhân trong một số ngành nghề tại Nha <br />
Trang. Tạp chí Y học dự phòng. 6(4) (1996) 34 39.<br />
4. Đào Đình Đức, Lê Đăng Hà, Nguyễn Đức Chiến và cs. Dịch tễ học viêm gan vi rút ở <br />
Việt Nam. Tạp chí Y học Thực hành. (9), (1997) 3740<br />
5. Lê Văn Hiệp, Vũ Thế Long, Nguyễn Thu Vân và cs. Nhận xét về đáp ứng tạo kháng <br />
thể (anti HBs) trong một số dân cư Đà Lạt sau khi tiêm chủng vac xin viêm gan B do <br />
Việt Nam sản xuất. Tạp chí Y học dự phòng. 8(9), (1997) 33 35.<br />
6. Hoàng Thuỷ Long, Nguyễn Thu Vân, Đỗ Tuấn Đạt và cs. Tình hình nhiễm vi rút <br />
viêm gan B và C tại Thanh Hoá. Tạp chí Y học dự phòng. 9(2), (1995) 59<br />
7. Nguyễn Tuyết Nga, Nguyễn Thu Vân, Hoàng Thủy Nguyên. Đánh giá hiệu giá <br />
kháng thể bảo vệ antiHBs tồn lưu 24 tháng tiêm phòng vac xin viêm gan B trên trẻ <br />
sơ sinh. Tạp chí Y học dự phòng. 7(3), (1997) 42 45.<br />
8. Nguyễn Thu Vân, Hoàng Thủy Nguyên, Phùng Bích Ngọc và cs. Tính an toàn và đáp <br />
ứng miễn dịch trên thực địa của vắcxin viêm gan B sản xuất tại Việt Nam . Tạp chí Y <br />
học dự phòng. 8(2), (1995)16 18.<br />
9. Roingeard Philippe, Dubois frederic. Biologie du virus de l'hepatite. Revue Praticienne. <br />
Vol 4, No 1, janvier (1998).<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu ở 215 người đã xét nghiệm HBsAg âm tính trước khi chủng ngừa vắc xin <br />
viêm gan siêu vi B thế hệ II với liều 0:1:2; chúng tôi tiến hành xét nghiệm anti HBs sau khi <br />
chủng ngừa mũi cuối cùng từ 1 6 tháng. Các kết luận có được như sau:<br />
1. Tỷ lệ người có nồng độ antiHBs 10mIU/ml là 80%. Không có sự khác biệt <br />
giữa nam và nữ có ý nghĩa thống kê.<br />
2. Nồng độ antiHBs trong khoảng >100 1000mIU/ml chiếm tỷ lệ 44,65%. Tỷ lệ <br />
nồng độ antiHBs > 1.000mIU/ml chiếm tỷ lệ 12,56%. Không có sự khác biệt giữa <br />
nam và nữ có ý nghĩa thống kê.<br />
Do vậy việc định lượng antiHBs sau chủng ngừa đủ liều vắc xin là cần thiết, có thể <br />
tiêm nhắc lại mũi thứ tư để thúc đẩy trí nhớ miễn dịch trong trường hợp antiHBs 10 <br />
100mIU/ml.<br />
POST HAPAVAXGENE VACCINATION EFFICIENCY<br />
OF THE ANTIBODY HBS<br />
Tran Thi Minh Diem<br />
38<br />
College of Medicine, Hue University<br />
SUMMARY<br />
The study was carried out on 215 people who had negative HBsAg before being <br />
vaccinated with the 2nd generation HBVvaccine.The schedule of vaccination was the <br />
consecutive innoculations every month for three months (0:1:2). We measured the antiHBs <br />
from the 4th to 9th month.<br />
Results and conclusions: <br />
The serum levels of antiHBs 10 100 mIU/ml: 22.79%<br />
The serum levels of antiHBs > 100 1000 mIU/ml : 44.65%<br />
The serum levels of antiHBs > 1000 mIU/ml : 12.56%<br />
The total positive antiHBs (the serum levels of antiHBs 10mIU/ml) was 80%.<br />
There is no the significant difference between the male and female in the quantity of <br />
antiHBs.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
39<br />
![](images/graphics/blank.gif)
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
![](images/icons/closefanbox.gif)
Báo xấu
![](images/icons/closefanbox.gif)
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)