intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu lực trong phòng thí nghiệm của tuyến trùng gây bệnh côn trùng đối với mọt đục thân (Euwallacea fornicatus) hại keo tai tượng và keo lai

Chia sẻ: Quenchua5 Quenchua5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

34
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này cung cấp kết quả đánh giá trong phòng thí nghiệm về khả năng gây chết của hai loài Heterorhabditis indica và Steinernema quangdongense đối với mọt đục thân E. fornicatus hại Keo tai tượng và keo lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu lực trong phòng thí nghiệm của tuyến trùng gây bệnh côn trùng đối với mọt đục thân (Euwallacea fornicatus) hại keo tai tượng và keo lai

  1. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 5/2019 trì tính kháng cao với Imidacloprid mặc dù tần rice planthoppers Nilaparvata lugens and Sogatella suất tiếp xúc với hoạt chất này là không cao. furcifera in East and South-east Asia. Pest Manag Sci. Nhưng bên cạnh đó cũng không loại trừ các khả 2008; số 64, trang 1115 - 1121. năng về sự xuất hiện của đột biến điểm Y151S 4. Nguyễn Thị Nhật Phương, 2017. Đánh giá khả (Liu và cộng sự, 2004) hoặc sự hiện diện của năng kháng thuốc của rầy nâu (Nilaparvata lugens Stål) gene kháng khác như CYP6ER1 (Ruoheng Jin đối với các hoạt chất Imidacloprid, Fenobucard, và cộng sự, 2019). Profenofos tại các tỉnh Tiền Giang, An Giang và Cần 4.2 Đề nghị Thơ. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành BVTV. Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Tiếp tục thực hiện các thí nghiệm theo dõi tính 5. Phan Văn Tương, 2013. Nghiên cứu khả năng kháng hoạt chất thuốc Imidacloprid của rầy nâu kháng thuốc của rầy nâu (Nilaparvata lugens Stål) đối qua các năm. với các hoạt chất thuốc trừ sâu Fenobucarb, Fipronil và Khảo sát sự hiện diện của gene kháng Imidacloprid tại Đồng bằng sông Cửu Long. Luận án Imidacloprid trên các quần thể rầy nâu tại tỉnh Tiến sĩ chuyên ngành BVTV, Đại học Nông Lâm Tp. Tiền Giang. HCM, 135 trang. 6. Phùng Minh Lộc, Trần Thanh Tùng, Lê Thị Diệu TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang, Hồ Thị Thu Giang và Taro Adati, 2016. Đánh giá 1. Cục BVTV, 2007. Báo cáo tình hình và kết quả hiệu lực phòng trừ rầy nâu hại lúa (Nilaparvata lugens thực hiện công tác phòng chống rầy nâu, bệnh vàng lùn, Stål.) của một số thuốc trừ sâu. Tạp chí chuyên ngành lùn xoắn lá trên lúa các tỉnh, thành phía Nam năm 2006. BVTV số 4/2016, trang 37 - 43. 2. Liu và cộng sự, 2004. A nicotinic acetylcholine 7. Ruoheng Jin và cộng sự, 2019. Overexpression receptor mutation conferring target-site resistance to of CYP6ER1 associated with clothianidin resistance in Imidacloprid in Nilaparvata lugens (brown planthopper). Nilaparvata lugens (Stål) 3. Matsumura và ctv, 2008. Species-specific Phản biện: TS. Đào Bách Khoa insecticide resistance to Imidacloprid and Fipronil in the HIỆU LỰC TRONG PHÕNG THÍ NGHIỆM CỦA TUYẾN TRÙNG GÂY BỆNH CÔN TRÙNG ĐỐI VỚI MỌT ĐỤC THÂN (Euwallacea fornicatus) HẠI KEO TAI TƢỢNG VÀ KEO LAI Laboratory Efficacy of EPNs to Euwallacea fornicatus Damaging on Accacia mangium and Accacia Hybrid 1 2 Bùi Quang Tiếp , Trịnh Quang Pháp Ngày nhận bài: 02.7.2019 Ngày chấp nhận: 13.8.2019 Abstract Polyphagous shot-hole borer Euwallacea fornicatus (Eichhoff) (Coleoptera, Curculionidae: Scolytinae) damages not only on forest trees but also on plants and landscape trees around the world. The experiment was used two entomopathogenic nematode (EPN) species Heterorhabditis indica and Steinernema 1. Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng. quangdongense to control the third larvae of 2. Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật 15
  2. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 5/2019 E. fornicatus under lab conditions. The higher mortality of third larvae caused by infective juveniles (IJs) H. indica than S. quangdongense. Results of the experiments were exposed: H. indica is more effective than S. quangdongense. The efficacies of H. indica to third larvae at treatment dose of 300, 600 and 900 IJs/ml were 58.67%, 65.0% and 48.56% respectively during 10 days treatment. Meanwhile, with S. quangdongens, the figures are 19.33% (300 IJs/ml), 21.0% (600 IJs/ml) and 23.33 per cent (900 IJs/ml); The highest IJ yields of H. indica in the third parasitised larvae host in 19.5 individuals at 600 IJs/ml (CT2). Based on results of the experiment, an IJ application dosage of H. indica for biological control of shot-hole borer Euwallacea fornicatus was proposed. Keywords: efficacy, Heterorhabditis indica, Steinernema quangdongense, Third larva of Euwallacea fornicatus. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ năng gây chết của hai loài Heterorhabditis indica và Steinernema quangdongense đối với Mọt đục Mọt đục thân Euwallacea fornicatus (Eichhoff) thân E. fornicatus hại Keo tai tượng và keo lai. (Coleoptera, Curculionidae: Scolytinae), có nguồn gốc từ Đông Nam Á, là loài hại chính đối 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU với cây trồng ở một số khu vực như châu Phi, 2.1 Vật liệu nghiên cứu châu Úc, Bangladesh, Ấn độ, Indonesia, Nhật Trưởng thành Mọt đục thân E. fornicatus hại bản, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Keo tai tượng và keo lai ở Đoan Hùng và Thanh Srilanka và Việt Nam. Đến nay nó đã xuất hiện ở Sơn (Phú Thọ) để nhân nuôi tạo nguồn ấu trùng nhiều quốc gia trên thế giới và không chỉ gây hại tuổi 3. trên cây lâm nghiệp mà còn cả cây nông nghiệp Thí nghiệm nghiên cứu sử dụng tuyến trùng và cây đường phố (Eskalen et al., 2013). Do tập tính sống của E. fornicatus mang một số loài nấm ký sinh gây bệnh côn trùng (EPN) gồm 2 loài cộng sinh Fusarium spp. nên là một trong những Heterorhabditis indica, Steinernema nguyên nhân phát tán các loài nấm bệnh này và quangdongense được lấy từ nguồn giống của gây bệnh chết ngược đối với một số loài cây có Phòng Tuyến trùng học, Viện Sinh thái và Tài giá trị thương mại ở California và Israel (Floyd, nguyên sinh vật. 2012; Mendel et al., 2012; Tom et al., 2013). Ở 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu Việt Nam theo kết quả điều tra nghiên cứu của chúng tôi, hiện nay loài Mọt E. fornicatus được - Nhân nuôi tạo nguồn ấu trùng tuổi 3 Mọt đục xác định là sâu hại chính đối với Keo tai tượng thân E. fornicatus và keo lai tại Phú Thọ (Báo cáo đề tài, 2018). Các cá thể trưởng thành Mọt E. fornicatus Cần có giải pháp hữu hiệu ngăn chặn sự lây sau khi được thu ngoài hiện trường tiến hành thả lan của loài Mọt đục thân này. Phương pháp vào ống falcon (đường kính 5cm, dài 12cm) chứa quản lý sinh học đang được các nhà nghiên cứu môi trường nhân tạo (mùn cưa gỗ cây chủ bị hại, quan tâm sử dụng trong kiểm soát sâu hại và agar, đường mía, tinh bột mì, men bánh, casin, hướng đến giảm sự phụ thuộc vào sử dụng dầu mầm lúa mì, ethanol và nước khử ion) đặt ở o thuốc hóa học (Shapiro-Ilan et al., 2010, 2015). nhiệt độ 27 C và độ ẩm 78-82%. Theo dõi khi Tuyến trùng ký sinh gây bệnh côn trùng (EPN) trưởng thành bắt đầu đẻ trứng thì tiến hành lấy đang được áp dụng phổ biến như là tác nhân trứng đặt sang ống falcon khác. Trứng nở thành sinh học phòng chống một số loài sâu hại trên ấu trùng và sau 2 lần lột xác thu được ấu trùng thế giới (Shapiro-Ilan et al., 2002; Grewal et al., tuổi 3 Mọt đục thân (ATM) 2005). EPN thuộc 2 giống Heterorhabditis và - Phương pháp đánh giá hiệu lực Steinernema có các vi khuẩn cộng sinh như Mật độ ấu trùng của hai loài tuyến trùng ký Xenorhabdus spp. và Photorhabdus spp. xâm sinh gây bệnh côn trùng (IJs) được pha loãng và nhập qua lỗ thở trên cơ thể ấu trùng côn trùng cô đặc có liều lượng 300IJs/ml, 600IJs/ml và sau đó vào khoang máu để ký sinh giết chết ký 900IJs/ml. Lấy 1 ml dung dịch chứa IJs với liều chủ (Lewis, Clarke, 2012). Bài viết này cung cấp lượng mong muốn nhỏ vào giấy lọc Whatman kết quả đánh giá trong phòng thí nghiệm về khả No1 đường kính 60mm được đặt trong đĩa petri 16
  3. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 5/2019 nhựa đường kính 60mm, sau đó đặt vào đĩa petri 10 ATM bị ký sinh ở mỗi công thức để đánh giá 30 ATM, đậy nắp, dán nhãn và để đĩa petri ở xác định số lượng IJs thu được. Thí nghiệm thực o trong tủ định ôn 27 C, độ ẩm 78-82%. Thí hiện 3 lần lặp lại. Thời gian thu bẫy IJs sau 14 nghiệm được thực hiện với 7 công thức, mỗi ngày, cách 01 ngày lại thu bẫy IJs 01 lần. Tổng công thức thí nghiệm thực hiện 2 đĩa Petri và lặp số lượng IJs ở mỗi công thức thí nghiệm được lại 2 lần. đếm dưới kính hiển vi soi nổi Zeiss Stemi 305. CT1: 300 IJs H. indica/ 30 ATM/ đĩa petri CT1: 10 ATM bị ký sinh ở liều lượng 300 IJs CT2: 600 IJs H. indica/ 30 ATM/ đĩa petri H. indica/ml/đĩa đồng hồ CT3: 900 IJs H. indica/ 30 ATM/ đĩa petri CT2: 10 ATM bị ký sinh ở liều lượng 600 IJs CT4: 300 IJs S. quangdongense/ 30 ATM/ H. indica/ml/đĩa đồng hồ đĩa petri CT3: 10 ATM bị ký sinh ở liều lượng 900 IJs CT5: 600 IJs S. quangdongense/ 30 ATM/ H. indica/ml/đĩa đồng hồ đĩa petri CT4: 10 ATM bị ký sinh ở liều lượng 300 IJs CT6: 900 IJs S. quangdongense/ 30 ATM/ S. quangdongense/ml/đĩa đồng hồ đĩa petri CT5: 10 ATM bị ký sinh ở liều lượng 600 IJs CT7(đc): không sử dụng tuyến trùng S. quangdongense/ml đĩa đồng hồ Theo dõi định kỳ 1 ngày/lần trong thời gian 10 CT6: 10 ATM bị ký sinh ở liều lượng 900 IJs ngày để xác định số lượng ATM bị ký sinh do IJs S. quangdongense/ml/đĩa đồng hồ của loài H. indica và S. quangdongense ở mỗi Xử lý số liệu, đánh giá khả năng ký sinh gây công thức. bệnh và nhân sinh khối EPNs trong ký chủ ATM - Phương pháp đánh giá khả năng nhân sinh bằng Excel. khối của tuyến trùng gây bệnh ATM bị ký sinh do H. indica và S. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN quangdongense sau 10 ngày lây nhiễm IJs được 3.1 Hiệu lực của tuyến trùng ký sinh gây cho vào bẫy nước white trap, đặt giấy lọc bệnh với ATM Whatman No1 đường kính 90mm trên mặt lõm Triệu chứng ký sinh của H. indica đối với đĩa đồng hồ trong đĩa petri thủy tinh lớn o ATM: Sau thời gian gây nhiễm 2 ngày đã phát 150×20mm đã được khử trùng ở nhiệt độ 121 C. Đặt giấy lọc lên trên mặt lõm đĩa đồng hồ và gập hiện ATM bị IJs ký sinh. Lúc đầu mới bị nhiễm cơ thể ATM có màu hồng nhạt và chuyển dần thành mép giấy ngược về phía đáy đĩa, sao cho khi đặt màu đỏ gạch đến sẫm ở pha nhộng sau 7 ngày vào đĩa petri chứa dung dịch mép giấy tiếp xúc với bề mặt dung dịch. Thí nghiệm lấy ngẫu nhiên bị ký sinh (hình 1). A B C A. ATM bị H. indica B. ATM bị H. indica ký sinh C. ATM bị H. indica ký sinh ký sinh ngày thứ 2 chuyển thành nhộng ở chuyển thành nhộng ở ngày thứ 4 ngày thứ 7 Hình 1. ATM và nhộng Mọt đục thân bị H. indica ký sinh theo thời gian 17
  4. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 5/2019 Khác với H. indica, thời gian bắt đầu thấy IJs loài S. quangdongense ký sinh ở ngày thứ 4 và màu sắc cơ thể ATM bị ký sinh có màu nâu sẫm (hình 2) A B A. ATM bị tuyến trùng S. quangdongense B. ATM làm thí nghiệm ký sinh Hình 2. ATM bị S. quangdongense ký sinh và ATM làm thí nghiệm Thí nghiệm sử dụng IJs loài H. indica và S. 2018 và từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2019. Xử lý quangdongense để kiểm soát mật độ quần thể số liệu thu được ở 7 công thức thí nghiệm cho ATM được thực hiện ở điệu kiện nhiệt độ, độ ẩm kết quả thể hiện ở bảng 1. phòng thí nghiệm từ tháng 6 đến tháng 11 năm Bảng 1. Hiệu lực ký sinh của IJs loài H. indica và S. quangdongense đối với ký chủ ATM sau 10 ngày lây nhiễm Số lượng ATM bị IJs loài Số lượng ATM bị IJs loài Công thức H. indica ký sinh S. quangdongense ký sinh thí nghiệm Ấu trùng/lần Tỷ lệ bị ký sinh Ấu trùng/lần Tỷ lệ bị ký sinh nhắc lại (%) nhắc lại (%) CT1 14,3 48,56 CT2 19,5 65,00 CT3 17,6 58,67 CT4 5,8 19,33 CT5 6,3 21,00 CT6 6,7 23,33 CT7(ĐC) 0 0 0 0 Số liệu ở bảng 1 cho thấy: ở các liều lượng ATM bị ký sinh ít hơn so với loài H. indica. Ở IJs thí nghiệm khác nhau cho số lượng ATM bị CT4, CT5 và CT6 lần lượt là 5,8; 6,3 và 6,7 ấu ký sinh là khác nhau. Tỷ lệ ATM bị IJs loài H. trùng/lần nhắc lại tương ứng tỷ lệ bị ký sinh lần indica ký sinh ở CT1, CT2 và CT3 dao động từ lượt là 19,33%; 21,0% và 23,33%. 48,56% đến 65,0%. Trong đó, tỷ lệ cao nhất ở Ở công thức CT7(ĐC) (đối chứng) không phát CT2 là 65% tương ứng với số lượng ATM bị ký hiện thấy ATM bị tuyến trùng ký sinh. sinh là 19,5 ấu trùng/lần nhắc lại, thấp nhất ở So sánh đánh giá kết quả thí nghiệm sử dụng CT1 chỉ 48,56% tương ứng với có 14,3 ấu 2 loài H. indica và S. quangdongense ở trong trùng/lần nhắc lại. phòng thí nghiệm ở cùng liều lượng nhiễm IJs và Đối với loài S. quangdongense, số lượng điều kiện môi trường cho thấy loài H. indica có 18
  5. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 5/2019 khả năng ký sinh xâm nhiễm đối với ATM cao gây chết của EPNs đối với ATM này đạt đến 65% hơn so với loài S. quangdongense. cho thấy EPNs có tiềm năng trong quản lý sinh Hiện nay những nghiên cứu về khả năng gây học đối với Mọt đục thân E. fornicatus. chết của tuyến trùng ký sinh gây bệnh côn trùng 3.2 Khả năng nhân sinh khối của EPNs trên Mọt đục thân E. fornicatus chưa được thực trong ký chủ ATM hiện ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Nghiên cứu trước đây ở Việt Nam trong sử dụng EPNs Số liệu thu thập được về khả năng nhân sinh được thực hiện trên bọ hung, dế, sâu đục thân khối loài H. indica, và S. quangdongense được cam chanh và một số loài sâu hại rau cho kết thể hiện ở bảng 2. quả khả quan (Nguyễn Ngọc Châu, 2008). Tỷ lệ Bảng 2. Số lƣợng trung bình IJs của 2 loài H. indica và S. quangdongense từ ký chủ ATM sau 10 ngày lây nhiễm Công thức thí nghiệm Số lượng tuyến trùng thu được (IJs/lần nhắc lại) H. indica S. quangdongense CT1 42.198,3 CT2 51.093,3 CT3 43.055,6 CT4 2.455,6 CT5 2.430,3 CT6 2.420,3 Kết quả ở bảng 2 cho thấy: 2 loài EPNs có số chúng rất cao và chúng có thể được sản xuất và lượng trung bình IJs thu được tương đối lớn. Số nhân sinh khối lớn bằng vật liệu côn trùng sống lượng IJs loài H. indica ở cùng công thức liều (in vivo) hoặc bằng môi trường nhân tạo (invitro) lượng thí nghiệm lớn hơn rất nhiều so với số (Nguyễn Ngọc Châu, 2008). Tuy nhiên khả năng lương IJs loài S. quangdongense. sinh sản của mỗi chủng/loài EPNs là khác nhau Giữa các công thức thí nghiệm CT 1, CT2 và và phụ thuộc vào ký chủ mà EPNs ký sinh CT3 sau 4 lần bẫy có sự chệnh lệch tương đối (Campos-Herrera, 2015). Trong nghiên cứu của khác biệt về số lượng IJs thu được. Ở công CT 2 chúng tôi cho thấy khả năng nhân sinh khối trung số lượng IJs thu được lớn nhất 51.093,3 IJs/lần bình của loài H. indica tương đối cao 51.09,3 nhắc lại, ở CT3 số lượng trung bình IJs là IJx/10 ATM. Vì kích thước của Mọt rất nhỏ nên 43.055,6 IJs/lần nhắc lại và thấp nhất ở CT 1 chỉ dinh dưỡng để EPNs hoàn thành vòng đời tương 42.198,3 IJs/lần nhắc lại. đối nhanh để tạo ra IJs nên khả năng phát tán ra So sánh số lượng trung bình IJs loài S. môi trường tìm vật chủ mới của IJs sẽ thích hợp quangdongense thu được ở cả 3 công thức đối với biện pháp quản lý sinh học (Campos- không có sự chênh lệch lớn. Số lượng IJs sau 3 Herrera, 2015). Sinh sản của các loài thuộc giống lần bẫy ở CT4, CT5 và CT6 lần lượt là 2.455,6; Heterorhabditis thường cao hơn so với các loài 2.430,3 và 2.420,3 IJs/lần nhắc lại. Steinernema (Nguyễn Ngọc Châu, 2008), tương Khả năng nhân sinh khối của EPNs là yếu tố tự như trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy quyết định đến sản xuất chế phẩm sinh học loài H. indica có khả năng nhân sinh khối cao tuyến trùng. Một trong những ưu thế của EPNs hơn so với loài S. quangdongense. Do vậy, loài trong phòng trừ sâu hại là khả năng sinh sản của H. indica trong nghiên cứu của chúng tôi có thể 19
  6. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 5/2019 được sử dụng trong quản lý phòng chống sinh Scolytinae) Vector in Southern Cakifornia. Plant học đối với Mọt đục thân E. fornicatus. Disease 97: 938- 951. 5. Floyd, J., 2012. Confirmed ID: culture confirmed 4. KẾT LUẬN positive for Fusarium sp. un-named from CA avocado - Tỷ lệ ATM bị ký sinh do loài H. indica ở liều new US record. Email from Joel Floyd, PPQ NIS, to lượng thí nghiệm 600 IJs/ml là cao nhất và là PPQ EDP LT and others on April 23, 2012. 65,0%; chỉ tiêu này thấp nhất ở liều lượng 300 7. Grewal. P.S., Ehlers R-U, Shapiro-Ilan DI., IJs/ml chỉ đạt 48,56% và ở liều lượng 900 IJs/ml 2005a. Nematodes as biological control agents. đạt 58,67%. Wallingford: CABI Publishing. - Loài S. quangdongense ở các liều lượng thí 7. Mendel, Z., A. Protasov, M. Sharon, A. Zveibil, nghiệm 300, 600 và 900 IJs/ml có tỷ lệ bị kí sinh S. Ben Yehuda, K. O’Donnell, R.J. Rabaglia, M. của ATM lần lượt đạt từ 19,33%, 21,0% và Wysoki, and S. Freeman, 2012. An Asian ambrosia 22,33%. Hiệu lực trong phòng thí nghiệm của beetle Euwallacea fornicatus and its novel symbiotic tuyến trùng H. indica đối với ATM ở liều lượng fungus Fusarium sp. Pose a serious threat to the Israel 600IJs/ml cho kết quả tốt nhất. Đây có thể là liều avocado industry. Phytoparasitica, DOI: 10. 1007/s lượng để thử nghiệm đối với loài Mọt đục thân 12600- 012- 0223-7. này ở ngoài tự nhiên. 8. Lewis, E.E., Clarke, D.J., 2012. Nematode - Loài H. indica ký sinh gây bệnh trên ATM có parasites and entomopathogens. In: Vega, F.E., Kaya, khả năng nhân sinh khối cao nhất ở liều lượng H.K (Eds.), Insect Pathology, second ed. Elsevier, 600 IJs/ml với số lượng 51.093,3 IJs/lần nhắc lại Amsterdam, pp. 395-424. so với 43.055,6 IJs/lần nhắc lại ở liều lượng 900 IJs/ml và thấp nhất 42.198,3 IJs/lần nhắc lại ở 9. Shapiro-Ilan, D.l., Gouge, D.H., Koppenhӧfer, liều lượng 300IJs/ml. A.M., 2002. Factor affecting commercial success: case Khả năng nhân sinh khối của loài studies in cotton, turf and citrus in: Gaugler, R. (Ed.), S.quangdongense trên ATM thấp hơn nhiều so Entomopathogenic Nematology. CABI, New York, NY, với khả năng nhân sinh khối của loài H. Indica. Ở pp. 333-356. các liều lượng tuyến trùng lây nhiễm đã thí 10. Shapiro-Ilan, D.l., Contrell, T.E., Mizell III. R.F., nghiệm, số lượng IJs thu được chỉ đạt từ 2.420,3 Horton, D.L, Behle, R.W., Dunlap, C.A., 2010. Efficacy IJs/lần nhắc lại đến 2.455,6 IJs/lần nhắc lại. of Steinernema carpocapsae for control of the lesser peachtree borer, Synanthedon pictipes: improved TÀI LIỆU THAM KHẢO aboveground suppression with a novel gel application. Biol. Control 54, 23- 28. 1. Báo cáo kết quả đề tài “Nghiên cứu, xác định 11. Shapiro-Ilan, D.l., Contrell, T.E., Mizell III. biện pháp kỹ thuật phòng trừ sâu, bệnh hại chính R.F., Horton, D.L, Zaid, A., 2015. Field suppression Keo tai tượng (Accacia mangium Willd.) và keo lại of the peachtree borer, Synanthedon exitiosa, using (A. mangium x A. auriculiformis) tại tỉnh Phú Thọ” Steinernema carpocapsae: effects of irrigation, a năm 2018. sprayable gel and application method. Biol. Control 2. Campos-Herrera, R. (Ed.), 2015. Nematode 82, 7- 12. pathogenesis of insects and other pests. Dordrecht, 12. Tom.W.Coleman, Eskalen.A, Richard. S., 2013. The Netherlands, Springer.DOI: 10.1007/978-3-319- New Pest Complex in California: The polyphagous 18266-7. Shot Hole Borer, Euwallacea sp., and Fusarium 3. Nguyễn Ngọc Châu, 2008. Tuyến trùng ký sinh Dieback, Fusarium euwallaceae. USDA, Pest alert, gây bệnh côn trùng ở Việt Nam. NXB KH&CN. November 4, 2013. 4. Eskalen, A., 2013. Host Range of Fusarium Dieback and Its Ambrosia Beetle (Coleoptera: Phản biện: GS.TS. NCVCC. Phạm Văn Lầm 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2