intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả cầm máu của terlipressin kết hợp thắt thun tĩnh mạch thực quản so với terlipressin đơn thuần trong điều trị xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản trên bệnh nhân xơ gan

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đế tài nhằm đánh giá hiệu quả cầm máu ban đầu và tính an toàn phương pháp điều trị bằng terlipressin kết hợp thắt thun tĩnh mạch thực quản so với terlipressin đơn thuần. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả cầm máu của terlipressin kết hợp thắt thun tĩnh mạch thực quản so với terlipressin đơn thuần trong điều trị xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản trên bệnh nhân xơ gan

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HIỆU QUẢ CẦM MÁU CỦA TERLIPRESSIN KẾT HỢP THẮT THUN  <br /> TĨNH MẠCH THỰC QUẢN SO VỚI TERLIPRESSIN ĐƠN THUẦN <br /> TRONG ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT DO VỠ GIÃN TĨNH MẠCH  <br /> THỰC QUẢN TRÊN BỆNH NHÂN XƠ GAN <br /> Lê Thành Lý*, Nguyễn Thị Thanh Tú** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xuất huyết tiêu hoá (XHTH) trên do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ) là một <br /> cấp cứu nội khoa với tỷ lệ tử vong cao mỗi lần xuất huyết chiếm tỷ lệ 20% ‐ 40%. Nguy cơ tái xuất huyết ở <br /> những BN sống sót trong năm đầu chiếm 45% ‐ 70%. Một phần ba nguyên nhân tử vong ở BN xơ gan có liên <br /> quan trực tiếp tới xuất huyết do vỡ búi dãn tĩnh mạch. Mục tiêu nghiên cứu của đế tài nhằm đánh giá hiệu quả <br /> cầm  máu  ban  đầu  và  tính  an  toàn  phương  pháp  điều  trị  bằng  Terlipressin  kết  hợp  thắt  thun  TMTQ  so  với <br /> Terlipressin đơn thuần. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân được nội soi xác định có xuất huyết từ TMTQ dãn. Các đối <br /> tượng  nghiên  cứu  được  chọn  phân  chia  ngẫu  nhiên  thành  nhóm  xử  dụng  Terlipressin  đơn  thuần  và  nhóm <br /> Terlipressin kết hợp thắt thun TMTQ, thuốc sử dụng liên tục 5 ngày. Điểm kết thúc nghiên cứu l;à điều trị cấm <br /> máu thất bại và tái xuất huyết sớm. <br /> Kết quả: Có 30 bệnh nhân cho mỗi nhóm. Cả 2 nhóm có chung đặc điểm nghiên cứu. Hiệu quả cầm máu <br /> trong 48 giờ của nhóm thuốc kết hợp thắt thun và nhóm thuốc đơn thuần lần lượt là 83,3% và 78,5 % (p = <br /> 0,713). Tái xuất huyết trong vòng 48 – 120 giờ xảy ra 3 trường hợp (10) của nhóm dùng terlipressin đơn thuần <br /> so với không trường hợp (0%) của nhóm điều trị kết hợp. Tỷ lệ tử vong, số lượng máu truyền, tác dụng phụ <br /> giữa 2 nhóm không khác biệt có ý nghĩa.  <br /> Kết luận: Hiệu quả cầm máu ban đầu giữa 2 nhóm không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, nghiên <br /> cứu này cần thực hiện tiếp với cỡ mẫu lớn và thời gian theo dõi dài hơn (6 tuần) để có đánh giá khách quan hơn. <br /> Từ khóa: Xơ gan, Xuất huyết tiêu hóa, Dãn tĩnh mạch thực quản, Terlipressin, thắt thun tĩnh mạch thực <br /> quản. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> TERLIPRESSIN PLUS BANDING LIGATION VERSUS TERLIPRESSIN ALONE IN THE TREATMENT <br /> OF OESOPHAGEAL VARICE BLEEDING ON THE LIVER CIRRHOSIS PATIENTS39 <br /> Le Thanh Ly, Nguyen Thi Thanh Tu <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 33 ‐ 39 <br /> <br /> Background:  Acute  variceal  bleeding  is  a  medical  emergency  and  a  lifethreatening  event  with  a <br /> mortality  of  about  22%  ‐  40%.  Very  early  rebleeding  is  frequently  encountered  in  patients  with  acute <br /> oesophageal variceal bleeding 45‐70% at a high mortality risk. A trial was designed to assess the efficacy and <br /> safety in patients receiving banding ligation associated with terlipressin versus Terlipressin alone to control <br /> and prevent very early rebleeding. <br /> Methods:  Patients  with  active  variceal  bleeding  at  endoscopy  were  evaluated.  Eligible  patients  were <br /> * Khoa Nội Tiêu Hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy, ** Khoa Nội Tiêu Hóa BV. Nguyễn Tri Phương  <br /> Tác giả liên lạc: TS. Lê Thành Lý <br /> ĐT: 0913857594 <br />  Email: lybvcr@gmail.com <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013<br /> <br /> 33<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> randomized  to  receive  terlipressin  infusion  alone  for  5  days  (Terlipressin  group)  or  banding  ligation  plus <br /> terlipressin  infusion  for  5  days  (Combined  group).  Primary  endpoints  were  treatment  failure  and  very  early <br /> rebleeding.  <br /> Results: The terlipressin group was composed of 30 patients and the Combined group was composed of 30 <br /> patients. Both groups were comparable in terms of baseline data. Forty‐eight ‐ hour hemostasis was achieved in <br /> 78,5 % of the Terlipressin group and 83,3 % of the Combined group (p = 0.713). Very early rebleeding within 48 <br /> – 120 h occurred in 3 patients (10%) of the Terlipressin group but none of the Combined group (p = 0.20). Blood <br /> requirement, mortality rate, complications were not significantly different between in the both groups.  <br /> Conclusions: Combination of banding ligation and terlipressin infusion for 5 days was not superior to only <br /> infusion of terlipressin for 5 days in the treatment of oesophageal varice bleeding. However, it is necessary to do <br /> another study with large number of patients and follow up for a long time (6 weeks) to evaluate more accurately. <br /> Key words: Liver cirrhosis, gastrointestinal bleeding, oesophageal varices, Terlipressin, esophageal ligation <br /> banding. <br /> 80%  các  trường  hợp  với  ít  tác  dụng  phụ  (TDP) <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> hơn so với vasopressin(8). <br /> Xuất huyết tiêu hoá (XHTH) trên do vỡ dãn <br /> Một  số  nghiên  cứu  trên  thế  giới  cho  thấy <br /> tĩnh mạch thực quản (TMTQ) là một biến chứng <br /> điều trị kết hợp thuốc co mạch truyền liên tục 3 ‐ <br /> không thể dự đoán được của hội chứng tăng áp <br /> 5  ngày  với  thắt  thun  TMTQ  có  hiệu  quả  cầm <br /> lực tĩnh mạch cửa (TALTMC) ở bệnh nhân (BN) <br /> máu cao, giảm tỷ lệ xuất huyết tái phát, số lượng <br /> xơ gan và là một cấp  cứu  nội  khoa  với  tỷ  lệ  tử <br /> máu truyền và thời gian nằm viện(5). <br /> vong  cao  mỗi  lần  xuất  huyết  chiếm  tỷ  lệ  20%  ‐ <br /> Ở  Việt  Nam  chưa  có  nghiên  cứu  nào  đánh <br /> 40%. Nguy cơ tái xuất huyết ở những BN sống <br /> giá  hiệu  quả  cầm  máu  ban  đầu  của  terlipressin <br /> sót trong năm đầu chiếm 45% ‐ 70%(8). Một phần <br /> kết hợp với thắt thun TMTQ so  với  terlipressin <br /> ba  nguyên  nhân  tử  vong  ở  BN  xơ  gan  có  liên <br /> đơn <br /> thuần.  Vì  thế  chúng  tôi  tiến  hành  nghiên <br /> quan trực tiếp tới xuất huyết do vỡ búi dãn tĩnh <br /> cứu đề tài. “Hiệu quả cầm máu của terlipressin <br /> mạch.  Theo  y  văn  trên  thế  giới:  hai  phần  ba  số <br /> kết hợp thắt tĩnh mạch thực quản trong điều trị <br /> BN  xơ  gan  có  dãn  TMTQ,  trong  số  đó  khoảng <br /> xuất  huyết  tiêu  hóa  trên  do  vỡ  dãn  tĩnh  mạch <br /> 25% ‐ 40% các trường hợp xơ gan có biến chứng <br /> thực quản ở bệnh nhân xơ gan” với mục tiêu So <br /> xuất huyết do vỡ các búi dãn TMTQ(8). <br /> sánh hiệu quả cầm máu của terlipressin kết hợp <br /> Phương  pháp  điều  trị  không  phẫu  thuật <br /> thắt  thun  TMTQ  so  với  terlipressin  đơn  thuần <br /> gồm: điều trị cầm máu qua nội soi bằng chích xơ <br /> trong điều trị XHTH trên do vỡ dãn TMTQ ở BN <br /> hoặc thắt thun TMTQ và điều trị bằng thuốc co <br /> xơ gan.  <br /> mạch làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa. <br /> Thắt thun TMTQ có hiệu quả kiểm soát xuất <br /> huyết  và  triệt  tiêu  búi  dãn  tĩnh  mạch  nhanh <br /> chóng  với  tỷ  lệ  tái  xuất  huyết  thấp  và  ít  biến <br /> chứng hơn so với chích xơ(2). <br /> Phương  pháp  điều  trị  nội  khoa  dùng  thuốc <br /> co  mạch  có  thể  áp  dụng  cho  phần  lớn  các  BN. <br /> Các  thuốc  co  mạch  gồm  vasopressin, <br /> somatostatin  và  các  đồng  phân.  Trong  đó, <br /> Terlipressin  là  sản  phẩm  đồng  phân  của <br /> Vasopressin,  có  hiệu  quả  cầm  máu  cao  khoảng <br /> <br /> 34<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Các bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được chẩn <br /> đoán  xơ  gan  bị  XHTH  trên  do  vỡ  dãn  TMTQ <br /> nằm  điều  trị  tại  Khoa  Tiêu  hóa  Bệnh  viện  Chợ <br /> Rẫy từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2012. <br /> Khảo  sát  hai  nhóm  BN  được  chọn  ngẫu <br /> nhiên 1:1 có bốc thăm : <br /> Nhóm 1: BN được điều trị phối hợp thuốc <br /> co  mạch  terlipressin  và  thắt  thun  TMTQ  qua <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nội soi. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> <br /> Nhóm 2: BN được điều trị đơn thuần thuốc <br /> co mạch terlipressin. <br /> <br /> Tiền  cứu  và  can  thiệp,  mô  tả  cắt  ngang  có <br /> kiểm soát. <br /> <br /> Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nhóm 1: <br /> <br /> Thu thập số liệu từ hồ sơ bệnh án thỏa tiêu <br /> chuẩn  lựa  chọn  bệnh  nhân  trong  thời  gian <br /> nghiên cứu. <br /> <br /> Bệnh  nhân  xơ  gan  từ  18  tuổi  trở  lên  được <br /> chẩn đoán XHTH thoả các tiêu chuẩn sau: <br /> ‐. Xuất huyết tiêu hoá từ vỡ giãn TMTQ. <br /> ‐  Nội  soi  TQDDTT  thấy  có  dãn  TMTQ  với <br /> một trong các dấu hiệu sau: <br /> +  Máu  đang  chảy  ra  từ  búi  dãn  tĩnh  mạch, <br /> nhìn rõ điểm xuất huyết. <br /> +  Có  máu  trong  thực  quản  dạ  dày  nhưng <br /> không  nhìn  rõ  điểm  xuất  huyết  và  không  thấy <br /> tổn  thương  gây  xuất  huyết  khác:  không  có  tổn <br /> thương dạ dày, tá tràng như viêm, loét, polyp. <br /> + Máu chảy đã cầm, có cục máu đông hoặc <br /> nút tiểu cầu trên thành búi dãn.  <br /> ‐ Điều trị với terlipressin liều tấn công 1mg <br /> tiêm mạch, liều duy trì 1mg mỗi 6 giờ trong 5 <br /> ngày. <br /> ‐ Kết hợp thắt thun TMTQ sau đó.  <br /> Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nhóm 2: <br /> BN chỉ thỏa 3 tiêu chuẩn đầu của tiêu chuẩn <br /> lựa chọn BN nhóm 1. <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> ‐ Có chống chỉ định với terlipressin bao gồm: <br /> shock  nhiễm  trùng,  nhồi  máu  cơ  tim  cấp,  bloc <br /> nhĩ  thất,suy  tim,  thiếu  máu  ngoại  vi  mạn  tính, <br /> tăng huyết áp (HA tâm thu ≥ 170mmHgvà/hoặc <br /> HA tâm trương ≥ 100 mmHg), suy thận, phụ nữ <br /> có thai. <br /> ‐ BN dị ứng với bất kỳ thành phần nào của <br /> terlipressin. <br /> ‐ BN có tiền căn nhồi máu cơ tim trong vòng <br /> 6 tháng trước. Điện tâm  đồ  gợi  ý  thiếu  máu  cơ <br /> tim. <br /> ‐  BN  đã  được  sử  dụng  các  loại  thuốc  co <br /> mạch  khác  gồm  vasopressin,  terlipressin, <br /> somatostatin trước khi nhập viện. <br /> ‐  BN  đã  được  thắt  hoặc  chích  xơ  TMTQ <br /> trước đó 2 tháng. <br /> <br /> Chọn những BN thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh <br /> và ghi nhận các kết quả lâm sàng, cận lâm sàng <br /> qua hồ  sơ bệnh án theo phiếu thu nhập số  liệu <br /> thống nhất. <br /> Thuốc dùng:  <br />  Terlipressin  1mg  tấn  công  tiêm  tĩnh  mạch <br /> chậm.  <br /> Terlipressin duy trì 1mg mỗi 6 giờ. Liên tục <br /> trong 5 ngày. <br /> Theo dõi điều trị : <br /> Mạch, huyết áp, nhịp thở, ý thức, tình trạng <br /> ói máu, tiêu phân đen, sonde dạ dày <br /> Công thức máu. <br /> Creatinine, chức năng gan, ion đồ máu. <br /> Theo dõi các tác dụng phụ của terlipressin : <br /> điện  tâm  đồ  và  men  tim  kiểm  tra  khi  BN  đau <br /> ngực, ion đồ máu mỗi 24 giờ nếu ion đồ máu lúc <br /> nhập  viện  có  bất  thường  hoặc  khi  nghi  ngờ  hạ <br /> Natri máu. <br /> <br /> Tiêu chí nghiên cứu <br /> Tiêu chí chính <br /> - Xác định tỷ lệ cầm máu thành công. <br /> -<br /> <br /> Định nghĩa và tiêu chuẩn thất bại trong <br /> việc kiểm soát xuất huyết được xác định <br /> theo  Hội  nghị  đồng  thuận  Baveno  V <br /> (2010) như sau(4): <br /> <br /> Thời  gian  đánh  giá  xuất  huyết  cấp  trong <br /> vòng 120 giờ (5 ngày). <br /> Thất  bại  được  xác  định  là  khi  BN  tử  vong <br /> hoặc cần thay đổi điều trị được xác định bởi một <br /> trong các tiêu chuẩn sau: <br /> +  Ói  ra  máu  tươi  hay  ống  thông  dạ  dày  ra <br /> >100ml máu tươi sau điều trị nội khoa đặc hiệu <br /> hoặc sau cầm máu qua nội soi. <br /> + Sốc giảm thể tích tiến triển. <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013<br /> <br /> 35<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> +  Hemoglobin  giảm  3g/L  (Hct  giảm  9%) <br /> trong vòng 24 giờ nếu không được truyền máu. <br /> ‐ Tiêu chí đánh giá cầm máu thành công khi <br /> BN  không  thỏa  những  tiêu  chuẩn  chẩn  đoán <br /> thất bại kể trên. <br /> <br /> Tiêu chí phụ <br /> Bao gồm việc xác định :  <br /> <br />  Giới tính <br /> Đa số bệnh nhân ở cả 2 nhóm nghiên cứu là <br /> nam  giới  với  nhóm  1  có  26/30  bệnh  nhân <br /> (86,7%), nhóm 2: 23/30 bệnh nhân (76,7%).  <br /> Không thấy sự khác biệt về phân bố giới tính <br /> giữa 2 nhóm với p= 0,506> 0,05. <br /> <br /> Mức độ XHTH  <br /> <br /> -<br /> <br /> Tỷ lệ tử vong. <br /> <br /> -<br /> <br /> Tỷ lệ xuất huyết tái phát sau 5 ngày. <br /> <br /> -<br /> <br /> Số lượng máu cần truyền. <br /> <br /> -<br /> <br /> Thời gian nằm viện. <br /> <br /> -<br /> <br /> Tác dụng phụ của Terlipressin: <br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm về mức độ xuất huyết lúc <br /> nhập viện <br /> Chỉ số<br /> <br /> Xử lý số liệu  <br /> Các  biến  số  định  tính  được  phân  tích  bằng <br /> phép  kiểm  Chi  bình  phương,  được  mô  tả  dưới <br /> dạng tần số: phần trăm (%). <br /> Các  biến  số  liên  tục  có  phân  phối  chuẩn <br /> được phân tích bằng phép kiểm T – test và mô tả <br /> dưới dạng (trung bình ± độ lệch chuẩn). <br /> <br /> Mạch ( lần/phút)<br /> HA tâm thu (mmHg)<br /> HA tâm trương<br /> (mmHg)<br /> Hemoglobin (g/L)<br /> Hematocrit ( %)<br /> Hồng cầu (T/L)<br /> <br /> Nhóm 1<br /> Nhóm 2<br /> p<br /> (TB ± ĐLC ) (TB ± ĐLC )<br /> 93,7 ± 10,5 96,9 ± 15,2 0,391<br /> 106,6 ± 22,3 101,7 ± 22,1 0,735<br /> 63,7 ± 10,1 62,1 ± 16,3 0,924<br /> 82,4 ± 21,3<br /> 25,3 ± 5,5<br /> 2,8 ± 0,4<br /> <br /> 79,7 ± 20,5<br /> 24,2 ± 5,6<br /> 2,8 ± 0,7<br /> <br /> 0,632<br /> 0,491<br /> 0,886<br /> <br /> Thang điểm Child‐ Pugh <br /> Điểm  Child‐  Pugh  trung  bình  ở  nhóm  1và <br /> nhóm 2 lần lượt là 8,4 ± 2,0 và 8,9 ± 1,8. <br /> <br /> Các  biến  số  liên  tục  có  phân  phối  không <br /> chuẩn được phân tích bằng phép kiểm phi tham <br /> số (Mann‐Whitney U, Kruskal Wallis test) và mô <br /> tả dưới dạng trung vị. <br /> Các kiểm định có ý nghĩa thống kê khi trị số <br /> p  0,05. <br /> Không  thấy  sự  khác  biệt  về  điểm  Child‐ <br /> Pugh trung bình giữa 2 nhóm với p> 0,05. <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> Đặc điểm hình ảnh xuất huyết tại búi dãn <br /> TMTQ trên nội soi <br /> Bảng 3: Đặc điểm hình ảnh xuất huyết tại búi dãn <br /> TMTQ  <br /> Đặc điểm<br /> Ngưng xuất huyết<br /> Nút tiểu cầu<br /> Xuất huyết rỉ rả<br /> Xuất huyết thành<br /> tia<br /> <br /> Nhóm 1<br /> n<br /> %<br /> 27 90,0<br /> 0<br /> 0,0<br /> 3<br /> 12,5<br /> 0<br /> 0,0<br /> <br /> Nhóm 2<br /> n<br /> %<br /> 24<br /> 80,0<br /> 2<br /> 6,7<br /> 3<br /> 10,0<br /> 1<br /> 3,3<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,351<br /> <br /> Nhóm 1 Nhóm 2<br /> p<br /> n<br /> %<br /> n<br /> %<br /> 18 60,0 19 63,3 0,583<br /> 3,0 ± 2,2 2,9 ± 1,2 0,841<br /> 12 40,0 7 23,3 0,733<br /> 1,7 ± 0,7 1,4 ± 0,5 0,345<br /> 11 36,7 7 23,3 0,797<br /> 2,8 ± 1,2 2,7 ± 1,3 0,901<br /> <br /> Hiệu quả cầm máu <br /> <br /> p<br /> 0,487<br /> <br /> Nhóm 1 Nhóm 2<br /> p<br /> Thời gian nằm viện trung bình 7,8 ± 2,79 5,8 ± 2,0 0,008<br /> ( TB ± SD)<br /> Thời gian nằm viện ít nhất<br /> 5<br /> 1<br /> (ngày)<br /> Thời gian nẳm viện nhiều nhất<br /> 16<br /> 10<br /> (ngày)<br /> <br /> Tác dụng phụ của TERLIPRESSIN <br /> Bảng 9: Tác dụng phụ của Terlipressin <br /> Không có<br /> Đau thắt ngực<br /> Đau đầu<br /> Khó thở kiểu hen<br /> Hạ Natri máu<br /> <br /> Nhóm 1<br /> n<br /> %<br /> 25<br /> 83,3<br /> 0<br /> 0<br /> 3<br /> 10<br /> 0<br /> 0<br /> 2<br /> 6,7<br /> <br /> Nhóm 2<br /> n<br /> %<br /> 27<br /> 90<br /> 1<br /> 3,3<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 3,3<br /> 1<br /> 3,3<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,651<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> <br /> Tỷ lệ cầm máu thành công <br /> <br /> Hiệu quả cầm máu <br /> <br /> Bảng 5: Tỷ lệ cầm máu thành công <br /> Nhóm 1<br /> n<br /> %<br /> 30<br /> 100<br /> <br /> Nhóm 2<br /> n<br /> %<br /> 27<br /> 90,0<br /> <br /> 18<br /> 7<br /> 5<br /> <br /> 18<br /> 5<br /> 4<br /> <br /> 60<br /> 23,3<br /> 16,7<br /> <br /> 60<br /> 16,7<br /> 13,3<br /> <br /> p<br /> 0,245<br /> <br /> 0,713<br /> <br /> Tỷ lệ tử vong do xuất huyết <br /> Bảng 6: Tỷ lệ tử vong do xuất huyết  <br /> Tử vong<br /> Thời gian tử vong<br /> < 24 giờ<br /> 5 ngày<br /> <br /> Nhóm 1<br /> Nhóm 2<br /> <br /> XHTH tái phát sau 5 ngày<br /> 1 (3,3%)<br /> 2 (6,6%)<br /> <br /> Bảng 8: Thời gian nằm viện <br /> <br /> Bảng 4: Số lượng máu phải truyền <br /> <br /> Tỷ lệ cầm máu<br /> thành công<br /> Thời gian cầm máu<br /> 48 giờ<br /> <br /> Tỷ lệ xuất huyết tái phát sau 5 ngày <br /> Bảng 7: Tỷ lệ xuất huyết tái phát sau 5 ngày <br /> <br /> Thời gian nằm viện <br /> <br /> Số lượng máu phải truyền. <br /> <br /> Có truyền HCL<br /> Số HCL trung bình (TB ±SD)<br /> Đơn vị<br /> Có truyền tiểu cầu<br /> Số tiểu cầu trung bình (TB ±<br /> SD) Đơn vị<br /> Có truyền HTTĐL<br /> Số HTTĐL trung bình (TB<br /> ±SD) Đơn vị<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhóm 1<br /> n<br /> %<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Nhóm 2<br /> n<br /> %<br /> 3<br /> 10<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 3,3<br /> 3,3<br /> 3,3<br /> <br /> p<br /> 0,247<br /> <br /> ‐ Tỷ lệ cầm máu thành công <br /> Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  tỷ  lệ  cầm <br /> máu  thành  công  ở  nhóm  1  là  100%,  nhóm  2  là <br /> 90%,  không  thấy  sự  khác  biệt  giữa  hai  nhóm. <br /> Kết quả của chúng tôi tương tự như các tác giả <br /> trong nước khác: <br /> Lo GH và cs (7), tỷ lệ cầm máu trong 48h đầu <br /> ở nhóm dùng terlipressin đơn độc là 42/46 bệnh <br /> nhân  (91%),  ở  nhóm  phối  hợp  terlipressin  và <br /> thắt  là  46/  47  bệnh  nhân  (98%).  Sự  khác  biệt <br /> không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. <br /> Tỷ  lệ  cầm  máu  thành  công  ở  nhóm <br /> terlipressin  đơn  thuần  trong  nghiên  cứu  của <br /> Đinh  Thị  Thu  Hương(4)  là  96,7%,  của  Trần  Văn <br /> Thạch(9)  là  83,3%  (so  với  80,5%  ở  nhóm <br /> octreotide với p >0,05). <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013<br /> <br /> 37<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2