intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả chi phí của hiện đại hóa hệ thống thủy lợi xét trên góc độ người sử dụng nước: Nghiên cứu từ hệ thống tưới bơm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này xem xét khía cạnh hiệu quả về mặt chi phí của hiện đại hóa hệ thống thủy lợi trên góc độ của người sử dụng nước cho sản xuất nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy chi phí mà người dân phải chịu giảm xuống so với trước khi hệ thống được hiện đại hóa, góp phần gia tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp nhờ tưới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả chi phí của hiện đại hóa hệ thống thủy lợi xét trên góc độ người sử dụng nước: Nghiên cứu từ hệ thống tưới bơm

  1. BÀI BÁO KHOA HỌC HIỆU QUẢ CHI PHÍ CỦA HIỆN ĐẠI HÓA HỆ THỐNG THỦY LỢI XÉT TRÊN GÓC ĐỘ NGƯỜI SỬ DỤNG NƯỚC: NGHIÊN CỨU TỪ HỆ THỐNG TƯỚI BƠM Trương Đức Toàn1 Tóm tắt: Tái cơ cấu và chuyển đổi ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại và sản xuất các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao là một định hướng quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Để thực hiện chủ chương trên thì hiện đại hóa hệ thống thủy lợi là một yêu cầu tất yếu của ngành. Trên thực tế, hiện đại hóa hệ thống thủy lợi có thể mang lại nhiều lợi ích. Nó không chỉ đảm bảo cung cấp nước đáp ứng nhu cầu của người dân phục vụ sản xuất mà còn góp phần thúc đẩy sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường sinh thái trong bối cảnh biến động về nguồn nước do biến đổi khí hậu toàn cầu gây ra. Bài báo này xem xét khía cạnh hiệu quả về mặt chi phí của hiện đại hóa hệ thống thủy lợi trên góc độ của người sử dụng nước cho sản xuất nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy chi phí mà người dân phải chịu giảm xuống so với trước khi hệ thống được hiện đại hóa, góp phần gia tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp nhờ tưới. Kết quả của nghiên cứu hàm ý rằng hiện đại hóa hệ thống thủy lợi sẽ đạt được sự đồng thuận cao khi góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp của người dân và góp phần phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta trong tương lai. Từ khóa: Hiện đại hóa, hệ thống thủy lợi, chi phí, hiệu quả, phát triển bền vững. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * tiêu thụ ít nước và chịu hạn tốt; và Thứ hai, cần Phát triển bền vững là mục tiêu mà Đảng và hoàn chỉnh các hệ thống tưới theo hướng hiện đại Nhà nước ta đã đặt ra và đưa quan điểm này vào cả về các cơ sở hạ tầng và tổ chức quản lý, tức là các nghị quyết và chiến lược, kế hoạch phát triển hiện đại hóa (HĐH) hệ thống tưới (Viện Khoa học kinh tế - xã hội, trong đó có lĩnh vực nông nghiệp, Thủy lợi Việt Nam, 2012). nông thôn. Phát triển nông nghiệp bền vững yêu Hiện đại hóa hệ thống thủy lợi là khái niệm cầu các giải pháp tổng thể, từ xây dựng chính sách phổ biến trong nghiên cứu, hoạch định chính sách, vĩ mô, đến các biện pháp về kinh tế, xã hội, ứng quản lý của ngành. Tuy nhiên, khái niệm này có dụng khoa học và công nghệ để tăng năng suất, thể bị hiểu sai khi không được nhận diện một cách chất lượng và hiệu quả của hoạt động sản xuất. đầy đủ. Theo Nguyễn Xuân Tiệp (2009), để hiểu Trên thực tế, cấp nước không chỉ là nhu cầu cho được khái niệm HĐH cần phải hiểu rõ chức năng nông nghiệp mà còn là yếu tố không thể thiếu đối của hệ thống thủy lợi trong đó bao gồm cả phần với nhiều ngành kinh tế khác. Do vậy ngoài vấn cứng và phần mềm và đó được xem là cách tiếp đề hiệu quả sử dụng nước, vấn đề tiết kiệm nước cận thực tế nhất về HĐH hệ thống thủy lợi. cũng được đặt ra như một yêu cầu cấp bách, đặc Theo Dankova và cộng sự (2022), HĐH hệ biệt trong bối cảnh tác động của biến đổikhí hậu thống tưới là "Quá trình nâng cấp cơ sở hạ tầng, toàn cầu và nông nghiệp là lĩnh vực hàng năm tiêu vận hành và quản lý hệ thống thủy lợi để duy trì thụ khối lượng nước rất lớn từ hoạt động tưới. Hai các yêu cầu dịch vụ cung cấp nước của người dân giải pháp chủ yếu để tiết kiệm nước được đưa ra và tối ưu hóa sản xuất và năng suất của nước” (tr. đó là: Thứ nhất, cần áp dụng cơ cấu cây trồng và 32). Mục tiêu cuối cùng của HĐH là cung cấp phân bổ mùa vụ hợp lý; sử dụng các loại giống cho các hộ dân một hệ thống thủy lợi bền vững, hiệu quả và đáp ứng dịch vụ cung cấp nước, đồng 1 Khoa Kinh tế và Quản lý, Đại học Thủy lợi thời xem xét các nhu cầu về nông nghiệp, xã hội 74 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 86 (12/2023)
  2. và thể chế khi thiết kế các biện pháp can thiệp động có liên quan đến sử dụng nước của các hộ HĐH thủy lợi. dân để làm rõ hiệu quả về mặt chi phí tưới trong Thực tế ở nước ta cho thấy từ khi Quyết định trường hợp trước và sau khi hệ thống được HĐH. số 33/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày Nghiên cứu này tập trung phân tích hệ thống tưới 1/7/2020 được ban hành phê duyệt Chiến lược bơm của Hợp tác xã nông nghiệp Thạnh Nghĩa, thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng. Mục tiêu của năm 2045 với mục tiêu phát triển thủy lợi theo nghiên cứu đó là chỉ ra được tính hiệu quả về mặt hướng hiện đại, công tác này càng được coi trọng. chi phí của HĐH hệ thống thủy lợi đối với các hộ Năm 2020, Tổng cục Thủy lợi cũng ban hành dân. Kết quả nghiên cứu là cơ sở nhằm khuyến Quyết định số 295/QĐ-TCTL-NN ngày 09/6/2020 nghị chính sách HĐH hệ thống thủy lợi ở nước ta ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược thủy lợi trong tương lai. Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 2. TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP trong đó Điều 6 của Kế hoạch về đầu tư phát triển NGHIÊN CỨU hạ tầng thủy lợi đã chỉ rõ tăng cường huy động 2.1. Cách tiếp cận các nguồn vốn gồm ngân sách trung ương, địa Nghiên cứu này áp dụng một số cách tiếp cận phương, doanh nghiệp, ODA, trái phiếu Chính để phân tích vấn đề như sau: 1) Tiếp cận từ phía phủ để đầu tư HĐH hệ thốnghạ tầng thủy lợi, đặc đơn vị cung cấp dịch vụ tưới: để xác định các chi biệt là công trình thủy lợi phục vụ tưới cây trồng phí mà đơn vị cấp nước sẽ thu từ người sử dụng cạn, cây trồng có giá trị kinh tế cao và áp dụng nước; 2) Tiếp cận từ phía người sử dụng nước: phương thức tưới tiên tiến tiết kiệm nước. Các phân tích, tính toán các khoản chi phí thực tế mà định hướng của ngành và Chính phủ đã phản ánh người dân phải chi trả cho hoạt động tưới của hộ tầm quan trọng của công tác này và định hướng dân; và 3) Tiếp cận trong phân tích tính toán đó là triển khai cụ thể trong tương lai. “trước” và “sau” khi hệ thống được HĐH. Hiện đại hóa hệ thống thủy lợi đang được Xác định hiệu quả chi phí về tưới của hộ dân nghiên cứu triển khai trên phạm vi cả nước. Theo nhờ hệ thống tưới được HĐH được xem xét theo 2 Báo cáo của Dự án cải thiện nông nghiệp có tưới trường hợp: Việt Nam (CPO, 2021), hoạt động đầu tư nâng Trường hợp 1: Chi phí hộ dân phải chi trả cho cấp hệ thống thủy lợi và lắp đặt các thiết bị đo hoạt động tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp nước và các trang thiết bị quản lý đang được triển trước khi hệ thống công trình thủy lợi được HĐH. khai thực hiện nhằm đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu Trường hợp 2: Hộ dân phải chi trả cho hoạt cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây rau màu sử động tưới sau khi hệ thống tưới được HĐH. dụng ít nước và có giá trị kinh tế cao, góp phần 2.2. Phương pháp nghiên cứu tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, trường. Việc HĐH hệ thống tưới tiêu là cơ sở để nghiên cứu này sử dụng kết hợp một số phương HĐH hệ thống quản lý, trong đó có áp dụng cơ pháp sau đây: chế giá nước nhằm nâng cao hiệu quả trong vận - Phương pháp phân tích hiệu quả – chi phí: hành và sử dụng nguồn nước. xác định và so sánh các phương án về mặt chi phí Tuy nhiên, cơ sở lý luận về hiện quả của HĐH với hiệu quả để tìm ra phương án tối ưu. Phương trong bối cảnh của nước ta vẫn còn nhiều hạn chế. pháp này được sử dụng để phân tích chi phí và Hiện có rất ít nghiên cứu phân tích về hiệu quả hiệu quả sử dụng nước trong hai trường hợp gồm HĐH hệ thống tưới nhưng hầu như chỉ tập trung hệ thống không được HĐH (hệ thống tưới kênh hở vào khía cạnh kỹ thuật. Các nghiên cứu về chi phí, cũ) và hệ thống được HĐH (trạm bơm biến tần hiệu quả kinh tế đối với các đối tượng liên quan với hệ thống đường ống khép kín). chưa được quan tâm. - Phương pháp thống kê: xác định các hạng Nghiên cứu này sử dụng số liệu từ một hệ tưới mục chi phí liên quan đến sản xuất nông nghiệp bơm để phân tích thực trạng sản xuất và các hoạt trên địa bàn, các số liệu liên quan đến trường hợp KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 86 (12/2023) 75
  3. nghiên cứu được phân tích, tổng hợp. Các khoản nông nghiệp Thạnh Nghĩa thuộc huyện Đơn chi phí hình thành giá nước được tính toán theo Dương, tỉnh Lâm Đồng. các chế độ quy định của nhà nước và hao phí thực Hệ thống tưới của HTX Thạnh nghĩa cung cấp tế của hệ thống. nước bởi trạm bơm Thạnh Nghĩa thuộc xã Thạnh - Phương pháp phân tích, so sánh: các thông Nghĩa có phía Bắc giáp xã Đạ Ròn, xã Lạc Xuân – tin, số liệu được phân tích, tính toán và so sánh phía Nam giáp xã Quảng Lập, xã Ka Đơn, phía nhằm đánh giá hiệu quả chi phí của HĐH hệ thống Đông giáp xã Ka Đô, và phía Tây giáp xã Đạ Ròn. tưới trên giác độ của người sử dụng nước cho sản Hiện tại, hệ thống tưới Thạnh Nghĩa cấp nước cho xuất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. 189 xã viên thuộc HTX với 87ha và ký hợp đồng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN cấp nước cho 15ha mở rộng ngoài HTX với tổng 3.1. Trường hợp nghiên cứu diện tích phục vụ tưới là 102ha. Sơ họa hệ thống Nghiên cứu điển hình trong nghiên cứu này là và khu tưới của HTX Thạnh Nghĩa được minh họa trường hợp hệ thống tưới của Hợp tác xã (HTX) tại Hình 1. Hình 1. Sơ họa vị trí công trình và khu tưới của hệ thống thủy lợi HTX Thạnh Nghĩa Trạm bơm Thạnh Nghĩa lấy nước từ sông Đa Trước khi hệ thống được hiện đại hóa: Nhim phục vụ sản xuất nông nghiệp cho các hộ Trạm bơm Thạnh Nghĩa cũ được nhà nước đầu dân trên địa bàn. Hiện trạng hệ thống tưới và hoạt tư xây dựng từ năm 1978 với 02 tổ máy động cơ động sản xuất trong trường hợp chưa được HĐH 37 kW với cột nước 8m và lưu lượng 300m3/h mỗi (hệ thống tưới cũ) và trường hợp đã được HĐH máy. Qua quá trình quản lý vận hành máy bơm đã như sau: được sửa chữa và thay thế nhiều lần. 76 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 86 (12/2023)
  4. - Hệ thống nhà trạm có 2 sàn công tác và mỗi Q = 290m³/h; Hmax=80m; khi mùa mưa lũ vượt cao trình sàn 1 phải kéo máy + 01 máy bơm bùn công suất 2,2 KW; Q = 60 bơm lên sàn 2, hệ thống kéo máy bơm bằng m³/h; H = 22m. palăng xích kéo bằng tay, do đó khi có mưa lớn và - Tủ điều khiển biến tần sẽ tự động điều khiển hồ thủy điện Đa Nhim xả lũ nước tràn về gây ảnh công suất của hệ thống theo thực tế tưới thông qua hưởng đến việc vận hành máy bơm. đồng hồ đo lưu lượng điện tử D600 và 04 điểm - Về hoạt động của máy bơm, HTX thường cảm biến áp suất trên hệ thống đường ống. phải bơm nước từ 10h đêm đến 4h sáng hôm sau - Trong nhà trạm có hệ thống lọc, tủ điều khiển,... nước mới tới cuối vùng tưới nhưng đến sáng hôm - Hệ thống đường ống tưới HDPE có 08 tuyến sau nước trong kênh thường giảm nhanh. ống với tổng chiều dài là 5.400m. Trên hệ thống - Hệ thống kênh mương của HTX đều là kênh đường ống bố trí 75 vị trí lấy nước, mỗi vị trí lấy đất (với khoảng 5km kênh mương tưới tiêu kết nước có 03 hố van cấp nước. Hố van lắp đặt đồng hợp), và chỉ cứng hóa được 150m kênh dẫn nước hồ D50 đo đếm nước trước khi cấp nước vào tưới và 750m kênh xây để tiêu nước nhưng đã ruộng. Tổng hố van đồng hồ 225 vị trí. xuống cấp, lượng nước tổn thất lớn. Hiệu quả sử 3.2. Hoạt động sản xuất nông nghiệp tại dụng được đánh giá chỉ đạt 40-50%. vùng nghiên cứu - Hàng năm HTX thu 450.000 đồng/sào/năm Đối với vùng nghiên cứu, nhiều biện pháp tưới (1000m2) hay 4,5 triệu đồng/ha/năm đối với các tiên tiến và mô hình canh tác ứng dụng tiến bộ khoa hộ sản xuất nông nghiệp sử dụng nước từ hệ thống học công nghệ được áp dụng nhằm nâng cao năng công trình của HTX. Chi phí trên bao gồm chi phí suất, chất lượng, hướng đến nền sản xuất hàng hoá. quản lý vận hành và sửa chữa hàng năm. Mô hình nông nghiệp công nghệ cao đã và đang Sau khi hệ thống tưới được hiện đại hóa: được phổ biến và nhân rộng trên địa bàn như mô Hệ thống trạm bơm Thạnh Nghĩa được đầu tư hình sản xuất sử dụng nhà lưới, nhà kính, mô hình mới tại vị trí gần trạm bơm cũ và được hoàn thiện tưới tự động, nhỏ giọt đáp ứng nhu cầu khắt khe vào tháng 6 năm 2022. Hệ thống tưới được HĐH trong sử dụng nước. Qua đó sản xuất nông nghiệp cấp nước tưới khép kín bằng hệ thống đường ống của địa phương được nâng cao về sản lượng và chất áp lực tới tận hệ thống tưới của người dân. Hệ lượng, giảm được chi phí nhân công, tiết kiệm thống tưới bao gồm các thành phần chính sau đây: nguồn nước tưới đối với diện tích rau an toàn được - Máy bơm: trạm bơm bao gồm 03 máy bơm nhân rộng mang lại giá trị kinh tế cao. Nhiều hộ dân chìm Tsurumi (Nhật bản) hoạt động luân phiên sản xuất thuộc HTX Nông nghiệp Thạnh Nghĩa đã theo chế độ máy biến tần, 01 máy bơm bùn và 01 được cấp chứng nhận sản phẩm rau an toàn thâm tủ điều kiển biến tần, gồm: canh theo tiêu chuẩn VietGap. + 01 máy bơm chìm công suất 57 KW; Một số loại cây trồng được canh tác trên địa Q = 241m³/h; Hmax=80m; bàn HTX trong những năm gần đây được tổng hợp + 02 máy bơm chìm công suất 90 KW; trong Bảng 1: Bảng 1. Loại cây trồng được canh tác trên địa bàn HTX Thạnh Nghĩa TT Loại cây trồng Diện tích (ha) Tỷ lệ % 1 Cà chua 13,7 13,43% 2 Cà tím 0,9 0,88% 3 Cải Thảo 16,2 15,88% 4 Cải dưa 2,8 2,74% 5 Đậu leo 0,4 0,39% 6 Hành tây 2,8 2,74% 7 Hành lá 0,7 0,68% KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 86 (12/2023) 77
  5. TT Loại cây trồng Diện tích (ha) Tỷ lệ % 8 Su hào 0,4 0,39% 9 Sú (cải bắp) 30,3 29,70% 10 Xà lách 33,2 32,55% 11 Ớt sừng 0,6 0,59% Tổng cộng 102 100% Nguồn: Số liệu tổng hợp từ HTX Thạnh Nghĩa (năm 2022) 3.3. Xác định chi phí sử dụng nước của hộ dân b) Chi phí điện bơm 3.3.1. Chi phí nước của hộ dân trước khi hiện Chi phí điện bơm bình quân khảo sát từ hộ dân: đại hóa hệ thống tưới (TH1) 6 triệu đồng/ha/năm Chi phí mà hộ dân phải chi trả cho việc sử c) Chi phí các hộ dân phải chi trả phục vụ tưới dụng nước cho sản xuất nông nghiệp của hộ bao từ kênh tưới đến mặt ruộng: gồm 2 thành phần: 1) chi trả giá sản phẩm, dịch vụ Tổng chi phí = Chi phí khấu hao + Chi phí thủy lợi cho HTX cấp nước từ trạm bơm đến điểm điện bơm = 22,53 triệu đồng/ha/năm giao nhận sản phẩm, dịch vụ; và 2) chi phí người Tổng chi phí sử dụng nước mà hộ dân phải chi dân phải tự chi trả cho các hoạt động lấy nước từ trả trước khi có dự án HĐH hệ thống tưới được điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ đến mặt ruộng. tính bằng tổng khoản giá nước phải trả cho HTX Cụ thể các thành phần chi phí như sau: và khoản hộ dân phải tự chi trả cho hoạt động tưới 1) Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi chi trả cho mặt ruộng. HTX cấp nước từ trạm bơm đến điểm lấy nước Tổng chi phí = Chi phí chi trả giá sản phẩm, của hộ dân dịch vụ thủy lợi cho HTX + Chi phí hộ dân tự chi Trước khi hệ thống thủy lợi được HĐH, chi phí = 26,53 triệu đồng/ha/năm sử dụng nước của hộ dân được xác định bằng mức 3.3.2. Chi phí nước cho sản xuất nông nghiệp chi trả của hộ dân đối với HTX. Theo số liệu của sau khi hiện đại hóa hệ thống tưới (TH2) HTX Thạnh Nghĩa thì mức thu đồng đều trên mỗi 1) Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi từ trạm bơm hộ dân là 4,5 triệu đồng/ha/năm (không phân biệt đến điểm lấy nước của hộ dân loại hình cây trồng được tưới). Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi mà hộ sử dụng 2) Chi phí sử dụng nước từ kênh của HTX nước phải trả cho HTX Thạnh Nghĩa trong trường đến mặt ruộng hợp sau khi hệ thống tưới được HĐH. Phương Chi phí này bao gồm các khoản mà người dân phải pháp định giá chi phí trung bình được tính bằng chi trả cụ thể cho trường hợp nghiên cứu như sau: tổng chi phí chia cho lượng nước được cung cấp a) Chi phí khấu hao hệ thống tưới tiết kiệm do và giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trong trường các hộ sử dụng nước tự đầu tư hợp này được tính toán đầy đủ các khoản chi phí +) Chi phí đầu tư cho hệ thống tưới mặt ruộng: của hệ thống tưới (bao gồm cả chi phí khấu hao tài - Đầu tư cho hệ thống tưới nhỏ giọt: 130 triệu sản cố định). Phương pháp này dựa trên tiếp cận đồng/ha/năm từ phía cung và các khoản mục chi phí được tính - Đầu tư cho hệ thống Péc phun mưa: 60 triệu toán dựa trên các văn bản quy định của Nhà nước đồng/ha/năm và chi phí thực tế sản xuất của HTX. +) Thời gian trích khấu hao: 5 năm (theo phản Giá nước được tính toán theo phương pháp ánh của hộ dân về thời gian sử dụng hiệu quả các trung bình là 13,09 triệu đồng/ha/năm. Chi tiết thiết bị mà hộ dân tự đầu tư) tính toán các khoản mục chi phí để hình thành giá Do đó, chi phí khấu hao trung bình cho hệ được tham khảo tại Báo cáo kết quả xác định thống tưới hộ dân đầu tư: 16,53 triệu đồng/ha/năm khung giá nước cho trạm bơm tưới của Hợp tác xã 78 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 86 (12/2023)
  6. nông nghiệp Thạnh Nghĩa, huyện Đơn Dương, HĐH từ đồng hồ đo nước đến mặt ruộng (TH2) là tỉnh Lâm Đồng, được thực hiện bởi Viện Kỹ thuật chi phí đầu tư cho hệ thống tưới tiết kiệm nước tài nguyên nước (2022). của hộ dân và được tính bằng 6,28 triệu 2) Chi phí sử dụng nước từ đồng hồ đo nước đồng/ha/năm (bao gồm chi phí khấu hao của hệ đến mặt ruộng của hộ nông dân thống tưới phun mưa/nhỏ giọt của hộ dân trước Sau khi hệ thống tưới được HĐH và cung cấp khi có dự án, không tính chi phí máy bơm và chi nước qua đường ống khép kín đến điểm nhận phí điện bơm của hộ dân). nước của hộ dân (đồng hồ đo nước) và mức chi Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi mà HTX sẽ thu 4,5 triệu đồng/ha/năm của hộ nông dân trả cho của hộ dân trong TH2 (hệ thống tưới đã được hiện HTX không còn áp dụng nữa mà dựa trên thực tế đại hóa) cao hơn TH1. Tuy nhiên, chi phí tổng chi trả theo khối lượng nước như mức giá được hợp (tính đầy đủ) cho hoạt động tưới mà các hộ xác định như trên. dân phải chi trả thực tế trong TH1 lớn hơn TH2 Chi phí thực thế của hộ dân phải chi trả giảm đi (ước tính bao gồm cả chi phí nhân công). Cụ thể, sau khi có hệ thống mới, bao gồm chi khấu hao chi phí lao động tại nông trại sẽ giảm đi 2/3 khi hệ giảm đi và loại bỏ chi phí tiền điện bơm của hộ vì thống tưới mới đi vào vận hành, do thời gian lao người dân đấu nối vào hệ thống đường ống áp lực động cho hoạt động tưới giảm từ 3 giờ xuống của hệ thống bơm và cung cấp trực tiếp đến mặt khoảng 1 giờ trong ngày. Chi tiết về chi phí phải ruộng của hộ. trả đối với các hộ dân trong 2 trường hợp tính toán Tổng chi phí sử dụng nước của hộ dân sau khi được tổng hợp trong Bảng 2: Bảng 2. Bảng tổng chi phí của hộ dân trước và sau khi HĐH hệ thống thủy lợi Trước khi Sau khi hiện đại TT Nội dung Đơn vị hiện đại hóa hóa (TH1) (TH2) Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi hộ dân 1 phải trả HTX (từ trạm bơm đến đồng hồ Đồng/ha/năm 4.500.000 13.089.833 đo nước) Chi phí hộ dân phải chi trả (từ đồng hồ 2 Đồng/ha/năm 13.233.000 6.283.333 đo nước đến mặt ruộng) Tổng chi phí tưới hộ dân phải chi trả 3 Đồng/ha/năm 49.233.000 24.283.333 (bao gồm chi phí lao động) Tổng chi phí sản xuất của hộ dân: Đồng/ha/năm 342.530.000 326.173.160 - Giống 56.000.000 56.000.000 - Phân bón 97.000.000 97.000.000 4 - Thuốc trừ sâu 72.000.000 72.000.000 - Lao động 99.800.000 81.800.000 - Nước tưới 17.730.000 19.373.160 Tỷ lệ chi phí tưới so với tổng chi phí sản 5 % 14,37 7,44 xuất của hộ dân Tỷ lệ chi phí tưới so với tổng thu nhập 6 của hộ dân (ước tính là 400 triệu % 12,31 6,07 đồng/ha/năm)* Ghi chú: * Tổng thu nhập trung bình của hộ dân từ sản xuất nông nghiệp (400 triệu đồng/ha/năm) sử dụng kết quả khảo sát từ báo cáo của RMCG (2018). Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 86 (12/2023) 79
  7. Kết quả tính toán ở bảng trên cho thấy tổng chi hóa trong chiến lược phát triển của ngành. Tuy nhiên phí mà hộ dân phải chi trả trong trường hợp hệ tính hiệu quả của chính sách HĐH vẫn còn là câu thống tưới được HĐH chỉ bằng khoảng 50% chi hỏi lớn đối với các nhà nghiên cứu cũng như các nhà phí mà người dân phải trả so với trường hợp quản lý ngành. Nghiên cứu này đã xem xét trường không có hệ thống tưới hiện đại. Kết hợp với hợp hệ thống tưới quy mô nhỏ được HĐH phục vụ những tính toán về chi phí và thu nhập của hộ dân tưới trong phạm vi một hợp tác xã và phân tích tính từ sản xuất nông nghiệp cho thấy, tỷ lệ chi phí của hiệu quả theo tiếp cận hiệu quả chi phí trên giác độ hộ dân trên tổng chi phí và thu nhập từ sản xuất các hộ sử dụng nước. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra nông nghiệp cũng giảm tương ứng trong trường rằng chi phí mà người dân phải chịu trong trường hợp hệ thống công trình được HĐH so với khi hợp hệ thống được HĐH nhỏ hơn chi phí khi chưa không được HĐH. HĐH. Nếu tính cả chi phí cơ hội về lao động thì chi Về tính hiệu quả của hệ thống tưới, sau khi phí mà người dân thực sự phải trả nhỏ hơn đáng kể được HĐH các hộ dân được cấp nước theo nhu sau khi hệ thống tưới được HĐH. cầu sử dụng. Do vậy, hiệu quả sản xuất nông Do đó, từ kết quả của nghiên cứu có thể rút ra nghiệp được cải thiện hơn so với trường hợp hệ rằng chính sách HĐH hệ thống công trình thủy lợi thống cũ vì lượng nước cấp không được đảm bảo có thể nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ của người trong suốt quá trình sản xuất. dân. Trên thực tế các dự án HĐH hệ thống cung Một số lợi ích khác mà hệ thống tưới được cấp nước tưới cho các loại hình cây trồng có giá HĐH mang lại đó là lượng nước tiết kiệm được và trị kinh tế cao, áp dụng công nghệ tiên tiến tiết an ninh nước trong mùa hạn hán được cải thiện kiệm nước trong hoạt động tưới thực chất sẽ góp trong bối cảnh của biến đổi khí hậu. Cụ thể, tổng phần làm tăng thu nhập cho người dân nói riêng lượng nước bơm với hệ thống mới đạt khoảng và cải thiện phúc lợi xã hội nói chung. Nhà nước 803.250m3/năm (tưới cho 102ha). So với ước tính cần xem xét thúc đẩy chính sách này trên phạm vi trước đây của hệ thống cũ là 872.302m3/năm quốc gia. (nhưng chỉ tưới cho 87ha với công suất máy bơm Mặc dù kết quả đã chỉ ra ở trên, đây là một 37kW và Q=350m3/giờ). Điều này có nghĩa là nghiên cứu sử dụng số liệu từ một hệ thống tưới lượng nước tiết kiệm được là 219.449m3 mỗi năm HĐH quy mô nhỏ và cấp nước cho các hộ dân sản hay 27,3% lượng nước sử dụng. Giá trị này chưa xuất các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao. Do xét đến những tổn thất về nước do hệ thống tưới đó, để kết quả nghiên cứu phản ánh tính đại diện bằng kênh đất trên thực tế. Việc HĐH hệ thống hơn đối với vấn đề nghiên cứu thì cần có những tưới sẽ góp phần làm giảm áp lực về nguồn nước nghiên cứu tương tự với quy mô và loại hình công cho vùng, đặc biệt trong những thời điểm mùa khô trình thủy lợi khác nhau từ đó có thể phân loại với nguồn nước đến hạn chế. được các trường hợp khác nhau để thực hiện chính 4. KẾT LUẬN sách nhằm cải thiện phúc lợi cho người dân và Hiện đại hóa hệ thống công trình thủy lợi đã nhận khuyến nghị được những chính sách phù hợp tiến được sự quan tâm lớn của Đảng và đã được cụ thể tới HĐH các hệ thống công trình trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO CPO (2021), Báo cáo hoàn thành Dự án cải thiện nông nghiệp có tưới Việt Nam. Khoản vay số 5352- VN, Ban Quản lý dự án thủy lợi Trung ương, 83 trang. Nguyễn Xuân Tiệp (2009), Hiện đại hóa hệ thống thủy lợi và phát triển PIM góp phần phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững. Báo cáo trình bày tại Hội thảo quốc gia các trường đại học kỹ thuật tại Đồ Sơn ngày 14/5/2009. Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam (2012), Sổ tay hiện đại hóa hệ thống tưới. Hà Nội. 80 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 86 (12/2023)
  8. Viện Kỹ thuật tài nguyên nước (2022), Báo cáo kết quả xác định khung giá nước cho trạm bơm tưới của Hợp tác xã nông nghiệp Thạnh Nghĩa, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng. Trường Đại học Thủy lợi. Dankova, R., Burton, M., Salman, M., Clark, AK. & Pek, E. (2022), Modernizing irrigation in Central Asia: concept and approaches. Directions in Investment, No. 6. Rome, FAO and The World Bank. RMCG (2018). Water charging for irrigation: Report on pilot studies. Australian Water Partnership, 53 trang. Abstract: COST EFFECTIVENESS OF MODERNIZED IRRIGATION SYSTEM UNDER WATER USERS’ PERSPECTIVE: A CASE STUDY OF PUMPING SYSTEM Restructuring and transforming the agricultural sector toward modernization and the production of high value-added crops is an important development direction of the Party and the State. To implement the above policy, modernizing irrigation systems is considered a critical requirement to the sector. In fact, modernizing irrigation systems can bring many benefits. It not only ensures water supply to meet farmer's needs for production, but also brings benefits in economical and efficient use of water as well as protecting the ecological environment in the context of water source variability as a consequence of global climate change. This paper examines the cost efficiency of modernizing irrigation systems from the perspective of water users for agricultural production. The results from the study indicate that the costs incurred by the farmers are significantly lower than that before the system was modernized, contributing to the increase of irrigated agricultural production efficiency for the local people. The implication of this study is that irrigation modernization policy will receive a consensus since it contributes to increasing the efficiency of the production and promoting sustainable agriculture development in Vietnam in the future. Keywords: Modernization, irrigation system, cost, efficiency, sustainable development. Ngày nhận bài: 26/10/2023 Ngày chấp nhận đăng: 28/12/2023 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 86 (12/2023) 81
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2