intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của Bevacizumab tiêm nội nhãn với thoái hoá hoàng điểm tuổi già thể tân mạch về giải phẫu và chức năng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thoái hoá hoàng điểm tuổi già (aged-related macular degeneration- AMD) là nguyên nhân gây mù hàng đầu đối với người trên 50 tuổi ở các nước phát triển và là nguyên nhân gây mù quan trọng ở các nước đang phát triển. Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu đánh giá hiệu quả của Bevacizumab tiêm nội nhãn với thoái hóa hoàng điểm tuổi già thể tân mạch về giải phẫu và chức năng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của Bevacizumab tiêm nội nhãn với thoái hoá hoàng điểm tuổi già thể tân mạch về giải phẫu và chức năng

  1. 6. Dương Thị Hương và cộng sự (2021). with Type 2 Diabetes Mellitus in Hanoi, Viet Nam". "Thực trạng quản lý bệnh nhân đái tháo đường typ The Public Health Journal of Burapha University. 2 đang được điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Lê 11(2), tr. 85 - 95. Chân, Hải Phòng năm 2019". Tạp chí Y học Dự 10. Barati M Fattahi A, Bashirian S et al phòng. Tập 31, số 1 2021, tr. 164 - 169. (2015). "Physical Activity and Its Related Factors 7. Phạm Thi Tuyết (2019). Thực trạng và một Among Type 2 Diabetic Patients in Hamadan", số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người Iranian journal of diabetes and obesity. 6(2), tr. bệnh đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại 85 - 92. Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2019. Luận 11. Đặng Thị Huê (2015). Tuân thủ điều trị và văn Thạc sĩ Y tế Công cộng, Trường Đại học một số yếu tố liên quan đái tháo đường typ 2 điều Thăng Long. trị ngoại tại Bệnh viện tỉnh Hưng Yên năm 2015. 8. Trần Thị Như Ngọc và cộng sự (2018). Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Y tế Công "Mức độ hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo cộng, Hà Nội. đường typ 2 và mối liên quan với sự tự tin, hỗ trợ Lê Thị Hương Giang và cộng sự (2013). xã hội". Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. "Thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên Phụ bản, tập 22 số 5 năm 2017, tr. 141-145. quan của người bệnh đái tháo đường typ 2 điều trị 9. Do Thi Kim Thu et al (2015). "The Factors ngoại trú tại Bệnh viện 198". Tạp chí Y học Thực Predicting Physical Activity Among Vietnamese hành 893 (11), tr. 93 - 97. HIỆU QUẢ CỦA BEVACIZUMAB TIÊM NỘI NHÃN VỚI THOÁI HOÁ HOÀNG ĐIỂM TUỔI GIÀ THỂ TÂN MẠCH VỀ GIẢI PHẪU VÀ CHỨC NĂNG ĐẶNG TRẦN ĐẠT, ĐỖ TẤN Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu đánh dễ dàng khỏi với thuốc tra dinh dưỡng bề mặt giá hiệu quả của Bevacizumab tiêm nội nhãn với sau tiêm từ 5-7 ngày, các biến chứng khác ít gặp. thoái hóa hoàng điểm tuổi già thể tân mạch về Từ khóa: Bevacizumab, thoái hóa hoàng giải phẫu và chức năng. Nghiên cứu tiến hành điểm, Bệnh viện Mắt Trung ương. trên 100 bệnh nhân thoái hóa tuổi già thể tân SUMMARY mạch tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ 50 tuổi trở The study was conducted with the objective of lên, được chẩn đoán thể tân mạch hoạt tính (có evaluating the effect of intravitreal bevacizumab dò huỳnh quang trên chụp mạch và có dịch with neovascular age macular degeneration in dưới/trong võng mạc trên OTC), có tân mạch hay terms of anatomy and function. The study was tổn thương do tân mạch bao trùm vùng hố hoàng conducted on 100 neovascular senile degenerative patients at the National Institute of điểm, các môi trường phải trong và đồng tử giãn Ophthalmology aged 50 years and older, đủ để chụp đáy mắt tốt 1/2012 đến tháng 9/2014. diagnosed with active neovascularization (with Thiết kế nghiên cứu sử dụng phương pháp fluorescein angiography and fluid under/in the thử nghiệm lâm sàng, không có nhóm chứng. retina conjunctiva on OTC), with Kết quả nghiên cứu cho thấy các hình thái tân neovascularization or neovascular lesions mạch của bệnh nhân phân bố tương đối đồng covering the fovea, medias should be clear and đều nhau, độ dày võng mạc sau điều trị giảm rõ pupils sufficiently dilated for good fundus imaging rệt so với trước điều trị ở các thời điểm theo dõi, from 1/2012 to 9/2014. The study design used a thị lực của bệnh nhân có cải thiện rõ rệt sau khi clinical trial method, without a control group. The điều trị, đặc biệt khác biệt sau khi điều trị ở thời results of the study showed that the neovascular điểm 12 tháng và thời điểm theo dõi cuối, biến patterns of the patients were relatively evenly distributed, the retinal thickness after treatment chứng nhẹ hay gặp là viêm giác mạc chấm nông was significantly reduced compared to before treatment at the time of follow-up, the patient's Chịu trách nhiệm: Đặng Trần Đạt visual acuity was significantly improved. markedly Email: dangtrandat.vnio@gmail.com improved after treatment, especially after Ngày nhận: 10/11/2021 treatment at 12 months and at the end of follow- up, the common mild complication was superficial Ngày phản biện: 23/12/2021 punctate keratitis, which was easily cured with Ngày duyệt bài: 20/01/2022 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022 67
  2. surface nutrition. 5-7 days after injection, other 3. Phương pháp chẩn đoán complications are rare. Gồm có bảng thị lực Logmar ETDRS 4m ; bộ Keywords: Bevacizumab, macular degeneration, đo nhãn áp kế Malakov ; Sinh hiển vi đèn khe đê National Institute of Ophthalmology. khám bệnh cùng với kính soi đáy mắt Volk NC, ĐẶT VẤN ĐỀ Kính soi đáy mắt đảo ngược Keeler ; Máy chụp Thoái hoá hoàng điểm tuổi già (aged-related mạch kí huỳnh quang kĩ thuật số Carl Zeiss ; macular degeneration- AMD) là nguyên nhân Máy OCT Circus gây mù hàng đầu đối với người trên 50 tuổi ở 4. Xử lý số liệu các nước phát triển và là nguyên nhân gây mù Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần quan trọng ở các nước đang phát triển. Theo mềm SPSS 20.0. các nghiên cứu mới đây tại các nước châu Á 5. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu tuân đặc biệt là các nước Đông Nam Á tỉ lệ mắc bệnh thủ các qui tắc đạo đức trong nghiên cứu Y sinh AMD là gần tương đương như ở người da học của Bộ Y tế và được hội đồng Đạo đức trắng[1]. Tại Việt Nam cùng với việc tuổi thọ trung Bệnh viện Mắt Trung ương thông qua. bình tăng đáng kể tình hình các bệnh liên quan KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đến tuổi già trong đó có bệnh AMD có xu hướng Đặc điểm chung của đối tượng nghiên ngày càng tăng mạnh. Gần đây với việc phát cứu hiện ra vai trò quan trọng của yếu tố tăng sinh tế Các bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 67,62 bào nội mạc A (VEGF-A) trong quá trình gọi ± 9,28 tuổi (50 - 88 tuổi). Trong đó phân bố mạch và hình thành tân mạch đã mở ra một nhóm tuổi: nhóm 50 - 60 tuổi là 29 bệnh nhân, hướng điều trị hoàn toàn mới tác động chọn lọc nhóm 61-70 tuổi là 35 bệnh nhân, nhóm trên 70 trực tiếp đến nguyên nhân gây bệnh. Đó là sử tuổi là 36 bệnh nhân. dụng các thuốc ức chế VEGF để điều trị bệnh. Phân bố giới của nhóm bệnh: 69 nam/ 31 nữ Trên lâm sàng, chế phẩm thế hệ đầu Thị lực trung bình trước điều trị là 1,31 ± 0,48 Pegaptanib (Macugen) ức chế isoform 165 của logMar VEGF-A đã ổn định được thị lực của các mắt Độ dày võng mạc trung tâm trung bình trước được điều trị[2]. Các chế phẩm tiếp theo như điều trị 352,32 ± 101,26 µm Bevacizumab (Avastin) có khả năng ức chế mọi Phân bố bệnh nhân theo hình thái tân mạch isoform của VEGF-A đã cho những kết quả điều Các hình thái tân mạch của bệnh nhân phân trị cải thiện thị lực rõ rệt sau điều trị, không có bố tương đối đồng đều nhau, có 32 bệnh nhân các tác dụng phụ nghiêm trọng và giá thành có tân mạch hỗn hợp, 30 bệnh nhân có tân điều trị cũng khá rẻ. Tại Việt nam, cho đến nay mạch ẩn và 38 bệnh nhân có tân mạch hiện. vẫn chưa có một nghiên cứu nào tại Việt nam về Kết quả sau điều trị hướng điều trị mới này vì vậy chúng tôi quyết Bảng 1. Thay đổi độ dày võng mạc theo các định tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu thời điểm theo dõi đánh giá hiệu quả của Bevacizumab tiêm hội Thời điểm Giá trị trung bình p nhãn với thoái hóa hoàng điểm tuổi già thể tân Trước điều trị 352,32 ± 101,18 mạch về giải phẫu và chức năng. 6 tháng 279,93 ± 151,73
  3. biệt khác biệt sau khi điều trị ở thời điểm 12 phẫu. Độ dày võng mạc trung tâm giảm rõ rệt có tháng và thời điểm theo dõi cuối. Các thay đổi ý nghĩa thống kê so với trước điều trị tại tất cả này có ý nghĩa thống kê. các thời điểm nghiên cứu. Điều này đã cho thấy Bảng 3. Các biến chứng thường gặp của việc tiêm nội nhãn Bevacizumab đã ức chế quá phương pháp trình phát triển của tân mạch hoàng điểm- Loại biến chứng Số ca Tỉ lệ % nguyên nhân gây bệnh- làm giảm phù nề, giảm Viêm giác mạc chấm nông 6 6% thoát dịch và do đó tạo điều kiện giảm phù hoàng Viêm màng bồ đào 1 1% điểm cũng như tái lập lại chức năng của các tế Đục thể thủy tinh 4 4,71% bào thụ thể cảm quang. Các nghiên cứu trước Xuất huyết dịch kính 0 0 đây cho rằng Bevacizumab với cấu trúc phân tử Bong rách võng mạc 0 0 lượng lớn của một kháng thể toàn phần thì khó Tăng nhãn áp 0 0 thấm qua lớp màng ngăn trong ở thời diểm 1 h Viêm nội nhãn 0 0 sau tiêm vào mắt khỉ Rhesus khỏe mạnh [6]. Tuy Bảng 3 cho thấy các biến chứng nhẹ hay gặp nhiên nhưng nghiên cứu gần đây cho thấy là viêm giác mạc chấm nông dễ dàng khỏi với Bevacizumab có thể đi qua lớp tế bào thần kinh, thuốc tra dinh dưỡng bề mặt sau tiêm từ 5-7 lớp tế bào Muller và các cấu trúc tế bào khác ngày. Có một ca (1%) xuất hiện viêm màng bồ trong 1-7 ngày sau tiêm [7]. Do vậy có thể tin đào sau tiêm và đã được điều trị khỏi bằng tưởng rằng trên mắt người già bị AMD thể tân thuốc tra mắt chống viêm sau 2 tuần điều trị. mạch với những cấu trúc tế bào bị thay đổi và tổn Biến chứng đục thể thủy tinh trong quá trình thương của các hàng rào máu võng mạc sẽ dễ theo dõi gặp 4 ca (4,71%) thường xuất hiện sau dàng tạo điều kiện cho các phân tử trong dịch khi theo dõi 12 tháng trong đó có 3 ca có phẫu kính thâm nhập vào lớp biểu mô sắc tố. Mặt khác thuật phaco - đặt thể thủy tinh nhân tạo. Các với độ dày của lớp màng ngăn trong ở vùng biến chứng khác như xuất huyết dịch kính, bong hoàng điểm chỉ 10-20 µm so với độ dày 400 µm rách võng mạc, tăng nhãn áp và viêm nội nhãn ở các vùng còn lại của võng mạc nên hoàn toàn không gặp trong số các bệnh nhân tham gia hợp lý khi có thể cho rằng khả năng thấm vào nghiên cứu. vùng hoàng điểm của thuốc cao hơn so với các BÀN LUẬN vùng xung quanh [8]. Bevacizumab cũng được Trong nghiên cứu này chúng tôi có nhóm 100 vận chuyển qua lớp biểu mô sắc tố, hắc mạc và bệnh nhân có độ tuổi rải đồng đều từ 50-87 tuổi phần ngoài của lớp thụ thể cảm quang [9]. Những với số lượng bệnh nhân gần tương đương giữa kết quả nghiên cứu này đã làm sáng tỏ được tác các nhóm tuổi 50-60 tuổi; 61-70 tuổi và trên 70 động rõ ràng khi tiêm nội nhãn Bevacizumab tuổi. Các bệnh nhân có đủ các hình thái tân trong nghiên cứu này. Kết quả của nghiên cứu mạch từ hiện, ẩn đến hỗn hợp. này cũng hoàn toàn phù hợp với các kết quả thu Tại Việt nam do nhận thức của người dân về được của các tác giả khác trên thế giới[4,5]. Kết bệnh còn chưa cao, các phương tiện điều kiện và quả cải thiện cả về giải phẫu và chức năng này nhân lực để chẩn đoán sớm bệnh AMD ở các cho thấy việc tiêm nội nhãn Bevacizumab có thể tuyến còn chưa đủ nên bệnh nhân thường chẩn được coi là phương pháp điều trị đầu tay cho đoán muộn. Mặt khác AMD tân mạch là một bệnh những bệnh nhân bị AMD thể tân mạch. gây tổn thương nặng nề vùng hoàng điểm làm Các tai biến của phương pháp mà chúng tôi giảm thị lực trung tâm trầm trọng nên bệnh nhân thường gặp là những tai biến nhẹ như xuất thường chỉ được điều trị khi bệnh khá nặng. Điều huyết kết mạc (8,56%) và trào ngược thuốc này cũng hoàn toàn phù hợp với nhóm bệnh (4,03%). Các tai biến này nhẹ, không cần điều nhân của chúng tôi với thị lực trước điều trị thấp trị bổ xung và không ảnh hưởng đến quá trình 1,31 ± 0,48 logMar. Quá trình giảm thị lực này là điều trị. Các bệnh nhân trong quá trình trước do các tân mạch vùng hoàng điểm gây phá hủy điều trị đã được giải thích về các tai biến có thể cấu trúc giải phẫu hoàng điểm nặng nề gây phù xảy ra nên thường không quá khó chịu khi bị. nề thoát dịch tại vùng võng mạc trung tâm. Điều Các biến chứng của phương pháp chúng tôi gặp này thể hiện rõ trên độ dày võng mạc trung tâm trong nghiên cứu này là viêm giác mạc chấm trung bình là 350, 40 ± 111,18 µm. nông (6%), đục thể thủy tinh (4,71%) và 1 ca Có 86% bệnh nhân đã ổn định hay tăng được viêm màng bồ đào trước. Các biến chứng này thị lực trong đó 72% bệnh nhân có tăng về mặt thường nhẹ, có thể kiểm soát dễ dàng bằng thị lực. Kết quả này cũng khá tương đồng với thuốc tra. Các biến chứng nặng khác như xuất các tác giả trên thế giới [3,4,5]. Kết quả cải thiện về huyết dịch kính, bong và rách võng mạc hay mặt thị lực này là do có sự cải thiện về mặt giải viêm mủ nội nhãn chúng tôi đều không gặp TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022 69
  4. trong nghiên cứu này. Điều này cũng phù hợp DS, Kaiser PK, Chung CY, Kim RY (2006). với nhận xét của Jan Schutsen và cộng sự khi Ranibizumab for neovascular age-related macular tổng kết 3 thử nghiệm lâm sàng lớn và 23 degeneration. N Engl J Med, 355(14), 1419-1431. 4. Chen JC, Fitzke FW, Pauleikhoff D, Bird nghiên cứu về sử dụng Bevacizumab đều nhận AC (1992). Functional loss in age-related Bruch's thấy tỉ lệ các biến chứng là thấp. Theo Todd thì membrane change with choroidal perfusion defect. tỉ lệ viêm nội nhãn là 1-8 phần nghìn Invest Ophthalmol Vis Sci, 33(2), 334-340. KẾT LUẬN 5. Wang H, Ninomiya Y, Sugino IK, Zarbin Từ các kết quả nghiên cứu đã trình bầy ở MA (2003). Retinal pigment epithelium wound trên chúng tôi đưa ra các kết luận sau: healing in human Bruch's membrane explants. Nghiên cứu đã cho thấy phương pháp tiêm Invest Ophthalmol Vis Sci, 44(5), 2199-2210. 6. Schwesinger C, Yee C, Rohan RM, nội nhãn Bevacizumab điều trị AMD thể tân Joussen AM, Fernandez A, Meyer TN, Poulaki mạch có hiệu quả điều trị tốt cả về giải phẫu và V, Ma JJ, Redmond TM, Liu S et al (2001). chức năng trên bệnh nhân Việt nam với tỉ lệ cải Intrachoroidal neovascularization in transgenic thiện và ổn định thị lực trên 86% số bệnh nhân mice overexpressing vascular endothelial growth trong thời gian theo dõi. factor in the retinal pigment epithelium. Am J Phương pháp khá an toàn với tai biến trong Pathol, 158(3), 1161-1172. tiêm nhẹ thoáng qua và có thể tự khỏi. Tỷ lệ các 7. Malek G, Johnson LV, Mace BE, Saloupis P, Schmechel DE, Rickman DW, Toth CA, biến chứng thấp có thể xử trí dễ dàng không Sullivan PM, Bowes Rickman C (2005). gây các di chứng không phục hồi về chức năng Apolipoprotein E allele-dependent pathogenesis: a và giải phẫu, đặc biệt là không gặp các biến model for age-related retinal degeneration. Proc chứng nặng như viêm mủ nội nhãn, bong võng Natl Acad Sci U S A, 102(33), 11900-11905. mạc hay xuất huyết dịch kính 8. Shahar J, Avery RL, Heilweil G, Barak A, TÀI LIỆU THAM KHẢO Zemel E, Lewis GP, Johnson PT, Fisher SK, 1. Kawasaki R, Wang JJ, Aung T, Tan DT, Perlman I, Loewenstein A (2006). Mitchell P, Sandar M, Saw SM, Wong TY (2008). Electrophysiologic and retinal penetration studies Prevalence of age-related macular degeneration in following intravitreal injection of bevacizumab a Malay population: the Singapore Malay Eye (Avastin). Retina, 26(3), 262-269. Study. Ophthalmology, 115(10), 1735-1741. 9. Heiduschka P, Fietz H, Hofmeister S, 2. Gragoudas ES, Adamis AP, Cunningham Schultheiss S, Mack AF, Peters S, Ziemssen F, ET, Jr., Feinsod M, Guyer DR (2004). Pegaptanib Niggemann B, Julien S, Bartz-Schmidt KU et al for neovascular age-related macular degeneration. (2007). Penetration of bevacizumab through the N Engl J Med, 351(27), 2805-2816. retina after intravitreal injection in the monkey. 3. Rosenfeld PJ, Brown DM, Heier JS, Boyer Invest Ophthalmol Vis Sci, 48(6), 2814-2823. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN MẮT CÁ SAU BẰNG NẸP VÍT TRẦN ĐĂNG KHOA1, NGUYỄN NGỌC THÀNH2 1 Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh hình TP. Hồ Chí Minh 2 Bệnh viện Nhân Dân Gia Định TÓM TẮT Đặt vấn đề: Gãy mắt cá sau (MCS) có thể là đỡ thay vì bắt vít điều đó đảm bảo chịu lực nén một thách thức với các bác sĩ chỉnh hình vì tình và lực dằn xé của bề mặt khớp. trạng gãy xương phức tạp cũng như có rất ít sự Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật đồng thuận về phương pháp điều trị cụ thể. Các gãy kín MCS bằng nẹp vít. Khảo sát đặc điểm chỉ định để cố định gãy MCS còn nhiều tranh phân loại gãy MCS trên chụp cắt lớp vi tính. cãi, gãy MCS là một tổn thương khớp loại B theo Đối tượng và phương pháp: Khảo sát 29 bệnh AO. Về nguyên tắc, phần lớn các tổn thương nhân gãy MCS có chụp CT-scan và có can thiệp loại B theo AO đều được điều trị bằng nẹp nâng phẫu thuật đặt nẹp vít MCS , khảo sát đặc điểm phân oại gãy MCS trên CT-Scan và tái khám Chịu trách nhiệm: Nguyễn Ngọc Thành bệnh nhân để đánh giá chức năng khớp cổ chân Email: nguyenngocthanh28081980@gmail.com theo chỉ số AOFAS, chỉ số VAS và biến chứng. Ngày nhận: 21/12/2021 Kết quả: Nữ chiếm phần lớn mẫu nghiên cứu Ngày phản biện: 20/01/2022 với 66,52%, trong khi nam giới là 34,48%, có Ngày duyệt bài: 16/02/2022 20/29 trường hợp gãy 3 mắt cá (chiếm 68,97%), 70 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0