Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
HIỆU QUẢ CỦA BIS TRONG PHẪU THUẬT TIM <br />
Nguyễn Thị Như Hà*, Nguyễn Thị Qúy* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Theo dõi độ mê bằng chỉ số BIS có thể làm giảm sử dụng thuốc mê và giảm tỉ lệ thức tỉnh trong <br />
phẫu thuật tim. Thiết kế nghiên cứu này nhằm kiểm tra giả thuyết có hay không việc sử dụng chỉ số BIS giúp <br />
làm giảm nhu cầu thuốc mê trong phẫu thuật van tim. <br />
Thiết kế nghiên cứu: Đoàn hệ tiến cứu. <br />
Mục tiêu: Theo dõi độ mê bằng chỉ số BIS có thể làm giảm sử dụng thuốc mê và giảm tỉ lệ thức tỉnh trong <br />
phẫu thuật tim. Thiết kế nghiên cứu này nhằm kiểm tra giả thuyết có hay không việc sử dụng chỉ số BIS giúp <br />
làm giảm nhu cầu thuốc mê trong phẫu thuật van tim. <br />
Kết quả: Qua 100 bệnh nhân tuổi từ 18‐75 được phẫu thuật van tim, tất cả được dẫn đầu bằng gây mê tĩnh <br />
mạch nồng độ đích: propofol, sufentanil và duy trì mê bằng sevoflurane. Nhóm BIS gồm 55 trường hợp và được <br />
điều chỉnh độ mê theo sơ đồ Gurman. Nhóm không BIS gồm 45 trường hợp và được điều chỉnh độ mê dựa trên <br />
các dấu hiệu lâm sàng. Lượng sevoflurane trung bình trong nhóm BIS thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm <br />
không BIS (13,3 ± 2,6 ml/giờ so với 15,6 ± 3,3 ml/ giờ, p=0,03) và tương tự tổng lượng propofol của nhóm BIS ít <br />
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không BIS (100 ± 1,2 mg so với 125 ± 2,1 mg, p= 0,002). Không có trường <br />
hợp nào thức tỉnh trong phẫu thuật trên 2 nhóm. <br />
Kết luận: Theo dõi độ mê bằng chỉ số BIS giúp tiết kiệm thuốc mê trên phẫu thuật van tim người lớn. Đồng <br />
thời không có trường hợp nào thức tỉnh trong mổ. <br />
Từ khoá: chỉ số BIS, phẫu thuật tim <br />
ABSTRACT <br />
EFFICACY OF BIS IN HEART SURGERY <br />
Nguyen Thi Nhu Ha, Nguyen Thi Quy <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 – 2014: 200 ‐ 204 <br />
<br />
Objectives: BIS (Bispectral Index) monitors might help reduce anesthetics requirement and intraoperative <br />
awareness during anesthesia in cardiac surgery. This study was designed to test whether using BIS might reduce <br />
the anesthetics requirement in heart valve surgery. <br />
Study design: Prospective cohort study. <br />
Results: 100 patients at age from 18 to 75 underwent heart valve surgery. Induction with TCI propofol plus <br />
Sufentanil and maintaining anesthesia with sevoflurane were applied for all patients. BIS Group which included <br />
55 cases was adjusted anesthesia by Gurman scheme. Without BIS group which included 45 cases was adjusted <br />
anesthesia based on clinical signs. The quantity of Sevoflurane and propofol were significantly less in BIS group <br />
than without BIS group (13.3 ± 2.6ml/ h vs 15.6 ± 3.3ml/ hr, p =0.03; 100±1.2mg vs 125±2.1mg, p =0.002). <br />
There was not any case of intraoperative awareness during anesthesia in both groups. <br />
Conclusion: Monitoring depth of anesthesia with BIS index reduces anesthetics requirement in adult heart <br />
valve surgery. Moreover there is no case of awareness. <br />
Keywords: BIS index, heart surgery <br />
<br />
* Viện tim Tp.HCM <br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Như Hà ĐT: 0938338768 Email: bsnhuha@yahoo.com.vn <br />
<br />
<br />
Phẫu Thuật Lồng Ngực Tim – Mạch máu 201<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
<br />
MỞ ĐẦU trán bệnh nhân bằng alcol, đợi khô sẽ dán điện <br />
cực để theo dõi độ mê như đề nghị của nhà sản <br />
Phẫu thuật tim là loại phẫu thuật dài, hao xuất. Cuối cùng kháng trở sẽ được đo ở mỗi <br />
tốn thuốc mê, có nguy cơ thức tỉnh cao(7), và có miếng điện cực nhằm đảm bảo tiếp xúc tốt. Sau <br />
giai đoạn tuần hoàn ngoài cơ thể làm thay đổi đó bộ cảm nhận thu các tín hiệu từ vỏ não và <br />
dược động và dược lực học của thuốc nên khó đưa vào bộ phận chuyển tín hiệu kỹ thuật số để <br />
theo dõi độ mê[10]. Ngoài ra các kích thích mạnh tính toán thành trị số không có đơn vị từ 0‐100. <br />
gây đau như cưa xương ức, sốc điện, lôi kéo Khi tỉnh táo, BIS từ 90‐100, BIS =0: vỏ não bị ức <br />
trong phẫu thuật, đặt nội khí quản làm tăng chế hoàn toàn, BIS