YOMEDIA
ADSENSE
Hiệu quả của dung dịch maltodextrin 12,5% đường uống 2-4 giờ trước phẫu thuật cắt túi mật nội soi
67
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nhịn đói qua đêm trước phẫu thuật là quan điểm phổ biến nhằm tránh biến chứng trào ngược dạ dày và hít sặc phổi trong quá trình gây mê. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả và tác dụng không mong muốn của dung dịch maltodextrin 12,5% đường uống 2 - 4 giờ trước phẫu thuật nội soi cắt túi mật tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả của dung dịch maltodextrin 12,5% đường uống 2-4 giờ trước phẫu thuật cắt túi mật nội soi
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC HIỆU QUẢ CỦA DUNG DỊCH MALTODEXTRIN 12,5% ĐƯỜNG UỐNG 2 - 4 GIỜ TRƯỚC PHẪU THUẬT CẮT TÚI MẬT NỘI SOI Vũ Hoàng Oanh1,*, Dương Thị Phượng2, Lê Thị Hương1 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Nhịn đói qua đêm trước phẫu thuật nhằm tránh biến chứng hít sặc phổi, tuy nhiên gây ra khó chịu cho người bệnh. Hiệp hội Tăng Cường Phục Hồi Sau Phẫu Thuật (ERAS) và Hiệp Hội Gây Mê Châu Âu (ESA) đã khẳng định sử dụng carbohydrate đường uống trước phẫu thuật 2 giờ là an toàn và cải thiện cảm giác khó chịu liên quan phẫu thuật của người bệnh. Chúng tôi tiến hành thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 40 bệnh nhân phẫu thuật cắt túi mật nội soi. Nhóm can thiệp được uống 200ml dung dịch maltodextrin 12,5% trước phẫu thuật 2 - 4 giờ. Nhóm chứng nhịn ăn uống từ 22 giờ ngày hôm trước phẫu thuật. Đánh giá tỉ lệ hít sặc phổi, thể dịch dịch tồn dư dạ dày trước phẫu thuật, cảm giác đói, khát, khô miệng, đau tại các thời điểm: lúc nhập viện, trước phẫu thuật, sau phẫu thuật. Nghiên cứu cho thấy không có trường hợp hít sặc phổi nào, thể tích dịch tồn dư dạ dày giữa 2 nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,1682). Giá trị trung bình điểm đói, khát, khô miệng trước phẫu thuật ở nhóm can thiệp thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p < 0,01). Điểm cảm giác đói, khát, khô miệng, đau sau phẫu thuật ở nhóm can thiệp thấp hơn nhóm chứng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết luận: Bổ sung 200ml dung dịch maltodextrin 12,5 % đường uống 2 - 4 giờ trước phẫu thuật cắt túi mật nội soi là an toàn và giúp cải thiện cảm giác đói, khát, khô miệng trước phẫu thuật. Từ khóa: Maltodextrin 12,5%, carbohydrate đường uống, nhịn ăn, cảm giác khó chịu, thể tích dịch tồn dư dạ dày, ERAS. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhịn đói qua đêm trước phẫu thuật là quan quan phẫu thuật của người bệnh.3 Nhiều nghiên điểm phổ biến nhằm tránh biến chứng trào cứu về thực hành nhịn ăn trước phẫu thuật đã ngược dạ dày và hít sặc phổi trong quá trình gây được tiến hành, trong đó Brady đã phân tích hệ mê. Tuy nhiên, nhịn đói kéo dài ảnh hưởng tình thống trên 2.270 bệnh nhân có uống dung dịch trạng dinh dưỡng, tăng kháng insulin, tăng tình lỏng trước phẫu thuật 1,5 - 3 giờ, không ghi trạng khát, đói, mệt mỏi và khô miệng.1 Do đó, nhận trường hợp hít sặc phổi hay trào ngược làm tăng tăng các biến chứng sau phẫu thuật.2 dạ dày nào. So sánh với chỉ định nhịn ăn uống Hiệp hội Tăng Cường Phục Hồi Sớm Sau qua đêm, uống dung dịch giàu carbohydrate có Phẫu Thuật (ERAS) và Hiệp Hội Gây Mê Châu hiệu quả phục hồi chức năng ruột nhanh hơn Âu (ESA) đã khẳng định sử dụng carbohydrate và cải thiện cảm giác đói, khát, khô miệng, làm đường uống trước phẫu thuật 2 giờ là an toàn giảm triệu chứng nôn và buồn nôn, cảm giác và cải thiện sự hồi phục cảm giác khó chịu liên đau sau phẫu thuật.4,5 Phẫu thuật cắt túi mật nội soi là một phương pháp điều trị ngoại khoa Tác giả liên hệ: Vũ Hoàng Oanh phổ biến, trên thế giới các nghiên cứu sử dụng Trường Đại học Y Hà Nội dung dịch giàu carbohydrate như maltodextrin Email: Vuhoangoanhnutrition@gmail.com 12,5% đường uống trước phẫu thuật trên các Ngày nhận: 04/08/2021 bệnh nhân này đã cho thấy lợi ích đáng kể Ngày được chấp nhận: 03/10/2021 trong tình trạng sau phẫu thuật.6 TCNCYH 146 (10) - 2021 11
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Tại Việt Nam, thực hành nhịn ăn uống qua Đặc điểm chung: tuổi, giới, cân nặng, thời đêm trước phẫu thuật còn phổ biến, đồng gian nhịn ăn, thời gian nhịn uống, thời gian thời bằng chứng về hiệu quả và tác dụng phẫu thuật. không mong muốn của sử dụng dung dịch Thể tích dịch tồn dư dạ dày trước phẫu thuật: maltodextrin 12,5 % trước phẫu thuật trên Tiến hành đo bằng hút dịch qua ống thông mũi bệnh nhân cắt túi mật nội soi còn hạn chế. Vì dạ dày trước khi khởi mê. vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá hiệu Thang điểm cảm giác chủ quan từ 0-5 tự quả và tác dụng không mong muốn của dung thiết kế theo mức độ tăng dần cảm giác đói, dịch maltodextrin 12,5% đường uống 2 - 4 giờ khát, khô miệng như sau: trước phẫu thuật nội soi cắt túi mật tại Bệnh - Cảm giác đói: Không đói - Hơi đói - Đói viện Đại học Y Hà Nội”. vừa - Đói nhiều - Rất đói - Đói dữ dội. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Cảm giác khát: Không khát- Hơi khát – 1. Đối tượng Khát vừa - Khát nhiều - Rất khát - Khát dữ dội. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện tại - Cảm giác khô miệng: Không khô miệng - khoa Ngoại Tổng Hợp - Bệnh viện Đại học Y Hà Hơi khô miệng - Khô miệng vừa - Khô miệng Nội, từ tháng 12/2020 đến tháng 07/2021. nhiều - Rất khô miệng- khô miệng dữ dội. Tiêu chuẩn lựa chọn - Cảm giác đau chủ quan: - Bệnh nhân từ 18 - 60 tuổi, có chỉ định phẫu 0: Không đau; thuật cắt túi mật nội soi. 1: Đau rất nhẹ, hầu như không cảm nhận và - Đồng ý tham gia nghiên cứu. nghĩ đến nó, thỉnh thoảng thấy đau nhẹ; Tiêu chuẩn loại trừ 2: Đau nhẹ, thỉnh thoảng đau nhói mạnh; - Bị đái tháo đường. 3: Đau làm người bệnh chú ý, mất tập trung công việc, có thể thích ứng với nó; - Nguy cơ dạ dày đầy: béo phì, trào ngược dạ dày thực quản, có thai. 4: Đau vừa phải, bệnh nhân có thể quên đi cơn đau nếu đang làm việc; - Không đảm bảo giờ uống dung dịch. 5: Đau nhiều hơn, bệnh nhân không thể - Bệnh nhân chuyển mổ mở. quên đau sau nhiều phút, bệnh nhân vẫn có 2. Phương pháp thể làm việc; Thiết kế nghiên cứu 6: Đau vừa phải nhiều hơn, ảnh hưởng tới Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu các sinh hoạt hàng ngày, khó tập trung; nhiên có đối chứng. 7: Đau nặng, ảnh hưởng tới các giác quan Chọn mẫu và phân nhóm nghiên cứu và hạn chế nhiều đến sinh hoạt hàng ngày của 40 bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành bệnh nhân. Ảnh hưởng giấc ngủ; 2 nhóm: Nhóm can thiệp: 20 bệnh nhân được 8: Đau dữ dội, hạn chế nhiều hoạt động, cần uống dung dịch maltodextrin 12,5% trước phẫu phải nỗ lực rất nhiều; thuật 2 - 4 giờ. 9: Đau kinh khủng, kêu khóc, rên rỉ không Nhóm chứng: Nhịn ăn uống từ 22 giờ đêm hôm kiểm soát được; trước phẫu thuật theo thực hành thường quy. 10: Đau không thể nói chuyện được, nằm Biến số nghiên cứu liệt giường và có thể mê sảng. 12 TCNCYH 146 (10) - 2021
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 3. Xử lý số liệu Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm lệ, T- test và Mann - Whitney test so sánh 2 giá Stata 14.0. Sử dụng test χ2 để so sánh hai tỷ trị trung bình. Tiến hành nghiên cứu 44 bệnh nhân Chọn ngẫu nhiên 22 bệnh nhân nhóm chứng: 22 bệnh nhân nhóm can thiệp Nhịn ăn, uống từ 22 giờ hôm trước Nhịn ăn từ 22 giờ hôm trước. Trước phẫu thuật 2 - 4 giờ: Uống Chuyển mổ mở: 02 dung dịch maltodextrin 12.5% Uống trước phẫu thuật quá 4 giờ: 01 Chuyển mổ mở: 01 Phân tích 20 bệnh nhân Phân tích 20 bệnh nhân Hình 1. Sơ đồ tiến hành nghiên cứu 4. Đạo đức nghiên cứu Bệnh nhân được cung cấp thông tin đầy đủ Nghiên cứu đã được Hội đồng Đạo đức về lợi ích, rủi ro khi tham gia nghiên cứu và kí phê duyệt ngày 09/12/2020, số quyết định cam kết tình nguyện tham gia, trong quá trình 205/GCN-HĐĐĐNCYSH-ĐHYHN, mã số IRB- nghiên cứu đối tượng có quyền bỏ cuộc nếu VN01.001/IRB00003121/FWA00004148 không muốn tham gia tiếp. III. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Biến số Nhóm chứng Nhóm can thiệp P Tuổi (năm) 45,2 ± 9,7 42,2 ± 10,9 0,4652* Nam 5 (25) 3 (15) 0,695** Giới tính Nữ 15 (75) 17 (85) TCNCYH 146 (10) - 2021 13
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biến số Nhóm chứng Nhóm can thiệp P BMI (kg/m2) 23,0 ± 2,4 21,5 ± 2,8 0,0752*** Thời gian phẫu thuật (phút) 45,75 ± 16,9 48 ± 12,7 0,1971* Thời gian nhịn ăn (giờ) 14,6 ± 3,5 16,0 ± 2,8 0,0917* Thời gian nhịn uống (giờ) 13,4 ± 3,4 2,95 ± 0,7 0,0001* * Mann-Whitney test ; 5 ** Fisher’s exact; *** T - test BMI (kg/m2) 23,0±2,4 21,5±2,8 0,0752*** Thời gian phẫu thuật (phút) 45,75 ± 16,9 48 ± 12,7 0,1971* Độ tuổi trung bìnhThờinhóm gian nhịnchứng ăn (giờ) và can14,6thiệp ± 3,5 chứng có sự tương 16,0 ± 2,8 0,0917* đồng về đặc điểm tuổi, giới, lần lượt là 45,2 ± 9,7 Thờivàgian42,2 ± 10,9. nhịn uống (giờ) Tỉ lệ13,4nam/ ± 3,4 BMI,2,95±thời 0,7 gian phẫu 0,0001* thuật với p > 0,05. nữ của đối tượng nghiên *Mann-Whitneycứutest ; là 8/40,exact; ** Fisher's trong đó *** ttest Thời gian nhịn ăn trung bình nhóm chứng lần lượt của nhóm can thiệp là 3/17 và của nhóm Nhận xét: và can thiệp lần lượt là 14,6 ± 3,5 giờ và 16,0 ± chứng là 5/15. BMI trung Độ tuổibình trung bình nhóm nhóm chứngchứng vàlần lượt là2,8 và can thiệp giờ, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống 45,2 ± 9,7 và 42,2 ± 10,9. Tỉ lệ nam/nữ của đối tượng nghiên cứu là 8/40, trong đó lần lượt của nhóm can thiệp là 3/17 và của nhóm chứng là 5/15. can thiệp lần lượt BMI là trung 23,0 ± 2,4 và 21,5 ± 2,8. bình nhóm chứng và can thiệp lần lượt là 23,0±2,4kê với p và 21,5±2,8. Thời= 0,0917. gian Thời phẫu thuật trung bình gian nhịn uống của Thời gian phẫu thuật trung nhóm chứng và canbình nhóm thiệp lần chứng lượt là 45,75 ± 16,9 phút và 48 ± 12,7 phút. Như vậy, nhóm can thiệp và nhóm can thiệp (2,95 ± 0,7 giờ) ngắn hơn so nhóm chứng có sự tương đồng về đặc điểm tuổi, giới, BMI, thời gian phẫu thuật với p >0,05. và can thiệp lần lượt là 45,75 ± 16,9 phút và 48 với nhóm chứng (13,4 ± 3,4 ) có ý nghĩa thống Thời gian nhịn ăn trung bình nhóm chứng và can thiệp lần lượt là 14,6 ± 3,5 giờ và 16,0 ± 2,8 giờ, ± 12,7 phút. Như vậy, không nhóm có sự khác can biệt có ýthiệp vàkênhóm nghĩa thống kêgianvới với p= 0,0917. Thời nhịngiá trị nhóm uống của p = can0,0001. thiệp (2,95± 0,7 giờ) ngắn hơn so với nhóm chứng (13,4 ± 3,4 ) có ý nghĩa thống kê với giá trị p= 0,0001 2. Tính an toàn của3.2.bổ sung Tính an toàn dung dịch của bổ sung dungmaltodextrin 12,5% dịch maltodextrin 12,5% đường đường uống uống 2-4 giờ trước phẫu2thuật: - 4 giờ trước phẫu thuật Thể tích dịch tồn dư dạ dày trước phẫu thuật (ml) Nhóm can thiệp Nhóm chứng Hình 2. Biểu đồ hộp biểu diễn dịch tồn dư dạ dày trước phẫu thuật ở 2 nhóm Thể tích dạ dày tồn dư đo được trước phẫu Không ghi nhân trường hợp trào ngược dạ thuật ở nhóm can thiệp (12,6 ± 14,9 ml) và dày thực quản hay hít sặc phổi nào trong quá nhóm chứng (5,1 ± 6,5 ml) không có sự khác trình nghiên cứu ở cả 2 nhóm. biệt có ý nghĩa thống kê với p= 0.1682 (*Mann- Tất cả bệnh nhân đều chấp nhận mùi vị của Whitney test). dung dịch và không ghi nhận sự khó chịu nào khi uống 200ml dung dịch maltodextrin 12,5%. 14 TCNCYH 146 (10) - 2021
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 3. Hiệu quả bổ sung dung dịch maltodextrin 12,5% đường uống 2 - 4 giờ trước phẫu thuật Bảng 2. So sánh thay đổi cảm giác đói, khát, khô miệng tại 3 thời điểm của 2 nhóm Biến số Nhóm chứng Nhóm can thiệp P Lúc nhập viện Đói 0,95± 1,23 0,95 ± 1,05 0,8514* Khát 1,85±1,27 1,65± 1,14 0,6025** Khô miệng 1,9 ± 1,33 1,65 ± 1,27 0,6072* Đau 0,7 ± 1,89 0,85±1,39 0,3268* Trước phẫu thuật Đói 2,8± 1,11 1,90 ±0,85 0,0087* Khát 3,45 ± 0,89 1,15 ± 1,04 0,0001* Khô miệng 3,55 ± 1,05 0,85 ± 0,81 0,0001* Đau 0,9 ± 1,48 0,75 ± 1,16 0,9266* Sau phẫu thuật Đói 4,15± 0,88 4,1 ± 0,64 0,8378 ** Khát 4,25 ± 0,64 4,1 ± 0,79 0,5124 ** Khô miệng 4,4 ± 0,60 4,05 ± 0,89 0,2159* Đau 3,5 ± 1,24 3,2 ± 1,11 0,4233 ** *Mann-Whitney test ; ** T - test Thời điểm nhập viện: Điểm cảm giác đói, p lần lượt là: 0,0087; 0,0001; 0,0001. Điểm cảm khát, khô miệng và đau ở 2 nhóm không có sự giác đau sau phẫu thuật thấp hơn trước phẫu khác biệt có ý nghĩa thống kê với giá trị p lần thuật không có ý nghĩa thống kê với p = 0,9266 lượt là: 0,8514; 0,6025; 0,6072; 0,3268 Thời điểm sau phẫu thuật: Điểm cảm giác đói, Thời điểm trước phẫu thuật: Điểm cảm giác khát, khô miệng ở nhóm can thiệp thấp hơn nhóm đói, khát, khô miệng ở nhóm can thiệp thấp hơn chứng nhưng không có ý nghĩa thống kê với giá nhóm nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với giá trị trị p lần lượt là: 0,8378; 0,5124; 0,2159; 0,4233. TCNCYH 146 (10) - 2021 15
- - Thời điểm - trước phẫu Thời- điểm thuật: Thờitrước Điểm điểmphẫu cảm phẫugiác trướcthuật: Điểm đói, thuật: khát, Điểm cảm giác khô cảm miệng đói,giác đói, khát, ởkhát, khô nhóm can khô miệng thiệp ởthấp ởmiệng nhóm nhóm can hơn nhóm can thiệp thiệp thấp hơnthấp hơn nhóm nhóm nhóm chứngnhóm có ý chứng nghĩa nhóm thống chứng có kê cóvới ý nghĩa giá trị ýthống nghĩa pvới lầngiá kêthống lượt kê vớilà: trị 0,0087; p giá lần trị 0,0001; p lần lượt là: lượt 0,0001. là: 0,0087; Điểm 0,0087; 0,0001; cảm0,0001. 0,0001; 0,0001. giác đau Điểm Điểm cảm giáccảm đaugiác đau sau phẫu thuật sau thấp phẫu hơn sau trước phẫu thuật thấp phẫu thuật thuật thấp hơn không hơnphẫu trước trước có ý không phẫu thuật nghĩa thống thuậtcókhông kê cóvới ý nghĩa p=0,9266 ýthống nghĩakêthống kê với p=0,9266 với p=0,9266 - Thời điểm - sau phẫu Thời thuật: - điểm Thời sau Điểm điểm phẫusaucảm phẫu thuật:giác Điểmđói, thuật: cảmkhát, Điểm giáckhô đói,miệng cảm giác ở nhóm đói, khát, khôkhát, can khô miệng thiệp nhómthấp ởmiệng ở hơn nhóm can nhóm can thiệp chứng thiệp thấp hơnthấp hơn nhóm nhóm chứng chứng TẠPnhưng CHÍkhông NGHIÊN nhưng CỨU có ý nghĩa nhưng không có ýY thống kêHỌC không cóvới nghĩa giá trịkêthống ýthống nghĩa pvới lầngiá lượt kê trịlà: với 0,8378; p giá lần trị lượt 0,5124; p lần là: 0,2159; lượt là: 0,8378; 0,4233 0,8378; 0,5124; 0,5124; 0,2159; 0,2159; 0,4233 0,4233 4.5 4.5 4.5 4.15 4.5 4.15 4.154.5 4.5 4.25 4.25 5 4.25 5 5 4.4 4.4 4.4 4 4 4 4 4 3.45 4 3.45 3.45 4.5 4.5 4.5 3.5 3.5 3.5 4.1 4.1 3.5 4.13.5 3.5 4.1 4.1 4 4.1 4 3.55 4 3.55 3.55 2.8 2.8 2.8 3 3.5 3.5 3.5 4.05 3 3 3 3 3 4.05 4.05 2.5 3 3 3 2.5 2.5 2.5 1.85 2.5 1.85 2.5 1.85 2.5 1.9 2.5 2.5 1.9 1.9 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1.5 0.95 1.5 1.9 1.5 0.95 1.9 0.95 1.91.5 1.5 1.5 1.5 1.5 1.5 1 1 1 1 1.65 1 1.65 1 1.65 1 1.65 1 1.65 1 1.65 0.5 1.15 1.15 1.15 0.95 0.5 0.5 0.95 0.95 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.85 0.85 0.85 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Nhập Trước Nhập Sau Nhậpphẫu Trước Trước Sau phẫu Sau phẫuTrước Nhập Nhập Sau Nhập Trước Trước Sau SauNhập Trước Nhập Sau Nhập Trước Trước Sau Sau viện phẫu thuật viện việnphẫu phẫu thuật thuật viện phẫu viện phẫu viện phẫu phẫu phẫuviện phẫu phẫu viện phẫu viện phẫu phẫu phẫu phẫu thuật thuật thuật thuật thuật thuật thuật thuật thuật thuật thuật thuật thuật thuật thuật (A) Cảm giác đói (B) Cảm giác khát (C) Cảm giác khô miệng (A)đói (A) Cảm giác Cảm(A) giác Cảmđóigiác đói B)khát B) Cảm giác CảmB) giác Cảmkhát giác khát (C) khô (C) Cảm giác Cảmmiệng giác (C) khôgiác Cảm miệng khô miệng Nhóm chứng Nhóm can thiệp Nhóm chứng Nhóm chứng Nhóm can Nhóm chứng Nhóm can thiệp thiệp Nhóm can thiệp Hình 2. Biểu đồ biểu diễn điểm trung bình cảm giác đói, khát, khô miệng của 2 nhóm nghiên cứu tại 3 thời điểm: Nhập viện, trước phẫu thuật, sau phẫu thuật Hình Hình 2: Biểu 2:Hình Biểu đồ biểu diễnđồBiểu 2: biểuđồ điểm diễn biểu trung điểm diễntrung bình điểm cảm bình trung giác cảm giác bình đói, cảm khát, đói, khô khát, giác khô đói, miệng miệng khát, của khôcủa 2 nhóm 2 nhóm miệng 2nghiên củacứu nghiên nhóm cứu nghiên cứu Kết quả cho thấy, cảmtại 3giác thời tại 3đói, điểm: thời khát, Nhập điểm: khô viện, Nhập trước viện,phẫuca trước phẫu thuật, tại 3 thời điểm: Nhập viện, trước phẫu thuật, sau phẫu thuật phẫu sau thuật phẫu thuật, trước thuật sau phẫu đó. thuật Do đó, thời gian uống miệng ở nhóm chứng tăng dần theo thời gian. trước phẫu thuật có thể thay đổi, trung bình ở Kết quả choKết quả thấy, choquả Kết cảm thấy, giác cảm cho đói, giác thấy, khát, đói,miệng cảm khô khát, giác khô đói, ở miệng khát, nhóm khô ởmiệng chứng nhómtăngởchứng nhóm dần tăng chứng theo dầntăng thời theodần gian. thờitheo gian.thời gian. Cảm giác đói, khát, khô miệng ở nhóm can nhóm can thiệp là 2,95 ± 0,7 giờ, nghiên cứu Cảm giác Cảmđói,giác khát, ởkhô đói, miệng khát, canởmiệng khô nhómcảiởcan nhómthiệp rõcải can thiện thiệp rõnhóm cải rệt sorõ thiện với nhóm rệtbỏsotạivớichứng nhóm tại thời điểm chứng trước tại thời điểm trước Cảm giác đói, thiệp cải thiện khát, rõkhôrệtmiệng so với nhóm nhóm thiệp chứng thiện tại thời rệt so với đã loại chứng cácthời trường điểm trước hợp nhịn uống quá 4 giờ. phẫu thuật phẫu và thấp thuật hơn và không thấp hơn đáng không kể tại đáng thời phẫu thuật và thấp hơn không đáng kể tại thời điểm sau phẫu thuật. kể điểm tại sau thời phẫu điểm sau thuật. phẫu thuật. điểm trước phẫu thuật và thấp hơn không đáng Đồng thời, nghiên cứu loại trừ các đối tượng 4. BÀN 4. LUẬN BÀN LUẬN 4. BÀN LUẬN kể tại thời điểm Nghiên sau phẫu thuật. có nguy cơ dạ dày đầy như béo phì và trào Nghiên cứu của chúng cứu tôi Nghiên củacứu chúng được của tôi được chúng thiết thiết kế làtôithửđượckế thiết là thử nghiệm kếnghiệm lâm làsàng lâm sàng thử ngẫu nghiệm lâm ngẫu sàng nhiên ngẫu cónhiên đối chứng có đốiđược chứng được thực ngượcnhiên dạthángcó dàyđối chứng thựcđược quản trước đó. Thể tích 40hiện trên thực 40 trong hiện bệnh40 trên nhân bệnh trong thờikhoảng nhân thời trongtừkhoảng gian từ tháng thời gianđếntừ12/2020 tháng đến tháng12/2020 đến07/2021. tháng 07/2021. IV. BÀN LUẬN thực hiện trên bệnh nhân khoảng gian tháng 12/2020 07/2021. dịch dạ dày tồn dư trước phẫu thuật không có Nghiên cứu của chúng tôi được thiết kế là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng và tỉ lệ biến chứng hít sặc phổi là 0%, cho thấy được thực hiện trên 40 bệnh nhân trong khoảng việc bổ sung 200ml dung dịch maltodextrin thời gian từ tháng 12/2020 đến tháng 07/2021. trong suốt không làm tăng thời gian làm trống Theo các khuyến cáo trên thế giới về nhịn dạ dày, không làm tăng thể tích dạ dày đáng ăn trước phẫu thuật hiện nay, thời gian nhịn kể và không gây biến chứng hít sặc phổi. với thức ăn đặc là 6 giờ, dịch lỏng trong suốt Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng là 2 giờ. Trào ngược dạ dày thụ động và hít dung dịch giàu carbohydrate là maltodextrin sặc phổi có thể diễn ra trong suốt thời gian 12,5%. Dung dịch chứa 25 gam carbohydrate, gây mê, hiện tượng này xảy ra khi thể tích dạ áp suất thẩm thấu 290 mOsm/l, pH: 4,9; cung dày tối thiểu 200ml.7 Tại Việt Nam, các thực cấp 100 kcal. Với giá trị năng lượng xấp xỉ 4 hành hiện tại thường yêu cầu bệnh nhân nhịn kcal/g và đương lượng dextrose nhỏ hơn 20, ăn qua đêm. Trong nghiên cứu của chúng tôi, maltodextrin được coi là một nguồn tốt năng trước phẫu thuật 2 - 4 giờ, bệnh nhân được lượng tốt, dễ hấp thu. Liều lượng của dung dịch uống 200 ml dung dịch maltodextrin. Can thiệp này tương đương với nhiều nghiên cứu.8 diễn ra an toàn, tuân thủ các khuyến cáo về Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra nhịn ăn thời gian nhịn uống chất lỏng trong suốt. Trên uống qua đêm trước phẫu thuật ở nhóm chứng thực tế, lịch phẫu thuật phụ thuộc nhiều yếu làm bệnh nhân tăng cảm giác đói, khát, khô tố khách quan và chủ quan như sự chuẩn bị miệng rõ rệt, kết quả này phù hợp với sinh lí và của nhóm phẫu thuật, tình trạng bệnh nhân tương đồng với nhiều nghiên cứu. 16 TCNCYH 146 (10) - 2021
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Việc sử dụng dung dịch maltodextrin 12,5% và chảy máu trong phẫu thuật thấp. Các nghiên đã cải thiện các điểm cảm giác đói, khát, khô cứu trên bệnh nhân phẫu thuật xâm lấn nhiều miệng tại thời điểm trước phẫu thuật, giúp tăng hơn như phẫu thuật đại tràng của Nermia hay cường sự thoải mái và tâm lí tốt hơn cho người tim mạch của Omer, nghiên cứu này cho thấy bổ bệnh chuẩn bị cho cuộc phẫu thuật. Sự cải thiện sung dung dịch giàu carbohydrate có cải thiện điểm cảm giác trước phẫu thuật này đã được cảm giác và biến chứng sau phẫu thuật.10,11 chỉ ra ở nhiều nghiên cứu như của Heli.9 Tuy Ngoài ra, trong nghiên cứu này chúng tôi nhiên nghiên cứu chỉ ra dung dịch maltodextrin tiến hành can thiệp làm rút ngắn thời gian nhịn đường uống không cải thiện giá trị điểm đau cả uống của bệnh nhân, và giữ nguyên thực hành trước và sau phẫu thuật, điều này có thể lí giải nhịn ăn như phác đồ hiện tại là nhịn ăn qua do cảm giác đau bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố đêm từ 22 giờ ngày hôm trước phẫu thuật. Các như diễn biến bệnh lí túi mật, thuốc giảm đau khuyến cáo thời gian nhịn ăn hiện tại cho phép trước và sau phẫu thuật, ảnh hưởng của thuốc 6 giờ với thức ăn đặc, do đó việc nhịn ăn kéo trong quá trình gây mê. Kết quả cảm giác đau dài này ảnh hưởng tới tác dụng cải thiện cảm tương tự cũng được chỉ ra ở nghiên cứu của giác của việc bổ sung dung dịch maltodextrin Heli.9 Hơn nữa, việc sử dụng thang điểm đau 12,5 % trước phẫu thuật. So sánh với các xu chủ quan từ 0 - 10 bị ảnh hưởng bởi tâm lí bệnh thể mới về chăm sóc trước phẫu thuật của nhân và khó kiểm soát sai số trong tại các thời chương trình ERAS với phác đồ nhịn ăn thức điểm khác nhau. ăn đặc 6 giờ, thức ăn lỏng trong suốt 2 giờ, các Trên thế giới, tác động của bổ sung dung dịch nghiên cứu này chỉ ra sự cải thiện cảm giác sau giàu carbohydrate tới cảm giác sau phẫu thuật phẫu thuật rõ rệt.12 còn chưa chưa thống nhất. Nghiên cứu của V. KẾT LUẬN Sada và Emine đều cho thấy việc bổ sung này cải thiện cảm giác sau phẫu thuật.10 Tuy nhiên, Nhịn ăn uống trước phẫu thuật là bắt buộc trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm cảm giác và giúp giảm thiểu nguy cơ hít sặc phổi trong sau phẫu thuật của nhóm can thiệp thấp hơn gây mê, thời gian nhịn uống 2 giờ là phù hợp nhóm chứng nhưng không có ý nghĩa thống kê, các khuyến cáo quốc tế. Việc sử dụng 200 ml tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Heli9. dung dịch maltodextrin 12,5% trước phẫu thuật Giải thích cho sự khác biệt này có thể do mức độ cắt túi mật nội soi 2 - 4 giờ trên các bệnh nhân xâm lấn của loại phẫu thuật, thể tích và loại dung không có nguy cơ dạ dày đầy là an toàn, nghiên dịch bổ sung. Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng cứu không ghi nhận trường hợp hít sặc phổi 200ml maltodextrin một lần duy nhất trước phẫu nào và thể tích dịch dạ dày tồn dư trước phẫu thuật. Nghiên cứu Sadan sử dung 800 ml đêm thuật giữa 2 nhóm không có sự khác biệt có ý trước phẫu thuật và 400ml trước phẫu thuật 2 nghĩa thống kê. giờ.6 Loại carbohydrate cũng có ảnh hưởng tới Nhịn uống làm tăng cảm giác khó chịu sự hồi phục cảm giác, trong nghiên cứu của cho bệnh nhân, sử dụng 200ml dung dịch Emine, tác giả sử dụng sản phẩm glucose 12,5% maltodextrin 12,5% trước phẫu thuật giúp cải preop Nutricia và có kết quả cải thiện đáng kể thiện cảm giác đói, khát, khô miệng trước phẫu cảm giác sau phẫu thuật.10 thuật. Tác động cải thiện cảm giác sau phẫu Phẫu thuật nội soi cắt túi mật là loại phẫu thuật của bổ sung 200ml dung dịch maltodextrin thuật ít xâm lấn, thời gian phẫu thuật ngắn, 12,5% trước phẫu thuật không có ý nghĩa thống trung bình 45 - 48 phút, tình trạng kháng insulin kê và bị tác động nhiều yếu tố. TCNCYH 146 (10) - 2021 17
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KHUYẾN NGHỊ Trong thực hành lâm sàng, quá trình chuẩn 5. Svanfeldt M, Thorell A, Hausel J et bị phẫu thuật,các bệnh nhân không có nguy al. Randomized Clinical trial of the effect of cơ dạ dày đầy có thể uống dung dịch giàu preoperative oral carbohydrate treatment on carbohydrate như maltodextrin 12,5% trước postoperative whole-body protein and glucose phẫu thuật tối thiếu 2 giờ. kinetics. Br J Surg. 2007; 94(11):1342-50. Bổ sung 200ml dung dịch maltodextrin 12,5% 6. Fatos S, Avdyl K, Astrit H et al. A cho bệnh nhân làm giảm tình trạng đói, khát, khô Randomimized trial of preoperative oral miệng trước phẫu thuật cắt túi mật nội soi. carbohydrates in abdominal Surgery. BMC Trong nghiên cứu, để đánh giá thêm về hiệu Anesthesiology. 2014; 14:93. quả của bổ sung dung dịch giàu carbohydrate 7. Tryba M, Zenz M, Mlasowsky B et al. lên cảm giác liên quan phẫu thuật, cần thêm Does a stomach tube rnhance regurgitation các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối during general anaesthesia? Anaesthesist chứng có nhóm placebo đồng thời uống dung 1983; 32:407-9. dịch giàu carbohydrate với số lượng lớn hơn và 8. T. Bisgaard, V.B Kristiansen. Randomized trên các đối tượng phẫu thuật khác nhau. clinical trial comparing an oral carbohydrate beverage with placebo before laparoscopic TÀI LIỆU THAM KHẢO cholecystectomy. Br J Surg. 2004; 91 (2): 151-8. 1. Huseyin Y, Solmaz E, Gulsen Y et al. 9. Heli H, Hanna B, Pasi O et al. Effect of Oral carbohydrate supplementation reduces pre-operative oral carbohydrate loading on preoperative discomfort in laparoscopic recovery after day-case cholecystectomy. Eur J cholecystectomy. J Invest Surg. 2013 Apr; 26 Anaesthesiol 2019; 36:605-611. (2): 89-95. 10. Emine O, Isil I, Omer F. The Efect of 2. Wang ZG, Wang Q, Wang WJ et al. preoperative oral carbohydrate administration Randomized clinical trial to compare the effect on insulin resistance and comfort level in of preoperative oral carbonhydrate versus patients undergoing surgery. J Perianesth Nurs. placebo on insulin resistance after colorectal 2019; 34 (3): 539-550. surgery. Br J Surg. 2010 mar 97 (3): 317-27. 11. Nermina R, Visnja N, Senada C et al. 3. Vigano J, Cereda E, Caccialanza R et A randomised controlled study of preoperative al. Effect of preoperative oral carbonhydrate oral carbohydrate loading versus fasting supplementation on postoperative metabolic in patients undergoing colorectal surgery. stress response of patients undergoing elective International Journal of Colorectal Disease. abdominal surgery. World J Surg. 2012; 36(8): 2019; 34(9):1551-1561. 1738- 43. 12. Soop M, Nygren J, Myrenfors P et al. 4. Breuer JP, Von V, Heymann C et al. Preoperative oral carbohydrate treatment Preoperative oral carbohydrate administration to attenuates immediate post- operative insulin ASA III–IV patients undergoing elective cardiac resistance. Am J Physiol Endocrinol Metab. surgery. Anesth Analg. 2006; 103(5):1099-108. 2001; 280(4), E576-83. 18 TCNCYH 146 (10) - 2021
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary EFFECTS OF 2 - 4 HOURS PREOPERATIVE MALTODEXTRIN 12,5% IN PATIENT WITH LAPAROSCOPIC CHOLECYSTECTOMY The purpose of fasting before anesthesia is to reduce the risk of regurgitation and aspiration. Prolonged fasting for many hours prior to surgery could lead to patient discomfort. According to the Enhance recovery after surgery® Society (ERAS) and Europe Society of Anesthesia (ESA), oral pre-operative carbohydrate loading 2 hours before surgery is safe and reduce the discomfort associated with surgery. We design a randomised controlled trial, a total 40 patients with laparoscopic cholecystectomy in Hanoi Medical University Hopital. The intervention group receives maltodextrin 12.5% (200ml) 2 to 4 hours before surgery. The control group fasted from 22 hours according to the standard protocol. Discomfort scale was used to score of hunger, thirst, mouth dryness, and pain. Gastric residual volume preoperative was measured by nasogastric sonde. There was no case of lung aspiration in the intervention group. There was no difference of gastric residual volume in two groups (p = 0.1682). The average of pre-operative score discomfort was lower in the intervention group than the control group (p < 0.001). The average of post-operative score discomfort was lower in the intervention group than the control group (p > 0.05). Conclusion: pre-operative oral maltodextrin 12,5% is safe and effective on reducing patient pre-operative discomfort. Keywords: Maltodextrin 12,5%, oral carbohydrate loading, preoperative fasting, gastric residual gastric volume, discomfort, ERAS. TCNCYH 146 (10) - 2021 19
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn