Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
HIỆU QUẢ CỦA FIBRIN GIÀU TIỂU CẦU KẾT HỢP<br />
HYDROXYAPATITE - TRICALCIUM PHOSPHATE<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM NHA CHU CÓ TIÊU XƯƠNG<br />
THEO CHIỀU DỌC<br />
Nguyễn Mẹo*, Hoàng Tử Hùng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định hiệu quả của fibrin giàu tiểu cầu (PRF) kết hợp HA-βTCP trong điều trị viêm nha chu có<br />
tiêu xương theo chiều dọc.<br />
Phương pháp: 38 vị trí tiêu xương theo chiều dọc trên 19 bệnh nhân, chia ngẫu nhiên 2 nhóm: nhóm sử<br />
dụng PRF kết hợp HA-TCP và nhóm sử dụng màng collagen kết hợp HA-TCP. Đo lường các thông số trên<br />
lâm sàng và X quang gồm, độ sâu túi (PPD), mất bám dính lâm sàng (CAL) và lấp đầy khiếm khuyết, tiêu mào<br />
xương ổ trước phẫu thuật, 3 và 6 tháng sau phẫu thuật.<br />
Kết quả: Trung bình giảm độ sâu túi trên nhóm sử dụng PRF kết hợp HA-TCP(4,95±1,62 mm) so với<br />
nhóm chứng sử dụng màng collagen kết hợp HA-TCP (3,68±1,34 mm), cải thiện CAL ở nhóm PRF/HA-TCP<br />
(4,84±1,35 mm) so với nhóm chứng sử dụng màng collagen/HA-TCP (2,84±1,02 mm), tiêu mào xương ổ ở<br />
nhóm PRF/HA-TCP (0,4±1,5 mm) ít hơn so nhóm chứng màng collagen/HA-TCP (0,43±1,16 mm) và lấp đầy<br />
khiếm khuyết ở nhóm PRF/HA-TCP (2,94±11,39 mm) nhiều hơn nhóm sử dụng màng collagen/HA-TCP<br />
(2,55±1,01 mm).<br />
Kết luận: PRF kết hợp HA-TCP cho thấy hiệu quả hơn sử dụng màng collagen kết hợp HA-TCP trong<br />
điều trị viêm nha chu có tiêu xương theo chiều dọc.<br />
Từ khoá: Fibrin giàu tiểu cầu, khiếm khuyết trong xương, tái tạo mô nha chu.<br />
ABSTRACT<br />
EFFICACY OF PLATELET RICH FIBRIN COMBINED WITH HYDROXYAPATITE - TRICALCIUM<br />
PHOSPHATE FOR THE TREATMENT OF INTRABONY PERIODONTAL DEFECTS<br />
Nguyen Meo, Hoang Tu Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 153 - 159<br />
<br />
Objectives: The aim of the present clinical study was to determine the additive effects of PRF with HA-<br />
TCP in the treatment of intrabony defects.<br />
Methods: Thirty eight interproximal intrabony defects in 19 patients with chronic periodontitis were<br />
randomly assigned to PRF/HA-TCP group or the collagen/HA-TCP. Clinical parameters [pocket depth (PD),<br />
clinical attachment loss (CAL) and radiographic [bone fill (DF) and alveolar crest resorption] were evaluated at<br />
baseline, 3-month, and at a 6-month evaluation.<br />
Results: Compared with baseline, 6-month results indicated that both treatment modalities resulted in<br />
significant changes in all clinical and radiograph parameters. However, the PRF/HA-TCP group exhibited<br />
statistically significantly greater changes compared with the collagen/HA-TCP group in PPD (4.95±1.62 mm vs<br />
3.68±1.34 mm), CAL (4.84±1.35 mm vs 2.84±1.02 mm), alveolar crest bone (0.4±1,5 mm vs 0.43±1.16 mm), bone<br />
fill (2.94±11.39 mm vs 2.55±1.01 mm).<br />
<br />
*Bộ môn Nha Chu, Khoa RHM, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh<br />
**Khoa RHM, Đại học Quốc Tế Hồng Bàng<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS.CK2 Nguyễn Mẹo ĐT: 0908330062 Email: meonguyen688@gmail.com<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 153<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
Conclusions: These findings indicate that a combination of PRF and HA-TCP is more effective than HA-<br />
TCP with collagen for the treatment of intrabony periodontal defects.<br />
Key words: platelet rich fibrin, intrabony defect, periodontal regeneration.<br />
MỞ ĐẦU chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của<br />
PRF kết hợp HA-βTCP trong điều trị VNC có<br />
Viêm nha chu là một bệnh nhiễm trùng mạn IBD. Do vậy nghiên cứu này được thực hiện<br />
tính đa yếu tố do một phức hợp các loài vi khuẩn nhằm trả lời câu hỏi: việc sử dụng PRF kết hợp<br />
tương tác với mô và tế bào của vật chủ gây giải với HA-βTCP có hiệu quả hơn so với màng<br />
phóng một loạt cytokin, chemokin và các chất collagen kết hợp HA-βTCP trong điều trị VNC<br />
trung gian gây viêm, dẫn đến sự phá hủy cấu có tiêu xương theo chiều dọc hay không, với<br />
trúc mô nha chu. Viêm nha chu (VNC) là nguyên mục tiêu sau:<br />
nhân hàng đầu gây mất răng, ảnh hưởng đến<br />
1. Xác định hiệu quả lâm sàng của PRF kết<br />
chất lượng cuộc sống ở người trưởng thành(15).<br />
hợp HA-βTCP sau 3 và 6 tháng điều trị trên<br />
VNC là một bệnh lý rất phổ biến, trên thế giới tỷ<br />
những sang thương nha chu có tiêu xương vách<br />
lệ VNC ở người lớn thay đổi từ 10-60% tuỳ thuộc<br />
răng theo chiều dọc qua các thông số PPD, CAL.<br />
vào tiêu chuẩn chẩn đoán(6).<br />
2. Xác định trên phim X quang hiệu quả của<br />
Mục tiêu của điều trị VNC là loại bỏ quá<br />
PRF kết hợp HA-βTCP sau 6 tháng điều trị trên<br />
trình viêm, ngăn sự tiến triển bệnh và tái tạo mô<br />
những sang thương nha chu có tiêu xương vách<br />
nha chu (TTMNC) đã bị phá hủy. Điều trị VNC<br />
răng theo chiều dọc.<br />
gồm điều trị không phẫu thuật và điều trị phẫu<br />
thuật tuỳ thuộc vào tính chất, mức độ của bệnh, 3. So sánh hiệu quả lâm sàng và X quang trên<br />
các yếu tố tại chỗ và toàn thân cũng như yêu cầu nhóm PRF kết hợp HA-βTCP với nhóm chứng<br />
của bệnh nhân. Điều trị phẫu thuật TTMNC là (màng collagen kết hợp HA-βTCP) sau 3 và 6<br />
một trong những phương pháp được lựa chọn tháng điều trị.<br />
khi mức độ VNC từ trung bình đến nặng có tiêu ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
xương và/hoặc sang thương vùng chẽ.<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Năm 1998, Marx và cs giới thiệu huyết<br />
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên mù đơn có<br />
tương giàu tiểu cầu (PRP), là thế hệ thứ nhất của<br />
nhóm chứng (thiết kế nửa miệng).<br />
tiểu cầu cô đặc hoạt động như một nguồn cung<br />
cấp các yếu tố tăng trưởng (GFs) và các chất Tiêu chí chọn mẫu<br />
trung gian sinh học. Trên lâm sàng điều trị VNC Viêm nha chu từ trung bình đến nặng đã<br />
có khiếm khuyết trong xương (IBD), PRP được điều trị giai đoạn I: lấy cao răng và xử lý mặt<br />
sử dụng từ năm 2000(10,11). chân răng.<br />
Fibrin giàu tiểu cầu (PRF) là vật liệu sinh học Có tối thiểu 2 vị trí ở 2 bên hàm của cùng<br />
thuộc thế hệ thứ hai của tiểu cầu cô đặc được cung răng bị tiêu xương vách răng theo chiều<br />
Choukroun và cs (2001)(4) mô tả lần đầu. PRF dọc với độ sâu túi nha chu (PPD) ≥5 mm, mất<br />
chứa tiểu cầu, cytokin, bạch cầu, các GFs. Nhiều bám dính lâm sàng (CAL) ≥3 mm, khiếm khuyết<br />
nghiên cứu đã chứng minh rằng sử dụng PRF trong xương (IBD) trên phim X quang >3 mm.<br />
riêng rẽ hay kết hợp với vật liệu sinh học khác Khiếm khuyết trong xương (IBD) thuộc dạng<br />
như ghép xương tự thân, đồng loại, dị loại và vật còn 2 và 3 vách.<br />
liệu thay thế xương HA, βTCP, sứ có hoạt tính Không tiền sử dị ứng.<br />
sinh học hay chất kích thích tái tạo mô thường<br />
Nướu sừng hóa mặt ngoài ≥ 2 mm.<br />
cho kết quả tốt hơn so với sử dụng PRP trong<br />
điều trị VNC có IBD(2). Tuy nhiên, cho đến nay PlI < 1 sau điều trị giai đoạn I.<br />
<br />
<br />
154 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bệnh nhân không có bệnh toàn thân hay Lấy khối PRF và đặt vào khuôn ép tạo màng<br />
dùng bất kỳ loại thuốc nào ảnh hưởng kết quả PRF có bề dày đồng nhất 1 mm.<br />
điều trị viêm nha chu. Màng PRF sau khi ép chia thành 2 phần: một<br />
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. phần được cắt thành mảnh nhỏ trộn với vật liệu<br />
Răng có độ lung lay >2. thay thế xương HA-βTCP, một phần dùng để<br />
làm lớp phủ trên xương ghép.<br />
Phương tiện nghiên cứu<br />
Dụng cụ khám nha chu: cây đo túi nha chu Quy trình phẫu thuật<br />
UNC15 (HuFriedy, Hoa Kỳ). Trước phẫu thuật<br />
Bộ dụng cụ chụp phim song song (RINN Chụp phim bằng kỹ thuật song song vùng<br />
XCP: Densply, Hoa Kỳ). răng cần điều trị (thông số chụp 70kV, 8mA,<br />
Bộ dụng cụ phẫu thuật nha chu. 0,32s), lấy dấu làm máng mặt nhai cá nhân bằng<br />
nhựa (Stent) để tiêu chuẩn hóa vị trí cần đo,<br />
Máy chụp phim X quang (Xmind SATELEC,<br />
khoan rãnh trên Stent để chuẩn hóa vị trí cần đo.<br />
Pháp).<br />
Đặt Stent vào vị trí cần đo, đo các thông số CAL,<br />
Máy ly tâm (Centrifuge EBA20, Hettich, PPD, GR trên lâm sàng.<br />
Đức).<br />
Các bước phẫu thuật<br />
Kim cánh bướm số 24G và ống nghiệm hút<br />
Bệnh nhân được gây tê bằng thuốc tê<br />
chân không bằng thủy tinh 10 ml (Vacutainer,<br />
lidocaine 2% với 1/100000 adrenaline.<br />
Nhật).<br />
Cắt đường trong khe nướu.<br />
Khuôn ép PRF (P.R.F-SYSTEM Surgident,<br />
Hoa Kỳ). Phẫu thuật lật vạt có bề dày toàn bộ đến 2<br />
răng kế cận, rạch đường giảm căng nếu cần thiết.<br />
Vật liệu nghiên cứu<br />
Lấy sạch cao răng, mảng bám dưới nướu, mô<br />
Phim AGFA DENTUS M2 comfort (Bỉ)<br />
hạt viêm và biểu mô túi nha chu.<br />
Vật liệu ghép thay thế xương (HA-βTCP)<br />
Bơm rửa bằng nước muối sinh lý 0,9%.<br />
Maxresorb (Botiss, Đức): hỗn hợp biphasic với<br />
thành phần 60% hydroxyapatite (HA) và 40% Ở nhóm thử nghiệm: ghép PRF+HA-βTCP<br />
beta tricalcium phosphate (βTCP). và phủ màng PRF trên phần xương ghép.<br />
<br />
Nước muối sinh lý 0,9%. Ở nhóm chứng: ghép HA-βTCP+nước<br />
muối sinh lý và phủ màng collagen trên phần<br />
Màng collagen có thể tiêu: màng tự tiêu<br />
xương ghép.<br />
Geistlich Bio-Oss Collagen® Đức.<br />
Đặt lại vạt tại vị trí ban đầu.<br />
Màng PRF được tạo theo quy trình của<br />
Khâu với chỉ silk (4-0).<br />
Choukroun 2001.<br />
Đánh giá độ sâu túi nha chu (PPD), mất bám<br />
Quy trình tạo màng PRF<br />
dính lâm sàng (CAL), tụt nướu trên lâm sàng<br />
Lấy 10 ml máu tĩnh mạch của bệnh nhân,<br />
Sử dụng cây đo túi UNC-15. Đo túi nha chu,<br />
không sử dụng chất kháng đông, cho vào ống<br />
mất bám dính lâm sàng và vị trí bờ nướu ở vị trí<br />
nghiệm và ly tâm 3000 vòng/ 1 phút/ 10 phút.<br />
sang thương vùng cần phẫu thuật với bờ phía<br />
Kết quả thu được 3 lớp: lớp trên cùng không nướu của Stent làm tham chiếu và rãnh trên<br />
có tế bào gọi là huyết tương nghèo tiểu cầu, lớp Stent để đặt cây đo túi với cách đo như sau: đặt<br />
giữa là khối fibrin giàu tiểu cầu (PRF), lớp dưới cây đo túi dọc theo rãnh đã tạo trên Stent vùng<br />
cùng là hồng cầu. cần phẫu thuật rồi đo khoảng cách từ: Điểm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 155<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
tham chiếu là bờ phía nướu của Stent đến đáy Kết quả trung bình PPD, CAL, tụt nướu, lấp<br />
túi; đến đường nối men-xê măng; đến bờ nướu. đầy khiếm khuyết trên X quang, và tiêu mào<br />
Các thông số đo trên phim X quang xương ổ. Sự khác biệt trung bình trong nhóm và<br />
sự khác biệt giữa các nhóm trước và sau 3, 6<br />
Để đánh giá hình ảnh: các phim được số hóa<br />
tháng điều trị.<br />
và Scan bằng máy CanoScan 5600F.<br />
Dùng phần mềm Adobe Photoshop CS6 Full KẾT QUẢ<br />
để đo các thông số với độ chính xác 1/10 mm. Tình trạng nha chu lúc ban đầu (T0) trên lâm<br />
Phương pháp xử lý số liệu sàng và phim X quang<br />
Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 để Nghiên cứu gồm 19 bệnh nhân (38 vị trí)<br />
xử lý số liệu. với tuổi trung bình 42±13,52 tuổi. Vệ sinh răng<br />
miệng duy trì thích hợp trong giai đoạn I (PlI <<br />
1).<br />
Bảng 1. Tình trạng nha chu lúc ban đầu trên lâm sàng và X quang (n=38)<br />
T0<br />
Đặc điểm<br />
Thử nghiệm (n=19) Chứng (n=19) p*<br />
Chỉ số mảng bám (PlI) 0,80±0,38 0,84±0,24 0,72<br />
Chỉ số nướu (GI) 0,79±0,36 0,92±0,35 0,13<br />
Độ sâu túi nha chu (PPD)(mm) 8,16 ±1,86 8,11±2,03 0,86<br />
Mất bám dính lâm sàng (CAL) (mm) 8,53 ±2,57 8,26±2,49 0,84<br />
Tụt nướu GR(mm) 0,37±1,64 0,16±2,17 0,54<br />
Khiếm khuyết trong xương (IBD)(mm) 4,71±1,62 4,32±1,46 0,39<br />
p* So sánh hai nhóm trong cùng thời điểm, kiểm định Man-Whitney U.<br />
So sánh thay đổi độ sâu túi nha chu (PPD) sau 3 và 6 tháng<br />
Bảng 2. So sánh thay đổi PPD sau 3 và 6 tháng<br />
Thay đổi TB T3<br />
Nhóm Thay đổi TB T3 p* Thay đổi TB T6 p* p*<br />
và T6<br />
Thử nghiệm(n=19) 3,74±1,28