intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của misoprostol đặt dưới lưỡi sau khi uống mifepristone trong chấm dứt thai kỳ từ 50 đến hết 63 ngày vô kinh tại Bệnh viện Từ Dũ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

53
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của misoprostol đặt dưới lưỡi sau uống mifepristone trong chấm dứt thai kỳ từ 50 đến hết 63 ngày vô kinh. Và báo cáo hàng loạt ca được thực hiện trên 145 thai phụ có thai ngoài ý muốn, tuổi thai từ 50 đến 63 ngày vô kinh muốn chấm dứt thai kỳ đã được đặt dưới lưỡi 800 µg misoprostol sau khi uống 200 mg mifepristone 36 tới 48 giờ tại bệnh viện Từ Dũ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của misoprostol đặt dưới lưỡi sau khi uống mifepristone trong chấm dứt thai kỳ từ 50 đến hết 63 ngày vô kinh tại Bệnh viện Từ Dũ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA MISOPROSTOL ĐẶT DƯỚI LƯỠI<br /> SAU KHI UỐNG MIFEPRISTONE TRONG CHẤM DỨT THAI KỲ<br /> TỪ 50 ĐẾN HẾT 63 NGÀY VÔ KINH TẠI BV TỪ DŨ<br /> Lê Hồng Cẩm*, Tô Hoài Thư**, Nguyễn Trúc Anh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu là đánh giá hiệu quả của misoprostol đặt dưới lưỡi sau uống mifepristone trong chấm<br /> dứt thai kỳ từ 50 đến hết 63 ngày vô kinh.<br /> Phương pháp: Đây là nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca được thực hiện trên 145 thai phụ có thai ngoài ý<br /> muốn, tuổi thai từ 50 đến 63 ngày vô kinh muốn chấm dứt thai kỳ đã được đặt dưới lưỡi 800 µg misoprostol sau<br /> khi uống 200 mg mifepristone 36 tới 48 giờ tại bệnh viện Từ Dũ.<br /> Kết quả: Tỷ lệ sẩy thai hoàn toàn là 97,2%. Thời gian ra huyết âm đạo trung bình là 11,5 ± 4,7 ngày. Các<br /> triệu chứng nhức đầu (24,8%), chóng mặt (16,6%), buồn nôn (40%), nôn (38,6%), tiêu chảy (29,7%), ớn lạnh<br /> (69,7%) là các tác dụng phụ thường gặp khi đặt dưới lưỡi 800 µg misoprostol, không có trường hợp nào cần phải<br /> truyền máu hay truyền dịch.<br /> Kết luận: Phá thai nội khoa với mifepristone và misoprostol là một phương pháp hiệu quả và an toàn trong<br /> chấm dứt thai kỳ từ 50 tới 63 ngày vô kinh.<br /> Từ khóa: Phá thai nội khoa, báo cáo loạt ca<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE EFFECTIVENESS OF SUBLINGUAL MISOPROSTOL AFTER ORAL MIFEPRITONE FOR<br /> MEDICAL ABORTION OF PREGNANCY FROM 50 TO 63 DAYS AMENORRHEA<br /> Le Hong Cam, To Hoai Thu, Nguyen Truc Anh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 225 - 230<br /> Objective: To evaluate the effectiveness and safety of sublingual 800µg misoprostol after taking 200mg<br /> mifepristone for termination of pregnancy from 50 to 63 days of amenorrhoea.<br /> Method: This was a case reports study conducted on 145 unwanted pregnant women, who have gestational<br /> age from 50 to 63 days amenorrhea to terminate the pregnancy. The study participants received mifepristone 200<br /> mg orally and followed by 800 µg sublingual misoprostol at 36 to 48 hours later at Tu Du Hospital.<br /> Results: Complete abortion occurred in 97.2%. Mean vaginal bleeding time was 11.5±4.7 days. Side effects<br /> of sublingal misoprostol were: headache (24.8%), dizziness (16.6%), nausea (40%), vomiting (38.6%), diarrhea<br /> (29.7%), chills (69.7%), none of which need a blood transfusion or infusion.<br /> Conclusion: Medical abortion with mifepristone and misoprostol is safe and effective to women pregnancy<br /> termination from 50 to 63 days amenorrhoea.<br /> Keyword: Medical abortion, case series study.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Phá thai ba tháng đầu thai kỳ bằng phương<br /> pháp hút thai đã được thực hiện từ thập niên 60.<br /> <br /> Tuy nhiên phương pháp này có can thiệp vào<br /> buồng tử cung nên có thể có những biến chứng<br /> nguy hiểm. Phá thai nội khoa trở thành một<br /> <br /> * Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TPHCM<br /> **Bệnh viện Từ Dũ<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS Lê Hồng Cẩm<br /> ĐT: 0913645517<br /> Email: lehongcam61@yahoo.com<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> 225<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> phương pháp thay thế phá thai ngoại khoa để<br /> chấm dứt thai kỳ trong tam cá nguyệt đầu với<br /> prostaglandins vào đầu những năm 1970 và với<br /> các thuốc kháng progesterones vào những năm<br /> 1980. Sự phối hợp giữa mifepristone và<br /> misoprostol là một phương pháp an toàn và<br /> hiệu quả trong chấm dứt thai kỳ lên đến 63 ngày<br /> vô kinh(7). Hầu hết phụ nữ thích sử dụng<br /> misoprostol đường miệng hơn đường âm đạo vì<br /> sự riêng tư, kín đáo và tránh được những bất<br /> tiện khi đặt thuốc ở đường âm đạo(3).<br /> <br /> thai kỳ có tuổi thai từ 50 đến hết 63 ngày vô kinh<br /> tại BVTD.<br /> <br /> Tại Việt Nam, kể từ năm 2002 khi chuẩn<br /> quốc gia về cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh<br /> sản ra đời, phá thai nội khoa đầu tiên được<br /> cho phép triển khai thành dịch vụ thường qui.<br /> Phá thai nội khoa ngày càng trở nên phổ biến.<br /> Đây cũng là xu hướng chung của thế giới bởi<br /> vì phá thai nội khoa không chỉ có nhiều ưu<br /> điểm cho người nhận dịch vụ nhưng đồng<br /> thời cũng giảm bớt tâm lý nặng nề ở người<br /> cung cấp dịch vụ phá thai(4).<br /> <br /> Đây là nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca được<br /> thực hiện trên 145 phụ nữ có tuổi thai từ 50 đến<br /> 63 ngày vô kinh muốn chấm dứt thai kỳ đã<br /> được đặt dưới lưỡi 800 µg misoprostol sau khi<br /> uống 200 mg mifepristone trước đó 36 tới 48 giờ<br /> tại bệnh viện Từ Dũ.<br /> <br /> Từ đầu năm 2003, Bệnh viện Từ Dũ đã triển<br /> khai cung cấp dịch vụ phá thai nội khoa cho thai<br /> kỳ dưới 50 ngày vô kinh, với tỷ lệ thành công<br /> cao. Riêng đối với thai kỳ từ 50 tới 63 ngày vô<br /> kinh với phác đồ: uống 200mg mifepristone, 36<br /> tới 48 giờ sau đặt dưới lưỡi 800 µg misoprostol<br /> theo Hướng Dẫn Quốc Gia Các Dịch Vụ Chăm<br /> Sóc Sức Khỏe Sinh Sản 2009 (HDQG DVCSSKSS<br /> 2009) chưa được triển khai tại Bệnh Viện Từ Dũ.<br /> Theo báo cáo năm 2009 của khoa Kế Hoạch<br /> Gia Đình Bệnh viện Từ Dũ có hơn 1.200 ca<br /> (trung bình 3 ca mỗi ngày) được hút nạo với thai<br /> kỳ từ 50 tới 63 ngày vô kinh. Với mong muốn<br /> giúp khách hàng có thêm lựa chọn và giảm<br /> những tai biến của phá thai ngoại khoa, chúng<br /> tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm bước<br /> đầu áp dụng phác đồ theo HDQG DVCSSKSS<br /> 2009 để rút kinh nghiệm và sau đó đưa vào sử<br /> dụng thường quy.<br /> <br /> Mục tiêu chính<br /> Xác định tỷ lệ sẩy thai trọn của phác đồ sử<br /> dụng thuốc misoprostol đặt dưới lưỡi, sau khi<br /> uống Mifepristone 36 – 48 giờ trong chấm dứt<br /> <br /> 226<br /> <br /> Mục tiêu phụ<br /> Xác định tỷ lệ tác dụng phụ xảy ra sau khi<br /> dùng thuốc Misoprostol đặt dưới lưỡi, sau khi<br /> uống Mifepristone: mức độ và thời gian ra<br /> huyết âm đạo, đau bụng, nhức đầu, chóng mặt,<br /> buồn nôn, nôn, sốt, ớn lạnh và tiêu chảy.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> Phương pháp chọn mẫu<br /> Chọn mẫu toàn bộ, tuần tự theo thời gian<br /> đến khám bệnh, đối tượng đồng ý tham gia<br /> nghiên cứu, thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu<br /> chuẩn loại trừ cho đến khi đủ số lượng mẫu<br /> cần thiết.<br /> <br /> Quần thể mẫu<br /> Thai phụ có thai ngoài ý muốn có tuổi thai<br /> từ 50 – 63 ngày vô kinh muốn chấm dứt thai kỳ<br /> bằng phương pháp phá thai nội khoa.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Thai phụ có thai ngoài ý muốn có tuổi thai<br /> từ 50 - 63 ngày vô kinh muốn chấm dứt thai kỳ<br /> bằng phương pháp phá thai nội khoa tại khoa<br /> Kế hoạch gia đình Bệnh viện Từ Dũ từ tháng<br /> 7/2010 đến tháng 12/2010.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu<br /> Thai phụ ≥ 18 tuổi.<br /> Có thai trong tử cung và siêu âm ngả âm<br /> đạo chẩn đoán thai từ 7 - 9 tuần.<br /> Muốn chấm dứt thai kỳ bằng phương<br /> pháp nội khoa tại Khoa KHGĐ BVTD, sau khi<br /> đã tư vấn và ký thỏa thuận đồng ý tham gia<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Không có chống chỉ định của mifepristone<br /> và misoprostol<br /> Có điện thoại và địa chỉ liên lạc rõ ràng,<br /> cư ngụ tại nơi cách Bệnh viện Từ Dũ không<br /> quá 60 phút di chuyển bằng xe.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu<br /> Tần suất<br /> Tỷ lệ (%)<br /> (n = 145)<br /> <br /> Tiêu chuẩn thành công của nghiên cứu<br /> Phá thai nội khoa thành công khi thai sẩy<br /> trọn, nghĩa là kết thúc nghiên cứu mà không<br /> cần can thiệp thủ thuật vào buồng tử cung.<br /> <br /> Qui trình<br /> Thủ tục thu nhận đối tượng nghiên cứu.<br /> Các khách hàng muốn tham gia nghiên cứu<br /> được hỏi tiền sử, bệnh sử, khám tổng quát,<br /> khám phụ khoa và siêu âm xác định tuổi thai<br /> nhằm loại trừ các tiêu chuẩn loại trừ khi thu<br /> nhận đối tượng nghiên cứu. Sau khi đã thoả<br /> hết các tiêu chuẩn, khách hàng tham gia<br /> nghiên cứu ký tên vào bản đồng thuận tham<br /> gia nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu hướng dẫn<br /> cho khách hàng lịch trình uống thuốc và cách<br /> tự theo dõi tại nhà, cũng như các tác dụng<br /> phụ có thể gặp.<br /> Khách hàng được uống Mifepristone trước<br /> mặt cán bộ nghiên cứu, ngày giờ uống thuốc<br /> ghi chép cẩn thận vào hồ sơ nghiên cứu, sau<br /> đó được hẹn 2 ngày sau quay lại để đặt dưới<br /> lưỡi 4 viên misoprostol tại khoa kế hoạch gia<br /> đình và theo dõi tại đây 4 giờ đồng hồ. Ngoài<br /> ra đối tượng nghiên cứu được cấp phiếu theo<br /> dõi để ghi lại các triệu chứng ra huyết âm<br /> đạo, đau bụng và các tác dụng phụ khác trong<br /> suốt thời gian điều trị. Đối tượng nghiên cứu<br /> được hẹn tái khám lại 2 tuần sau đó. Khi đó,<br /> được phỏng vấn, kiểm tra phiếu nhật ký,<br /> khám tổng quát và phụ khoa, siêu âm để đánh<br /> giá kết quả điều trị. Kết quả điều trị được<br /> đánh giá dựa vào lâm sàng và siêu âm, bao<br /> gồm: nếu ra huyết nhiều ảnh hưởng tổng<br /> trạng hoặc khi sót thai, sót nhau, thai lưu hay<br /> thai vẫn phát triển sẽ được hút thai.<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tuổi<br /> Chỉ số khối cơ<br /> thể<br /> Học vấn<br /> Hôn nhân<br /> Tôn giáo<br /> Mức sống<br /> <br /> Trung bình 23±4.2<br /> Tập trung<br /> 20tới 23 tuổi<br /> <br /> 71<br /> <br /> 49<br /> <br /> Bình thường*<br /> <br /> 100<br /> <br /> 69<br /> <br /> Sau cấp III<br /> Chưa kết hôn<br /> Không tôn giáo<br /> Tạm đủ<br /> <br /> 124<br /> 83<br /> 111<br /> 124<br /> <br /> 83,7<br /> 57,2<br /> 76,6<br /> 85,5<br /> <br /> *Chỉ số khối bình thường: BMI = 18 - 24,9<br /> Trong 145 khách hàng tham gia nghiên cứu,<br /> tuổi nhỏ nhất là 18 tuổi, lớn nhất là 42 tuổi. Tuổi<br /> trung bình là 23,7 ± 4,2 tuổi. Đa số bệnh nhân ở<br /> tập trung từ 20 tới 23 tuổi, chiếm 49%. Đa số các<br /> đối tượng tham gia nghiên cứu có chỉ số khối cơ<br /> thể bình thường (69%), học vấn trên cấp III có<br /> 124 trường hợp (83,7%), chưa kết hôn chiếm đa<br /> số 57,2%, 76,6% các thai phụ không theo tôn<br /> giáo nào và đa số có mức sống tạm đủ.<br /> Bảng 2: Đặc điểm của lần phá thai này<br /> <br /> Có thai lần đầu<br /> Tiền căn nạo sẩy thai<br /> Tiền căn phá thai nội khoa<br /> Sử dụng phương pháp ngừa<br /> thai<br /> Con hiện sống:<br /> Không có<br /> Có 1 hoặc 2 con<br /> Có hơn 2 con<br /> Tuổi thai:<br /> Từ 7-8 tuần<br /> Từ 8-9 tuần<br /> <br /> Tần suất<br /> (n = 145)<br /> 104<br /> 16<br /> 2<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 71,7<br /> 11<br /> 1,4<br /> <br /> 35<br /> <br /> 24,1<br /> <br /> 115<br /> 28<br /> 2<br /> <br /> 79,3<br /> 19,3<br /> 1,4<br /> <br /> 85<br /> 60<br /> <br /> 58,6<br /> 41,4<br /> <br /> Trong lần phá thai này 71,7% là khách hàng<br /> có thai lần đầu, không có tiền căn hút thai 89%<br /> và hầu hết chưa có trải qua phá thai nội khoa lần<br /> nào (98,6%), đa số các đối tượng tham gia<br /> nghiên cứu chưa có con và không sử dụng<br /> phương pháp ngừa thai. Nhóm tuổi thai 7 - 8<br /> tuần chiếm tỷ lệ nhiều 58,6%, còn lại là 8 - 9 tuần<br /> 41,4%.<br /> <br /> 227<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Ớn lạnh<br /> <br /> Bảng 3: Đặc điểm quá trình sẩy thai<br /> <br /> Sẩy thai hoàn toàn<br /> Sót nhau<br /> Thai sống<br /> Thành công theo tuổi thai:<br /> Từ 7 - 8 tuần<br /> Từ 8 - 9 tuần<br /> Thời gian trung bình sẩy thai<br /> Thời gian trung bình ra huyết<br /> <br /> Tần suất (n =<br /> 145)<br /> 141<br /> 1<br /> 3<br /> 83<br /> 58<br /> 3,1 giờ<br /> 11,5 ± 4,7 ngày<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 97,2<br /> 0,7<br /> 2,1<br /> 97,6<br /> 96,7<br /> <br /> Sẩy thai hoàn toàn chiếm tỷ lệ 97,2%, chỉ<br /> có 1 trường hợp sót nhau và thai sống là 3<br /> trường hợp. Tỷ lệ thành công giữa 2 nhóm<br /> tuổi thai 7 - 8 tuần và 8 - 9 tuần là như nhau.<br /> Thời gian trung bình sẩy thai sau đặt<br /> misoprostol dưới lưỡi là 3,1 giờ. Thời gian<br /> trung bình ra huyết là 11,5 ± 4,7 ngày.<br /> <br /> Các tác dụng phụ của mifepristone và<br /> misoprostol<br /> Bảng 4: Đặc điểm đau bụng<br /> <br /> Mức độ đau bụng<br /> <br /> Sử dụng thuốc giảm<br /> đau<br /> <br /> Rất ít<br /> Ít<br /> Vừa<br /> Nhiều<br /> Rất nhiều<br /> Có<br /> Không<br /> <br /> Tần suất<br /> (n = 145)<br /> 3<br /> 32<br /> 1<br /> 99<br /> 10<br /> 13<br /> 132<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> 2,1<br /> 22,1<br /> 0,7<br /> 68,3<br /> 6,9<br /> 9<br /> 91<br /> <br /> 68,3% các trường hợp đau bụng nhiều,<br /> 22,1% là đau bụng ít, chỉ có 1trường hợp là đau<br /> vừa chiếm 0,7%, các trường hợp còn lại rất ít<br /> chiếm 2,1% và rất nhiều chiếm 6,9%.<br /> Có 13 trường hợp cần dùng thuốc giảm đau<br /> chiếm 9%, còn lại không dùng thuốc giảm đau<br /> chiếm 91%.<br /> Bảng 5: Các tác dụng phụ khác của mifepristone và<br /> misoprostol<br /> Tác dụng<br /> phụ<br /> Nhức đầu<br /> Chóng mặt<br /> Buồn nôn<br /> Nôn<br /> Tiêu chảy<br /> <br /> 228<br /> <br /> Sau uống<br /> mifepristone<br /> Tần suất (tỷ lệ %)<br /> 28 (19,3%)<br /> 13 (9%)<br /> 51 (35,2)<br /> 21 (14,5%)<br /> 2 (1,4%)<br /> <br /> Sau uống<br /> misoprostol<br /> Tần suất (tỷ lệ %)<br /> 36 (24,8%)<br /> 24 (16,6%)<br /> 58 (40%)<br /> 56 (38,6%)<br /> 43 (29,7%)<br /> <br /> 19 (13,1%)<br /> <br /> 101 (69,7%)<br /> <br /> Bảng trên là tỷ lệ các các tác dụng phụ của<br /> mifepristone và misoprostol đặt dưới lưỡi,<br /> ngoài ra không có trường hợp nào cần phải<br /> truyền máu hay truyền dịch.<br /> Hầu hết các khách hàng đều hài lòng với<br /> phương pháp phá thai nội khoa chiếm 81,4%.<br /> 95,8% các khách hàng tham gia nghiên cứu đều<br /> chọn lại phương pháp này nếu như phải chấm<br /> dứt thai kỳ không mong muốn một lần nữa.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Sự phối hợp mifepristone và misoprostol<br /> là một phương pháp hiệu quả và an toàn<br /> trong chấm dứt thai kỳ lên đến 63 ngày vô<br /> kinh(7). Tuy nhiên nhiều phác đồ khác nhau<br /> được sử dụng ở nhiều nước khác nhau. Phác<br /> đồ uống 200 mg mifepristone, 36 – 48 giờ sau<br /> đặt âm đạo 800 µg misoprostol là phác đồ phổ<br /> biến nhất với tỷ lệ sẩy thai hoàn toàn là 90 –<br /> 95%(0). Misoprostol đặt âm đạo có hiệu quả<br /> cao có thể là do sinh khả dụng của thuốc cao<br /> ở đường đặt âm đạo(8). Tuy nhiên, các nghiên<br /> cứu về dược động học cho thấy sự hòa tan<br /> của misoprostol đặt âm đạo ở mỗi cá nhân có<br /> biên độ rất rộng. Nhiều nghiên cứu trên lâm<br /> sàng cũng cho thấy viên misoprostol tan<br /> không hoàn toàn sau vài giờ đặt âm đạo(8). Vì<br /> vậy mà misoprostol đặt âm đạo có thể có hiệu<br /> quả khác nhau ở mỗi bệnh nhân. Mặt khác,<br /> misoprostol rất dễ hòa tan trong nước, và dễ<br /> dàng hòa tan trong vòng 15 – 20 phút sau khi<br /> được đặt dưới lưỡi. Một nghiên cứu về so<br /> sánh dược động học của misoprostol ở các<br /> đường dùng đặt dưới lưỡi, đặt âm đạo và<br /> uống, cho thấy misoprostol đặt dưới lưỡi có<br /> thể đạt được nồng độ đỉnh (Cmax) cao nhất,<br /> và thời gian đạt đến nồng độ đỉnh (Tmax) là<br /> ngắn nhất. Vì vậy mà sinh khả dụng của<br /> misoprostol đặt dưới lưỡi lớn hơn các đường<br /> dùng khác(6). Bên cạnh đó, việc đặt<br /> misoprostol dưới lưỡi thoải mái hơn, tránh<br /> được những khó chịu như khi đặt âm đạo.<br /> Chính vì những lí do trên mà misoprostol đặt<br /> <br /> Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> dưới lưỡi được chọn cho nghiên cứu của<br /> chúng tôi.<br /> Tỷ lệ sẩy thai hoàn toàn trong nghiên cứu<br /> này là 97,2%, tỷ lệ này tương đương với kết<br /> quả nghiên cứu của Oi Shan Tang là<br /> 97,6%(5)và cũng tương đương với với kết quả<br /> nghiên cứu 800 µg misoprostol đặt âm đạo<br /> sau uống 200 mg mifepristone 36 tới 48 giờ ở<br /> tuổi thai từ 7 tới 9 tuần của Ashok, tỷ lệ sẩy<br /> thai hoàn toàn là 96,7%(1).<br /> Theo kết quả nghiên cứu được, nhóm tuổi<br /> thai từ 7 - 8 tuần có tỷ lệ thành công là 97,6%,<br /> nhóm tuổi thai từ 8 - 9 tuần có tỷ lệ thành công<br /> là 96,7%. Sự khác biệt giữa hai tỷ lệ này không<br /> có ý nghiã thống kê (χ2 = 0,126, p = 0,723). Hiệu<br /> quả của phá thai nội khoa từ 50 tới 63 ngày vô<br /> kinh ở nghiên cứu này không phụ thuộc vào<br /> tuổi thai. Kết quả này tương tự với kết quả của<br /> Ashok(0) và của Oi Shan Tang(5) đối với tuổi thai<br /> từ 7 - 9 tuần khi sử dụng misoprostol đặt âm<br /> đạo và đặt dưới lưỡi. Theo nghiên cứu của<br /> Aubeny(2) và cộng sự, hiệu quả sẩy thai hoàn<br /> toàn giảm khi tuổi thai càng lớn. Có thể có sự<br /> khác biệt này là do trong nghiên cứu của<br /> Aubeny, misoprostol được sử dụng qua đường<br /> uống, do vậy nồng độ đỉnh misoprostol trong<br /> huyết tương thấp hơn so với đặt âm đạo hay đặt<br /> dưới lưỡi. Hơn nữa, liều misoprostol trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi, của Oi Shan Tang và<br /> của Ashok cao hơn so với liều uống của<br /> Aubeny.<br /> Có 1 trường hợp (0,7%) ra thai sau uống<br /> mifepristone do thuốc này vẫn có khả năng gây<br /> sẩy thai do sự ức chế progesterone dẫn tới phân<br /> hủy màng rụng và bóc tách phôi thai, cuối cùng<br /> là tống xuất phôi thai trước khi dùng<br /> misoprostol. Trường hợp này thai phụ vẫn được<br /> cho đặt tiếp misoprostol dưới lưỡi theo đúng<br /> phác đồ với mục đích đạt được kết quả sẩy thai<br /> trọn ở lần khám tiếp theo.<br /> Có đến 97,2% ra thai sau đặt misoprostol<br /> dưới lưỡi trong vòng 24 giờ, trong đó 93,8%<br /> trường hợp ra thai trong vòng 4 giờ sau sử dụng<br /> misoprostol (136 trường hợp), 3,4% ra thai sau 4<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> giờ nhưng trước 24 giờ sau sử dụng<br /> misoprostol. Thời gian trung bình thai sẩy sau<br /> đặt dưới lưỡi misoprostol là 3,1 giờ. Như vậy tỷ<br /> lệ ra thai tập trung nhiều trong thời gian theo<br /> dõi 4 giờ tại cơ sở y tế. Thời gian ra thai trung<br /> bình sau sử dụng misoprostol trong nghiên cứu<br /> Oi Shan Tang là 3,65 giờ, tương đương với kết<br /> quả nghiên cứu của chúng tôi. Thời gian trung<br /> bình ra thai trong nghiên cứu của chúng tôi và<br /> của Oi Shan Tang ngắn hơn so với nghiên cứu<br /> 800 µg misoprostol đặt âm đạo của Ashok. Thời<br /> gian trung bình ra thai sau sử dụng misoprostol<br /> trong nghiên cứu của Ashok là 4,15 giờ. Điều<br /> này có thể do misoprostol đặt dưới lưỡi dễ hòa<br /> tan hơn đặt ở âm đạo, nồng độ đỉnh Cmax cao<br /> hơn và thời gian đạt đến nồng độ đỉnh Tmax là<br /> ngắn hơn nhiều so với đường đặt âm đạo. Vì<br /> vậy mà thời gian ra thai sau sử dụng<br /> misoprostol nhanh hơn so với đường đặt âm<br /> đạo.<br /> Đánh giá mức độ ra huyết trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi có tính chủ quan hơn, khi<br /> so sánh mức độ ra huyết với mức độ kinh<br /> nguyệt của chính khách hàng đó. Qua nghiên<br /> cứu chúng tôi ghi nhận có 40,3% khách hàng<br /> ra huyết nhiều hơn kinh nguyệt, 51,4% khách<br /> hàng ra huyết giống kinh và 8,3% khách hàng<br /> ra huyết ít hơn kinh. Như vậy đại đa số khách<br /> hàng có mức độ ra huyết giống hoặc nhiều<br /> hơn kinh. Mặc dù vậy vẫn không có khách<br /> hàng nào cần thiết phải truyền máu hay<br /> truyền dịch vì ra huyết âm đạo nhiều không<br /> ảnh hưởng đến sinh hiệu. Kết quả này tương<br /> tự như nghiên cứu của Oi Shan Tang(5) khi đặt<br /> misoprostol dưới lưỡi và Ashok(0) khi sử dụng<br /> misoprostol đặt âm đạo. Trong nghiên cứu<br /> của Oi Shan Tang, tác giả đã so sánh nồng độ<br /> hemoglobin trước khi uống mifepristone với<br /> nồng độ hemoglobin sau khi kết luận thai sẩy<br /> hoàn toàn ở mỗi khách hàng, sự thay đổi này<br /> không có ý nghĩa thống kê(5). Qua đó cho thấy<br /> phá thai nội khoa ở tuổi thai từ 50 tới 63 ngày<br /> vô kinh với phác đồ nghiên cứu là một<br /> phương pháp an toàn, hiệu quả cao, mất máu<br /> không đáng kể và ít tai biến.<br /> <br /> 229<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2