intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của misoprostol trong khởi phát chuyển dạ ở thai từ 37 tuần có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Đa khoa Chợ Mới

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

70
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả và tính an toàn của misoprostol liều 25 mcg đặt âm đạo ở thai đủ trưởng thành có chỉ định chấm dứt thai kỳ. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của misoprostol trong khởi phát chuyển dạ ở thai từ 37 tuần có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Đa khoa Chợ Mới

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA MISOPROSTOL TRONG KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ<br /> Ở THAI TỪ 37 TUẦN CÓ CHỈ ĐỊNH CHẤM DỨT THAI KỲ<br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA CHỢ MỚI<br /> Tôn Phước Thuận*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của Misoprostol liều 25 mcg đặt âm đạo ở thai đủ trưởng<br /> thành có chỉ định chấm dứt thai kỳ.<br /> Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng thực hiện tại bệnh viện Đa khoa Chợ Mới tỉnh<br /> An Giang từ 07/2010 đến 07/2011 trên 101 sản phụ đơn thai, có tuổi thai từ 37 tuần, thai có đủ sức khỏe và<br /> đồng ý tham gia nghiên cứu. Misoprostol đặt âm đạo cùng đồ sau, mỗi 4 giờ, liều 25 mcg, tối đa 6 liều. Gò tử<br /> cung và tim thai được theo dõi với mornitor sản khoa. Thay đổi cổ tử cung đánh giá với bảng Bishop.<br /> Kết quả1).Tỷ lệ khởi phát chuyển dạ thành công là 92,08%. Tỷ lệ sanh ngã âm đạo là 84,16%. 2). Thời<br /> gian trung bình từ lúc khởi phát chuyển dạ đến lúc Bishop ≥ 7 điểm là 6,57 ± 2,9 giờ. 3).Tỷ lệ tác dụng phụ<br /> chung của Misoprostol là 3,96%. Đa số các tác dụng phụ nhẹ<br /> Kết luận: Misoprostol đặt trong âm đạo với liều 25 mcg là một tác nhân hiệu quả, an toàn để KPCD ở thai<br /> từ 37 tuần có chỉ định chấm dứt thai kỳ.<br /> Từ khóa: Misoprostol, khởi phát chuyển dạ, thai đủ trưởng thành, chỉ số Bishop.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EFFECTIVENESS OF MISOPROSTOL VAGINAL INSERTION TO INDUCE LABOR IN TERM<br /> PREGNANCY AT CHO MOI GENERAL HOSPITAL<br /> Ton Phuoc Thuan, Huynh Nguyen Khanh Trang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 231 - 236<br /> Objective: To value the safety, efficacy of 25 mcg Misoprostol vaginal insertion to induce labor in term<br /> pregnancy (≥37 weeks).<br /> Methods: A clinical trial study was performed from July 2010 to June 2011 at Cho Moi General hospital,<br /> An Giang province. One hundreds and one pregnant women with single fetus confirmed term pregnancy with<br /> stress test negative, whose having need to induce labor, were selected into reseach. 25 mcg Misoprostol vaginally<br /> inserted every 4 hours, up to 6 times. Uterus contraction and fetus heart rate were followed with fetal<br /> mornitoring. Cervical changes were assessed by Bishop scores.<br /> Results: 1)The prevalence of successful indued labor was 92.08%, the prevalence of vaginal delivery was<br /> 84.16%. 2) The median interval from induction to Bishop score 7 or more was 6.57 ± 2.9 hours. 3) Side effects of<br /> Misoprostol was 3,96%.<br /> Conclusion: 25 mcg Misoprostol vaginal insertion is effective and safe for labor induction in term<br /> pregnancy.<br /> Keywords: Misoprostol, induction of labour, term pregnancy, Bishop score<br /> * BV Đa khoa Chợ Mới, An Giang ** Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang ĐT: 0903882015, Email:<br /> tranghnk08@gmail.com<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> 231<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Khởi phát chuyển dạ (KPCD) là một trong<br /> những can thiệp phổ biến trong thực hành lâm<br /> sàng.Chỉ định khởi phát chuyển dạ ngày càng<br /> tăng trong nhiều năm trở lại đây, tùy theo từng<br /> nơi và trung tâm y khoa, hiện nay chiếm hơn<br /> 20% trong tất cả các cuộc chuyển dạ(5,6). Thật vậy,<br /> KPCD là một trong những thực hành sản khoa<br /> phổ biến nhất tại Mỹ, từ 1990 đến 2007 tỷ lệ<br /> KPCD tăng từ 9,5 tăng lên 22,8%(2).<br /> Có nhiều phương pháp để KPCD, tuy nhiên<br /> Prostaglandins vẫn là chất hiệu quả nhất làm<br /> thuận lợi cổ tử cung. Prostaglandin E2 đã được<br /> dùng để khởi phát chuyển dạ tại nhiều quốc gia.<br /> Tuy nhiên, Prostaglandin E2 khá đắt tiền và<br /> nhạy cảm với thay đổi của nhiệt độ phòng cần<br /> phải bảo quản trong tủ lạnh. Để đáp ứng yêu<br /> cầu tối ưu hóa hiệu quả khởi phát chuyển dạ với<br /> một loại thuốc giá cả phải chăng, Misoprostol<br /> (Prostaglandin E1) có: giá thấp và ổn định ở<br /> nhiệt độ phòng, dễ hấp thu bằng đường uống,<br /> ngậm cạnh má, đặt âm đạo hay đặt hậu môn.<br /> Các tính chất này làm cho Misoprostol là một<br /> chất lý tưởng cho khởi phát chuyển dạ đặc biệt<br /> ở những nơi Prostaglandin E2 chưa được sử<br /> dụng một cách dễ dàng(15).<br /> Có nhiều nghiên cứu trên thế giới ghi nhận<br /> tính an toàn và hiệu quả của misoprostol đặt âm<br /> đạo trong việc làm chín mùi cổ tử cung ở thai<br /> trưởng thành. Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ<br /> (ACOG) cũng đã đưa ra khuyến cáo lâm sàng<br /> dựa trên các chứng cứ hằng định và có mức độ<br /> chứng cứ A, dùng misoprostol 25 mcg đặt âm<br /> đạo mỗi 3 – 6 giờ làm mềm cổ tử cung và khởi<br /> phát chuyển dạ(2). Tại Việt Nam, Misoprostol<br /> cũng được Bộ Y Tế cho phép sử dụng trong việc<br /> KPCD ở thai trưởng thành tại tuyến huyện,<br /> tuyến tỉnh(4).<br /> BVĐK Chợ Mới khoảng 1 năm nay đã sử<br /> dụng Misoprostol để KPCD trong một số<br /> trường hợp thai quá ngày và thiểu ối có chỉ định<br /> KPCD cũng đạt một số kết quả khả quan, tuy<br /> nhiên với liều lượng và phác đồ cụ thể chưa<br /> được thống nhất, chúng tôi tiến hành thực hiện<br /> <br /> 232<br /> <br /> nghiên cứu “ Hiệu quả của Misoprostol khởi phát<br /> chuyển dạ ở thai từ 37 tuần có chỉ định chấm dứt thai<br /> kỳ tại bệnh viện Đa khoa Chơ Mới”<br /> <br /> Mục tiêu của nghiên cứu<br /> Xác định tỷ lệ khởi phát chuyển dạ thành<br /> công ở thai từ 37 tuần có chỉ định CDTK tại<br /> Bệnh viện Đa khoa Chợ Mới tỉnh An Giang.<br /> Xác định thời gian trung bình từ lúc đặt<br /> thuốc đến lúc điểm số Bishop ≥ 7 điểm.<br /> Xác định<br /> Misoprostol.<br /> <br /> tỷ<br /> <br /> lệ tác dụng phụ của<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU<br /> Thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng.<br /> Dân số đích là phụ nữ có thai ≥ 37 tuần có<br /> chỉ định chấm dứt thai kỳ.<br /> Dân số NC: Thai phụ có tuổi thai từ 37 tuần<br /> vào viện sanh tại khoa sản BVĐK Chợ Mới thỏa<br /> tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu chuẩn loại trừ,<br /> trong thời gian 7/2010 - 7/2011.<br /> <br /> Tiêu chuẩn nhận<br /> Thai từ 37 tuần, tuổi thai xác định dựa vào<br /> kinh cuối (nhớ rõ ngày KC hoặc dựa vào siêu<br /> âm 3 tháng đầu). Đơn thai. Ngôi chỏm. Màng ối<br /> còn nguyên. Stress test âm tính. Bishop ≤ 3điểm.<br /> Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Quên ngày kinh cuối và không có siêu âm<br /> trong 3 tháng đầu thai kỳ. Ngôi thai bất thường.<br /> Bishop ≥ 4 điểm. Herpes sinh dục tiến triển. Tiền<br /> sử mổ trên tử cung: mổ lấy thai, bóc nhân xơ tử<br /> cung. Nhau tiền đạo trung tâm, bán trung tâm<br /> xuất huyết. Dị ứng với Misoprostol.<br /> Theo Huỳnh Nguyễn Khánh Trang(13), tỉ lệ<br /> thành công của Misoprostol đặt âm đạo gây<br /> chín muồi cổ tử cung và KPCD là 95,42%: Cỡ<br /> mẫu: n =<br /> nên<br /> <br /> Z 212<br /> <br /> (1-P)P / d 2 với độ tin cậy 95%<br /> <br /> Z 12 = 1,96. Chọn P = 92%. Độ chính xác là:<br /> <br /> 5% tức d = 0,05. Tính ra: N= 68. Nghiên cứu thu<br /> nhận: 101 đối tượng<br /> Số liệu được quản lý, phân tích với Sata 10.0.<br /> <br /> Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Tiến hành KPCD với Misoprostol<br /> Cách lấy Misoprostol 25mcg từ viên<br /> Misoprostol 200mcg của hãng Stada. Chia viên<br /> thuốc với dao phẫu thuật. Đặt Misoprostol<br /> 25mcg ở túi cùng sau âm đạo, lặp lại mỗi 4 giờ<br /> cho đến khi Bishop ≥ 7 điểm. Lặp lại tối đa 6<br /> liều.<br /> Khi Bishop ≥ 7điểm, nếu cơn gò tử cung<br /> chưa phù hợp với giai đoạn chuyển dạ sẽ ngưng<br /> sử dụng Misoprostol mà hỗ trợ bằng Oxytocin.<br /> Thời gian dùng Oxytocin phải cách liều<br /> Misoprostol cuối ít nhất 4 giờ.<br /> Đo CTG trong 30 phút mỗi 4 giờ cho tất cả<br /> mọi đối tượng hoặc đo khi có tim thai bất<br /> thường, gò tử cung bất thường hoặc cả hai.<br /> Đánh giá lại tim thai, cơn gò tử cung, chỉ số<br /> Bishop trước khi quyết định đặt liều kế tiếp.<br /> KPCD được xem là thành công: điểm số<br /> Bishop ≤ 3 thay đổi đến ≥ 7 điểm, sanh ngã<br /> âm đạo.<br /> KPCD thất bại: Bishop < 7 điểm sau 6 liều<br /> Misoprostol mỗi 4 giờ. Trong KPCD xuất hiện<br /> dấu suy thai hoặc cơn gò tử cung nhiều và<br /> không kiểm soát được cơn gò bằng Salbutamol.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 1. Đặc điểm chung dân số nghiên cứu<br /> Đặc điểm<br /> Tuổi trung bình<br /> 19 -34<br /> ≥ 35<br /> Nghề Công nhân<br /> Nông dân<br /> Buôn bán<br /> Nội trợ<br /> Tiền căn sinh<br /> Con so<br /> Con rạ<br /> Trình độ văn hóa<br /> Mù chữ<br /> Cấp I-II<br /> Từ cấp III<br /> <br /> N = 101<br /> 28,5 ± 6,1<br /> 89<br /> 12<br /> 12<br /> 23<br /> 34<br /> 32<br /> <br /> (%)<br /> 88,1<br /> 11,9<br /> 11,9<br /> 22,8<br /> 33,6<br /> 31,7<br /> <br /> 47<br /> 54<br /> <br /> 46,5<br /> 53,5<br /> <br /> 5<br /> 78<br /> 18<br /> <br /> 4,9<br /> 77,2<br /> 17,8<br /> <br /> Nhận xét: Tuổi thai phụ đa số ở độ tuổi sinh<br /> đẻ từ 19 đến 35 tuổi chiếm 88,12%. Nghề nghiệp<br /> thai phụ chủ yếu là nông dân, buôn bán và nội<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trợ. Trình độ đa số là ở cấp I, cấp II tập trung ở<br /> nông thôn làng quê.<br /> Bảng 2. Đặc điểm sản khoa<br /> Đặc điểm<br /> Tuổi thai trung bình<br /> 37<br /> 38<br /> 39<br /> 40<br /> 41<br /> 42<br /> Chỉ định KPCD<br /> Thai quá ngày<br /> Thiểu ối<br /> Cao HA thai kỳ<br /> Khác *<br /> <br /> N=101<br /> 39,7 ± 1,1<br /> 4<br /> 10<br /> 29<br /> 27<br /> 29<br /> 2<br /> <br /> (%)<br /> 3,9<br /> 9,9<br /> 28,7<br /> 26,8<br /> 28,8<br /> 1,9<br /> <br /> 31<br /> 47<br /> 6<br /> 17<br /> <br /> 30,7<br /> 46,6<br /> 5,9<br /> 16,8<br /> <br /> Khác * gồm: TSG, TSG ối giảm, NST nghi<br /> ngờ ối giảm<br /> Nhận xét: Tuổi thai tập trung ở tuổi thai<br /> 39,72 ± 1,1 tuần. Chỉ định KPCD của mẫu chủ<br /> yếu là thai quá ngày dự sanh và thiểu ối<br /> Bảng 3. Thay đổi Bishop cổ tử cung theo thời gian<br /> Bishop<br /> Trước đặt<br /> Sau đặt 4 giờ<br /> Sau đặt 8 giờ<br /> Sau đặt 12 giờ<br /> Mục tiêu<br /> <br /> Chung<br /> 3,3±1,1<br /> 4,9±1,1<br /> 6,3±1,0<br /> 6,1±1,4<br /> 8,4±1,3<br /> <br /> Con so<br /> 3,0±1,1<br /> 5,3±1,2<br /> 5,9±1,3<br /> 5,8±1,9<br /> 8,5±1,4<br /> <br /> Con rạ<br /> 3,5±1,0<br /> 4,7±0,9<br /> 6,5±0,6<br /> 6,5±0,6<br /> 8,3±1,2<br /> <br /> Nhận xét: Điểm số Bishop tăng dần cho<br /> những lần đặt thuốc sau ở cả 2 nhóm chưa sanh<br /> lần nào và nhóm đã sanh mặc dù sự khác nhau<br /> không có ý nghĩa, p = 0,49.<br /> Bảng 4. Tương quan giữa thời điểm đặt thuốc<br /> Thời gian (phút)<br /> Từ đặt Mi đến Bi≥7<br /> Từ đặt Mi đến sinh<br /> <br /> Trung bình<br /> 394±179<br /> 637±282<br /> <br /> (Min;Max)<br /> (60;900)<br /> (175;1350)<br /> <br /> Nhận xét: Thời gian trung bình từ lúc đặt<br /> thuốc đến lúc KPCD thành công: 394 ± 179 phút<br /> (6,57±2,3 giờ). Thời gian trung bình từ lúc đặt<br /> thuốc đến lúc sanh: 637±282 phút (10,62±4,7 giờ).<br /> Không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê<br /> giữa nhóm thai phụ sanh con so và con rạ.<br /> Bảng 5. Phân bố phương pháp sinh<br /> Cách sinh<br /> Sinh ngã ÂĐ<br /> Sinh mổ<br /> <br /> Con so<br /> 35<br /> 12<br /> <br /> Con rạ<br /> 50<br /> 4<br /> <br /> Tổng(%)<br /> 85 (84,2)<br /> 16 (15,8)<br /> <br /> 233<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nhận xét: Phương cách sanh có sự khác<br /> nhau có ý nghĩa giữa 2 nhóm chưa sanh và<br /> nhóm đã sanh, 2(2)= 8,3109; p=0,016 < 0,05. Tỷ lệ<br /> sinh ngã âm đạo 84,2%,<br /> Bảng 6. Tác dụng phụ<br /> Yếu tố<br /> Rối loạn gò TC cường tính<br /> Nhức đầu<br /> Sốt<br /> Chỉ số Apgar sau sinh<br /> Lúc 5 phút từ 8 điểm<br /> Nằm chăm sóc nhi<br /> <br /> N = 101<br /> 1<br /> 2<br /> 1<br /> <br /> (%)<br /> 1,98<br /> 0,99<br /> 0,99<br /> <br /> 101<br /> 0<br /> <br /> 100<br /> 0<br /> <br /> Nhận xét: Tác dụng phụ trên lâm sàng đối<br /> với sản phụ cũng thấp (3,96%). Không có trường<br /> hợp nào cần hồi sức sơ sinh và không trường<br /> hợp bệnh lý sơ sinh. Cân nặng sơ sinh trung<br /> bình: 3066 ± 297 gram.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Theo Abbasi N(1)số lần sinh ảnh hưởng lớn<br /> đến kết quả KPCD. Trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi nhóm thai phụ sanh con rạ chiếm 53,4%<br /> (54/101) và tỷ lệ KPCD thành công ở nhóm này<br /> là 94,4% (51/54) so với 89,3% (42/47) ở nhóm<br /> sanh con so. Mặc dù, trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi sự khác nhau giữa 2 nhóm không có ý<br /> nghĩa thống kê (p = 0,34).<br /> Chỉ số Bishop xem ra là công cụ có hiệu quả<br /> nhất trong tiên lượng thuận lợi cuộc chuyển dạ<br /> sanh ngã âm đạo. Kết luận này dựa trên tổng<br /> quan hệ thống của các nghiên cứu thử nghiệm<br /> lâm sàng cho thấy rằng chỉ số Bishop tiên lượng<br /> kết cục chuyển dạ tốt hơn cả fFN hay siêu âm đo<br /> độ dài CTC và sự giãn nở là yếu tố quan trọng<br /> nhất của chỉ số Bishop. Điểm số Bishop ban đầu<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi trung bình là<br /> 3,25 ± 1,1. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thai<br /> phụ có điểm số Bishop ≥ 7 điểm trong 12 giờ sau<br /> khởi phát chuyển dạ là 93/101 (92,08%). Điểm số<br /> Bishop tăng lên trung bình là 8,39 ± 1,29 điểm.<br /> Trong đó nhóm sanh con so tăng điểm Bishop<br /> trung bình lên 8,5 điểm trong thời gian trung<br /> bình từ lúc KPCD là 6,83 ± 2,9 giờ. Nhóm sanh<br /> con rạ tăng điểm Bishop trung bình lên 8,3 điểm<br /> trong thời gian trung bình từ lúc KPCD là 6,35 ±<br /> <br /> 234<br /> <br /> 3 giờ. Tuy nhiên sự khác nhau này không có ý<br /> nghĩa thống kê (p = 0,1).<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho<br /> thấy đa số thai phụ không có rối loạn cơn gò<br /> (RLCG), bằng chứng là không có trường hợp<br /> nào mổ sanh vì cơn gò cường tính và không<br /> có trường hợp nào dọa vỡ tử cung hay vỡ tử<br /> cung xảy ra trong quá trình nghiên cứu, chỉ 01<br /> trường hợp thai phụ có RLCG kèm ảnh hưởng<br /> nhịp tim thai chiếm tỷ lệ thấp (0,99%) đã được<br /> rửa âm đạo và giảm gò bằng Salbutamol<br /> truyền tĩnh mạch cho thấy có hiệu quả và<br /> trường hợp này được theo dõi sanh và kết cục<br /> sơ sinh thuận lợi. Nghiên cứu của Santo.S (12)<br /> (2009) thực hiện trên 250 thai phụ với liều 25<br /> mcg misoprostol đặt âm đạo mỗi 6 giờ, kết<br /> quả có 15 trường hợp RLCG chiếm 6% và<br /> không có kết cục sơ sinh bất lợi. Nghiên cứu<br /> của Van Gemund.N (14) năm 2004 tỷ lệ RLCG<br /> là 8%.<br /> Thời gian trung bình từ khi KPCD đến lúc<br /> sanh ngã âm đạo của nghiên cứu chúng tôi là<br /> 10,6 giờ. Kết quả này cũng tương tự kết quả của<br /> Nigam.A(10) (2009) cũng dùng 25 mcg<br /> misoprostol đặt âm đạo mỗi 4 giờ. Kết quả này<br /> ngắn hơn của Van Gemund(14) (2004) liều 25 mcg<br /> mỗi 4 giờ và các nghiên cứu liều 25 mcg mỗi 6<br /> giờ của các tác giả Moraes Filho(8) (2010),<br /> Santo.S(12) (2009) và Huỳnh Nguyễn Khánh<br /> Trang(7) (1999).<br /> Tỷ lệ sanh ngã âm đạo trong nghiên cứu<br /> chúng tôi tương đương với kết quả của<br /> Nigam.A(10). So với các tác giả Huỳnh Nguyễn<br /> Khánh Trang(7) Nasreen Abbasi (9), thì tỷ lệ sanh<br /> ngã âm đạo trong nghiên cứu chúng tôi thấp<br /> hơn, nhưng cao hơn của tác giả Shetty.A(13). Sự<br /> khác biệt này có thể do chỉ định KPCD của mỗi<br /> nghiên cứu.<br /> Số trường hợp chỉ dùng một liều<br /> misoprostol 25 mcg duy nhất 32 ca (34,4%) so<br /> với 615/946 (73%) của nghiên cứu Nasreen<br /> Abbasi(9) liều misoprostol 50 mcg duy nhất.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi đa số là dùng<br /> từ 1 đến 2 liều chiếm 70,9%, còn dùng 3 liều<br /> <br /> Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> chiếm 25,8% và dùng 4 liều chiếm 3,22%. Với<br /> liều 25 mcg misoprostol cũng khởi phát cuộc<br /> chuyển dạ chứng tỏ hiệu quả đáng quan tâm.<br /> Khi so sánh hiệu quả gây chín mùi cổ tử cung<br /> và gây khởi phát chuyển dạ giữa 2 nhóm dùng<br /> misoprostol với liều 25 mcg lặp lại mỗi 3 giờ, tối<br /> đa 8 liều với liều 25 mcg lặp lại mỗi 6 giờ, tối đa<br /> 4 liều. Wing và cộng sự(16) đã cho thấy thời gian<br /> từ lúc khởi phát chuyển dạ đến lúc sanh ở nhóm<br /> lặp lại liều mỗi 3 giờ ngắn hơn so với nhóm lặp<br /> lại liều mỗi 6 giờ (903,3 ± 482,1 phút và 1410,9 ±<br /> 869,1 phút, p < 0,001). Tỷ lệ dùng thêm oxytocin<br /> ở nhóm lặp lại liều mỗi 6 giờ cao hơn (51,4% so<br /> với 41,8%, p < 0,05). Nhóm dùng misoprostol<br /> lặp lại liều mỗi 3 giờ có tỷ lệ cơn gò cương tính<br /> cao hơn (14,6% và 11,2%), nhưng sự khác biệt<br /> không có ý nghĩa thống kê.<br /> Ngoài RLCG các tác dụng phụ khác của<br /> misoprostol như: rối loạn tiêu hóa, chóng mặt,<br /> lạnh run không ghi nhận trong nghiên cứu<br /> chúng tôi. Tuy nhiên triệu chứng nhức đầu ghi<br /> nhận 02 trường hợp và sốt ghi nhận 01 trường<br /> hợp. Điều này có thể giải thích với cỡ mẫu chưa<br /> đủ lớn để có thể đánh giá hết tác dụng phụ của<br /> misoprostol. Với những mẫu lớn (N = 946) của<br /> nghiên cứu Nasreen Abbasi (9), tỷ lệ nôn ói<br /> (2,4%), sốt (1,8%), tiêu chảy (1,4%), băng huyết<br /> sau sinh (3,3%), vỡ tử cung (0%).<br /> <br /> chúng tôi sẽ không thực hiện được, nên ghi<br /> nhận đây là hạn chế của đề tài.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không<br /> nhóm chứng trên 101 trường hợp thai kỳ trưởng<br /> thành có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện<br /> Đa khoa Chợ Mới từ tháng 7 năm 2010 đến<br /> tháng 7 năm 2011, chúng tôi rút ra được một số<br /> kết luận như sau:<br /> Tỷ lệ khởi phát chuyển dạ thành công là<br /> 92,08%. Tỷ lệ sanh ngã âm đạo là 84,16%.<br /> Thời gian trung bình từ lúc khởi phát<br /> chuyển dạ đến lúc Bishop ≥ 7 điểm là 6,57 ± 2,9<br /> giờ.<br /> Tỷ lệ tác dụng phụ chung của Misoprostol là<br /> 3,96%. Đa số các tác dụng phụ nhẹ.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO:<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> 5.<br /> <br /> HẠN CHẾ<br /> Đánh giá chỉ số Bishop là yếu tố chủ quan,<br /> kết quả sẽ có sai số nên chúng tôi xem đây là<br /> điểm yếu của nghiên cứu. Tuy nhiên trước đây<br /> nhiều nghiên cứu của tác giả Adeniji AO(3),<br /> Abbasi N(1), Pettker CM(11) cũng đã dựa vảo<br /> Bishop tăng ≥ 3 điểm là tiêu chuẩn đánh giá hiệu<br /> quả của KPCD. Nghiên cứu của chúng tôi có<br /> hạn chế bởi nhược điểm Bishop là yếu tố chủ<br /> quan, nên trong quá trình đánh giá Bishop còn<br /> chú ý đến đặc điểm cơn gò tử cung.<br /> Nghiên cứu chỉ tính cỡ mẫu cho hiệu quả<br /> của misoprostol trong KPCD, không tính cỡ<br /> mẫu cho từng mục tiêu nghiên cứu. Tuy nhiên<br /> vì thời gian có hạn, nếu tính cỡ mẫu cho mục<br /> tiêu tác dụng phụ thì cỡ mẫu sẽ rất lớn điều này<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> Abbasi N, Danish N, Shakoor F, Parveen, Bilal S A (2008),<br /> "Effectiveness and safety of vaginal misoprostol for induction of<br /> labour in unfavourable cervix in 3rd trimester". J Ayub Med Coll<br /> Abbottabad, 20(3), 33-35.<br /> ACOG (2009), "Induction of labor". Clinical Management<br /> Guidelines for Obstetrician - Gynecologists, 107, 386.<br /> Adeniji Oladokun A, Olayyemi(2005), "Pre-induction cervical<br /> ripening: transcervical Foley catheter versus intravaginal<br /> misoprostol". Journal of pbstetrics and gynaecology, 25(2), 134139.<br /> Bộ Y Tế (2009), "Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc<br /> sức khỏe sinh sản". tài liệu đào tạo, 160 - 161.<br /> Hannah M, Huh C, Hewson S, Hannah W (1996), "Post-term<br /> Pregnancy: putting the merits of a policy of induction of labor<br /> into perspective". Birth, 23(1).<br /> Harrington R, MacKenzie I, Thompson K, Flenminger M,<br /> Greenwood C (2006), "Does a first trimester dating scan using<br /> crown rump length measurement reduce the rate of induction of<br /> labour for prolonged pregnancy? An uncompleted randomised<br /> controlled trial of 463 women". BJOG, 113(2), 171.<br /> Huỳnh Nguyễn Khánh Trang, Nguyễn Thành Đức (2000),<br /> "Khởi phát chuyển dạ với misoprostol - Cytotec liều 25mcg so<br /> sánh với liều 50mcg dùng ngả âm đạo". Nội san Sản phụ khoa<br /> Việt Nam, trang 24-29.<br /> Moraes Filho OB, Albuquerque R M, Cecatti JG (2010), "A<br /> randomized controlled trial comparing vaginal misoprostol<br /> versus Foley catheter plus oxytocin for labor induction". Acta<br /> Obstet Gynecol Scand, 89(8), 1045-1052.<br /> Nasreen Abbasi ND, Farah Shakoor, Zahida Parveen, Syed<br /> Ahmad Bilal (2008), "Effectiveness and safety of vaginal<br /> misoprostol for induction of labour in unfavourable cervix in 3rd<br /> trimester". J Ayub Med Coll Abbottabad, 20(3).<br /> Nigam A, Madan M, Puri M, Agarwal S, Trivedi S S (2009),<br /> "Labour induction with 25 micrograms versus 50 micrograms<br /> intravaginal misoprostol in full term pregnancies". Trop Doct,<br /> 40(1), 53-55.<br /> <br /> 235<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2