Hiệu quả của mô hình xử lý nước thải trong cơ sở chăn nuôi lợn quy mô trang trại nhằm cung cấp nước tưới cho cây trồng
lượt xem 3
download
Nước thải sau khí sinh học được coi là một nguồn nước chứa nhiều chất dinh dưỡng có giá trị cho cây trồng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm sử dụng các biện pháp tác động vật lý và sinh học để làm giảm hàm lượng các chất dinh dưỡng trong nước thải để làm nước tưới dinh dưỡng cho cây trồng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả của mô hình xử lý nước thải trong cơ sở chăn nuôi lợn quy mô trang trại nhằm cung cấp nước tưới cho cây trồng
- CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC In Goat Science and Production (Sandra G. Solaiman, and their hybrid. Plants, 9: 1227, doi: 10.3390/ Ed.), Blackwell Publishing, Pp 193-16. plants9091227. 33. Wang M., Wang R., Zhang X.M., Ungerfeld E.M., 36. Zhang X., Medrano R.F., Wang M., Beauchemin K.A., Long D., Mao H.X., Jiao J.Z., Beauchemin K.A. and Ma Z., Wang R., Wen J., Bernard L.A. and Tan Z. (2019). Tan Z. (2017). Molecular hydrogen generated by Effects of urea plus nitrate pretreated rice straw and elemental magnesium supplementation alters rumen corn oil supplementation on fiber digestibility, nitrogen fermentation and microbiota in goats. Bri. J. Nut., 118: balance, rumen fermentation, microbiota and methane 401-10. emissions in goats. J. Ani. Sci. Biot., 10: 6, doi: 10.1186/ 34. Wells J.E. and Russell J.B. (1996). Why do many ruminal bacteria die and lyse so quickly?. J. Dai. Sci., s40104-019-0312-2. 79(8): 1487-95. 37. Zhao X.H., Zhang T., Xu M. and Yao J.H. (2011). 35. Zhang Q., Chen G., Huang J. and Peng C. (2020). Effects of physically effective fiber on chewing activity, Comparison of the ability to control water loss in the ruminal fermentation, and digestibility in goats. J. Ani. detached leaves of Wedelia trilobata, Wedelia chinensis, Sci., 89(2): 501-09. HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRONG CƠ SỞ CHĂN NUÔI LỢN QUY MÔ TRANG TRẠI NHẰM CUNG CẤP NƯỚC TƯỚI CHO CÂY TRỒNG Hoàng Thái Ninh1*, Nguyễn Ngọc Lương2, Nguyễn Thế Hinh1 và Lê Thúy Hằng2 Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 27/12/2020 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 30/12/2020 TÓM TẮT Nước thải sau khí sinh học được coi là một nguồn nước chứa nhiều chất dinh dưỡng có giá trị cho cây trồng. Tuy nhiên, thực tế hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong nước thải sau khí sinh học còn tương đối cao, nếu bón thường xuyên cho cây trồng không những cây trồng không hấp thụ hết mà còn gây nguy cơ gây ngộ độc cây trồng và làm ô nhiễm đất và nguồn nước. Ở các trang trại quy mô lớn, lượng nước sử dụng cho việc tắm rửa cho lợn và vệ sinh chuồng trại rất nhiều dẫn đến lượng nước sau khí sinh học theo đó mà cũng nhiều làm cho khó xử lý triệt để. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm sử dụng các biện pháp tác động vật lý và sinh học để làm giảm hàm lượng các chất dinh dưỡng trong nước thải để làm nước tưới dinh dưỡng cho cây trồng. Nghiên cứu được triển khai theo các phương pháp sục khí liên tục, sục khí gián đoạn có bổ sung chế phẩm vi sinh kết hợp với bể lắng cho kết quả hiệu suất xử lý tương đối cao như COD giảm 83%, BOD5 giảm 85%, TSS giảm 85%, TN giảm 71% và TP giảm 57%. Từ khóa: Chăn nuôi lợn, nước thải, khí sinh học. ABTRACT Efficiency of wastewater treatment model in a pig farm for supplying water to plant Biogas slurry is considered a source of valuable nutrients for crops. However, the nutrient content in the biogas slurry is still high, if applied regularly can make the crop to be at risk of over nutrients and also making soil and water pollution. In the large scale farm, the amount of water to use for washing pig and floor is often large causing the water after biogas is large too. Thus, this slurry is type of difficulty to completely treated. This study is implemented to use method for reducing nutrients in the biogas slurry so that this slurry can be used for crops. The result of the research showed that the method of continuous gas pumping and intermittent gas pumping with enzyme supplemental can yield COD reduction of 83%, BOD5 reduction of 85%, TSS reduction of 85%; TN reduce to 71% and TP reduce to 57% which are suitable for crop utilization. Keywords: Pig production, waste water, biogas. 1 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2 Viện Chăn nuôi * Tác giả liên hệ: ThS. Hoàng Thái Ninh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Số 02 Ngọc Hà, Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội. ĐT: 0989 198 200; E.mail: hoangthaininh@gmail.com KHKT Chăn nuôi số 262 - tháng 1 năm 2021 67
- CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Phương Thảo và ctv, 2017) đã được công bố. Những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở Sử dụng hầm khí sinh học (KSH) để xử lý việc tưới trực tiếp nước thải sau KSH cho cây chất thải chăn nuôi đang được áp dụng phổ trồng mà chưa qua xử lý ở các bậc tiếp theo biến tại nhiều cơ sở chăn nuôi tại nước ta và nên tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, được xem là một trong những giải pháp hiệu cây trồng khó hấp thu do hiệu suất xử lý các quả bởi các lợi ích như tiết kiệm chi phí sử chất hữu cơ của hầm đạt thấp (Vũ Thị Khánh dụng nhiên liệu đun nấu trong gia đình, giảm Vân và ctv, 2011). Trong số nhiều công nghệ mùi hôi, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà đã được nghiên cứu, có 2 công nghệ có tiềm kính (Nguyễn Quang Dũng, 2011). Nước thải năng ứng dụng để xử lý nước thải sau KSH chăn nuôi sau KSH chứa nhiều chất hữu cơ, cho mục đích trồng trọt, thủy sản bao gồm: (i) dinh dưỡng cho cây trồng hấp thụ (Koszel và xử lý hiếu khí bằng phương pháp thổi không Lorencowicz, 2015), tuy nhiên nếu trực tiếp khí vào nước thải; (ii) sử dụng các vi sinh vật thải vào thủy vực tiếp nhận có thể có nguy cơ có ích nhằm thúc đẩy quá trình khoáng hóa gây ô nhiễm nguồn nước (Bùi Thị Nga và ctv, chất hữu cơ. Các biện pháp xử lý này đều có 2014). chi phí không cao nhưng đòi hỏi phải có thời Vấn đề ô nhiễm môi trường gây ra bởi gian để chất hữu cơ trong nước thải chăn nuôi việc xả nước thải sau KSH đã được nhiều tác chuyển hóa thành khoáng chất giúp cây trồng giả đề cập (Vũ Thị Khánh Vân và ctv, 2011; có thể hấp thụ. Bên cạnh đó, phương pháp kết Huỳnh Văn Tiền và ctv, 2015; Hồ Bích Liên và hợp các quá trình xử lý hiếu khí và thiếu khí ctv, 2016; Lê Sỹ Chính và ctv, 2018; Nguyễn để thực hiện tuần tự các quá trình nitrat hóa Thế Hinh, 2018), tuy nhiên việc xử lý kết hợp và khử nitrat nhằm xử lý Nitơ trong nước thải với tái sử dụng nước thải chăn nuôi sau KSH cũng được cho là phương pháp phổ biến hiện trong trồng trọt áp dụng cho quy mô chăn nay (Lê Văn Chính và ctv, 2018). Xuất phát từ nuôi lớn còn chưa được quan tâm. Tại Việt thực tế việc xử lý triệt để nước thải sau KSH rất Nam, việc sử dụng nước thải chăn nuôi sau khó khăn và tốn kém chi phí, nghiên cứu này KSH để tưới cho cây trồng vẫn còn rất hạn chế được tiến hành nhằm xây dựng hệ thống xử lý và manh mún, tự phát do nhiều nguyên nhân, nước thải chăn nuôi lợn sau KSH để tiếp tục xử trong đó có yêu cầu tuân thủ Quy chuẩn Việt lý các chất hữu cơ và dinh dưỡng để nhằm ứng Nam QCVN 08-MT/2015/BTNMT về nước dụng cho mục đích phục vụ cho cây trồng. tưới tiêu, thủy lợi (mức B1) đã và đang làm hạn chế ứng dụng công nghệ để tái sử dụng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nguồn nước thải chăn nuôi sau KSH cho mục 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian đích trồng trọt. Một nguồn tài nguyên đang Nước thải phát sinh từ hầm khí sinh học bị lãng phí trong khi tình trạng thiếu nước phân hủy chất thải chăn nuôi lợn tại trang trại (bởi hiện tượng xâm nhập mặn, hạn hán, biến của ông Nguyễn Văn Trinh, Nghĩa Sơn, Nghĩa đổi khí hậu) và nguồn dinh dưỡng có sẵn cho Hưng, Nam Định. Mẫu nước thải được phân trồng trọt đến từ nước thải chăn nuôi sau KSH. tích tại Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Lượng chất thải từ hầm KSH, đặc biệt là công nghệ môi trường, từ tháng 5 đến tháng nước thải chăn nuôi sau KSH có thể sử dụng 8/2018. làm nước tưới và phân bón để sản xuất rau 2.2. Thu mẫu nước thải màu (Ngô Kế Sương và Nguyễn Lân Dũng, 1997). Các kết quả nghiên cứu sử dụng nước Thời gian lấy mẫu nước thải 30 ngày một thải KSH để tưới cho cây như cải xanh và rau lần tương ứng có 04 lần lấy mẫu. xà lách (Ngô Quang Vinh, 2010), cây ớt (Phạm Phương pháp thu mẫu, vận chuyển và Việt Nữ và ctv, 2015), cây hoa Vạn Thọ (Bùi bảo quản theo TCVN 5999:1995 và TCVN Thị Nga và ctv, 2015) và cây ngô (Nguyễn 6663-3:2008. 68 KHKT Chăn nuôi số 262 - tháng 1 năm 2021
- CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC Trong thời gian thí nghiệm, trang trại thu gom vào bể chứa và được ép tách rắn- chăn nuôi lợn hoạt động ổn định với công suất lỏng bằng máy. Nước thải sau ép tách rắn- duy trì 2.000 con lợn thịt nuôi công nghiệp. Chất thải hỗn hợp từ chuồng nuôi bao gồm lỏng được chảy vào KSH. Sơ đồ các bước xử phân, nước tiểu, nước tắm, rửa chuồng được lý dòng nước thải như sau: Hình 1. Các bước xử lý dòng thải Nước thải từ hầm khí sinh học (KSH dạng nhà sản xuất. Chế độ sục khí-ngừng sục khí túi HDPE) được chảy lần lượt qua bể lắng, bể là 60 phút:45 phút. hiếu khí, bể thiếu khí, bể lắng 2 và cuối cùng Bể lắng (chứa nước tưới cho cây trồng): Bể vào ao sinh học. Tại mỗi bể mà nước thải lưu hình tròn, thành bể có cấu tạo bằng thép chịu lại, chúng được xử lý để giảm thiểu thành một lực, đáy và xung quanh bể được lót bạt HDPE. số phần gây ô nhiễm môi trường, chủ yếu Hệ thống đường ống và đĩa phân phối khí là chất hữu cơ. Lưu lượng nước thải 60 m3/ được bố trí dưới đáy. Thể tích hiệu dụng của ngày đêm, Qmax=10m3/giờ, Qmin=0. Thời gian bể sục khí gián đoạn là 39,4m3 (đường kính bể hoạt động của hệ thống xử lý nước thải: 24 5,6m, cao 1,6m). giờ/ngày, lưu lượng nước thải cần xử lý trung Ao sinh học: Nước thải từ hầm KSH sau bình 2,5 m3/giờ. Phạm vi nghiên cứu trong thí khi xử lý được chảy vào ao sinh học, kích nghiệm này tại điểm lấy mẫu M1, M2, M3, M4 thước ao: 45x17x2,0m (1.530m3), ao không và M5 (ô vuông nét rời). Số mẫu cần lấy và có thực vật thủy sinh (bèo, rau muống, rau phân tích là: 04 lần lấy mẫu x 05 vị trí x 01 ngổ,...) nhưng có một số loại cá (rô phi, chép, mẫu/vị trí x 3 lần lặp lại = 60 mẫu. Đặc điểm trôi, trắm, trê) được nuôi ở trong ao. vận hành của hệ thống xử lý như sau: 2.3. Phân tích và đánh giá một số chỉ tiêu Bể sục khí liên tục: Bể hình chữ nhật, có mẫu nước thải vách ngăn là tường gạch xây 110mm ở giữa, nhằm mục đích kéo dài dòng chảy đi trong Các chỉ tiêu phân tích và các tiêu chuẩn bể. Hệ thống đường ống và đĩa phân phối khí áp dụng gồm: nhu cầu oxy hóa học (COD)- được bố trí trên 2 thành bể, dọc theo chiều đi TCVN 6491:1999, nhu cầu oxy sinh hóa của dòng nước. Thể tích hiệu dụng của bể sục (BOD5)-TCVN 6001:2008, tổng chất rắn lơ khí liên tục là 32,4m3 (1,8x6,0x3,0m). Nồng độ lửng (TSS)-TCVN 6625:2000, nitơ tổng số oxy hòa tan trong khoảng 1,5-2,5 mg O2/lít. (TN)-TCVN 6638:2000, phốt pho tổng số (TP)- TCVN 6202:2008. Bể sục khí gián đoạn: Bể hình tròn, thành bể có cấu tạo bằng thép chịu lực, đáy và 2.4. Xử lý số liệu xung quanh bể được lót bạt HDPE. Hệ thống Các số liệu được phân tích phương sai, đường ống và đĩa phân phối khí được bố trí so sánh các trị số trung bình bằng phép thử dưới đáy bể. Thể tích hiệu dụng của bể sục Tukey ở mức tin cậy 95%. khí gián đoạn là 16,3m3 (đường kính bể 3,6m, 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN cao 1,6m). Tại bể sục khí gián đoạn có bổ sung chế phẩm vi sinh xử lý nước thải giàu 3.1. Cơ sở đề xuất công nghệ hữu cơ Sagi Bio 2 dạng lỏng của Viện Công Nước thải chăn nuôi sau KSH tại trang nghệ môi trường (Viện Hàn lâm Khoa học và trại nghiên cứu có đặc tính mùi hôi, màu Công nghệ Việt Nam) theo hướng dẫn của đen đặc quánh, là môi trường lý tưởng cho KHKT Chăn nuôi số 262 - tháng 1 năm 2021 69
- CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC ruồi muỗi và các vi sinh vật gây bệnh có sẵn Kết quả xử lý BOD5 được trình bày tại trong nước phát triển. Chủ trang trại thường Bảng 2 cho thấy hiệu suất xử lý đạt cao nhất sử dụng nước thải chăn nuôi sau KSH tưới khi nước thải được xử lý bằng hệ thống sục khí cho rau, cây ăn quả trong phạm vi trang trại liên tục (M2) đạt 50,78% (BOD5 giảm từ 1.286,6 nhưng nhiều lần khiến cho những cây trồng mg/l xuống còn 633,3 mg/l), các vị trí khác có này bị chết, nguyên nhân chính do bị sốc tải hiệu suất xử lý dao động 24,87-39,07%. Nước dinh dưỡng bởi nồng độ ô nhiễm quá cao, thải đầu ra có nồng độ BOD5 là 187,2 mg/l, chưa thích ứng. Với hiện trạng mặt bằng có như vậy hiệu suất chung cả hệ thống đạt 85%. sẵn là diện tích ao chứa nước thải chăn nuôi Bảng 2. Khả năng xử lý BOD5 của hệ thống (mg/l) sau KSH, hệ thống xử lý nước thải đã được Vị trí lấy mẫu BOD5 Hiệu suất xử lý (%) tiến hành xây dựng bao gồm bể lắng, hệ thống M1 1.286,6a±78,8 M1 thổi khí liên tục, hệ thống thổi khí gián đoạn M2 633,3b±64,2 50,78 M2 có bổ sung chế phẩm sinh học Sagi-Bio nhằm M3 408,8c±46,6 35,44 M3 tiếp tục xử lý giảm thiểu các chất hữu cơ gây ô M4 307,2d±18,8 24,87 M4 nhiễm, giảm tải nitơ, phốt pho,… Bên cạnh đó M5 187,2e±18,0 39,07 quá trình oxy hóa cưỡng bức kết hợp vi sinh Quá trình xử lý COD và BOD5 của cả hệ vật hữu ích trong chế phẩm sử dụng sẽ góp thống có thể giải thích do quá trình phân hủy phần làm nhiệm vụ khử trùng, khử mùi, làm sinh học các chất hữu cơ trong nước thải và cả giảm COD và BOD5. Trên cơ sở đó, phương quá trình lọc. BOD5 bị các vi sinh vật trong bể pháp xử lý nước thải sau KSH được để xuất phân hủy chất hữu cơ tạo thành các chất khí theo hệ thống được mô tả trong Hình 1. Công và đồng thời các vi sinh vật đồng hóa các chất nghệ này hoàn toàn phù hợp trong quy mô để tổng hợp tạo nên các tế bào vi khuẩn mới. trang trại vừa và lớn, có diện tích đất canh tác Chất hữu cơ khó phân hủy sinh học nhờ các để sử dụng nước sau xử lý. enzyme ngoại bào của vi sinh vật phân hủy 3.2. Khả năng xử lý COD và BOD5 của hệ thống thành các chất đơn giản và được vi sinh vật Kết quả trình bày tại Bảng 1 cho thấy chuyển hóa hấp thụ vào bên trong (Lê Hoàng nồng độ COD của nước thải trước khi vào hệ Việt và Nguyễn Võ Châu Ngân, 2016). Bên thống xử lý (M1) có giá trị 1.855,6 mg/l, ở đầu cạnh đó, một phần BOD5 và COD tồn tại ở ra của hệ thống (M5), nồng độ COD của nước dạng chất rắn, các chất rắn giảm thông qua sau xử lý đạt 313,3 mg/l, tương ứng với với quá trình chuyển hóa, hấp thụ của vi sinh vật hiệu suất loại bỏ COD là 83%. Hiệu suất xử lý được giữ lại bởi lớp màng lọc. Như vậy, hiệu COD của mô hình đạt cao nhất khi nước thải suất loại bỏ SS cao cũng đồng thời loại bỏ một qua bể hiếu khí (M2) đạt 51,02% (COD giảm từ phần BOD5 và COD làm cho hiệu suất xử lý 1.855,6 mg/l xuống 908 mg/l), các bước xử lý tổng BOD5 và COD vì thế sẽ cao. tiếp theo đạt hiệu suất 21,35-34,56 mg/l. Mức Huỳnh Văn Tiền và ctv (2015) đã nghiên độ sai khác nồng độ COD trong nước thải qua cứu việc xử lý nước thải sau KSH cho trại mỗi khâu xử lý có ý nghĩa thống kê (P
- CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC hiệu quả xử lý các chất ô nhiễm có trong nước So với TP của nước thải đầu vào 39,7 mg/l, thải sau KSH rất tốt, cũng cho kết quả tương tự thì ở đầu ra TP giảm còn 16,8 mg/l, tương ứng với hiệu quả xử lý COD là 81-87%. Theo công với hiệu xuất xử lý 57%. Đối với bể bùn hoạt bố của Hồ Bích Liên và ctv (2016) với mục đích tính truyền thống, thông thường chỉ loại bỏ xử lý nước thải sau KSH bằng đất ngập nước được 10-20% TP. Điều này có thể giải thích kiến tạo đã có kết quả tốt về hiệu quả xử lý môi thông qua hiện tượng kết tủa sinh học và hấp trường với các chỉ tiêu về mức độ ô nhiễm giảm thu vào tế bào vi khuẩn. Trong quá trình hoạt COD, BOD5 lần lượt là 99,5; 99,4%, đạt chuẩn động của các vi sinh vật làm cho pH của nước cột A theo QCVN 40:2011/BTNMT. thải giảm xuống tạo điều kiện hòa tan PO43-. 3.3. Khả năng xử lý TSS, TN và TP của hệ thống Trong điều kiện thiếu khí, quá trình khử NO3- tạo lại alkalinity trong nước thải dẫn đến pH Chất rắn lơ lửng (TSS) là các hạt nhỏ (hữu tăng trở lại tạo điều kiện cho PO43- kết tủa và cơ hoặc vô cơ) không tan trong nước. Khi vận kết dính với các bông bùn sinh học và được tốc dòng chảy giảm xuống, phần lớn TSS sẽ bị giữ lại bởi màng lọc. Bên cạnh đó, môi trường lắng xuống, những hạt không lắng được sẽ tạo phân hủy sinh học làm cho các poly PO43- bị thành độ đục của nước. Kết quả xử lý TSS cho thủy phân thành dạng PO43- vô cơ và trong thấy từ điểm lấy mẫu M1 đến M5, nồng độ điều kiện hiếu khí các PO43- vô cơ này sẽ được TSS giảm từ 856,1 xuống 128,8 mg/l, hiệu suất hấp thu vào tế bào vi khuẩn và được trữ lại đạt 85%. Sự giảm nồng độ chất rắn chủ yếu do dưới dạng poly PO43- (Koszel và Lorencowicz, vi sinh vật phân hủy các hạt hữu cơ, phần còn 2015). Thêm vào đó, bùn hoàn lưu từ bể lọc về lại giảm do các hạt có nguồn gốc vô cơ bị lắng ngăn thiếu khí sẽ tạo ra động lực để chọn lọc kết trong bùn đáy. nhóm vi khuẩn có khả năng tích lũy TP cao, Bảng 3. Khả năng xử lý TSS của hệ thống (mg/l) nhóm vi khuẩn này đưa TP vào cơ thể chúng Vị trí lấy mẫu TSS Hiệu suất xử lý (%) nhiều hơn. M1 856,1a±45,9 M1 Bảng 5. Khả năng xử lý TP của hệ thống (mg/l) M2 448,2b±25,4 47,65 M2 Vị trí lấy mẫu TP Hiệu suất xử lý (%) M3 324,6c±20,3 27,58 M3 M1 39,7a±2,67 M1 M4 218,5 ±13,3 d 32,68 M4 M2 30,8b±2,76 22,27 M2 M5 128,8e±14,3 41,04 M3 22,1c±2,11 28,38 M3 Bảng 4. Khả năng xử lý TN của hệ thống (mg/l) M4 19,6c±2,02 11,32 M4 Vị trí lấy mẫu TN Hiệu suất xử lý (%) M5 16,8d±2,34 14,47 M1 394,8a±25,8 M1 Kết quả nghiên cứu của Huỳnh Văn Tiền M2 272,5b±12,5 30,98 M2 và ctv (2015) cho hiệu suất xử lý TSS, TN, TP M3 166,6c±8,85 38,87 M3 lần lượt là 67,2; 75,0; 85,4%. Hiệu suất xử lý TSS M4 142,1d±10,5 14,71 M4 thấp hơn nhưng hiệu suất xử lý TN, TP cao hơn M5 112,8e±5,41 20,65 so với kết quả nghiên cứu này. Bên cạnh đó, TN của nước thải đầu vào là 394,8 mg/l, nghiên cứu của Lê Sỹ Chính và ctv (2018) cũng ở đầu ra hệ thống xử lý là 112,8 mg/l, tương cho thấy một số kết quả về hiệu quả xử lý các ứng với hiệu suất loại bỏ TN là 71,4% (Bảng TN, TSS, TP bằng lọc sinh học kết hợp sục khí 4). Hiệu suất xử lý TN cao nhất ở khâu xử lý luân phiên lần lượt là 95-99, 80-95 và 49-55%. sục khí gián đoạn có bổ sung chế phẩm vi sinh Hồ Bích Liên và ctv (2016) nghiên cứu sử dụng vật. Nồng độ TN của nước thải đầu ra thấp mô hình đất ngập nước kiến tạo xử lý nước thải hơn so với nước thải đầu vào chứng tỏ các sau KSH cho kết quả về hiệu suất xử lý TSS, chất hữu cơ đã chuyển hóa thành N-NH4+ và TN, TP lần lượt là 89,3; 88,2; 99,6%, trong đó chỉ sau đó vi khuẩn nitrate hóa chuyển hóa thành tiêu TP, TSS đạt chuẩn cột A và TN đạt chuẩn N-NO3- và cuối cùng thành N2 bay lên. cột B theo QCVN 40:2011/BTNMT. KHKT Chăn nuôi số 262 - tháng 1 năm 2021 71
- CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC Sử dụng nước thải chăn nuôi sau KSH đã Khoa học ĐHQGHN: KH Trái đất và Môi trường, 3: 1-8. qua xử lý có thể thay thế hoặc ít nhất là giảm 2. Nguyễn Quang Dũng (2011). Khảo sát người sử dụng khí sinh học 2010-2011, Hà Nội, 43. việc sử dụng phân khoáng trong sản xuất cây 3. Ferris Howard Venette, Robert Meulen H. and Lau trồng nông nghiệp (Luo và ctv, 2019). Pha lỏng S.S. (1998). Nitrogen mineralization by bacterial- của nước thải chăn nuôi sau KSH thường giàu feeding nematodes: Verification and measurement. Plant & Soil, 203: 159-71. chất dinh dưỡng mà thực vật dễ dàng hấp thu. 4. Nguyễn Thế Hinh (2018). Lợi ích kép từ việc sử dụng Ngoài ra, sẽ có nhiều nitơ hơn nhờ sự phân nước thải chăn nuôi tưới cho cây trồng. Tạp chí Môi hủy của vi sinh vật và sự khoáng hóa pha rắn trường, 3: 24. của chất phân hủy vì quá trình phân hủy kỵ 5. Koszel M. and Lorencowicz E. (2015). Agricultural Use of KSH Digestate as a Replacement Fertilizers. Agr. Sci. khí tạo ra khí mêtan (CH4) từ nguyên liệu hữu Pro., 7: 119-24. cơ, sau đó được loại bỏ để sử dụng làm KSH, 6. Hồ Bích Liên, Lê Thị Hiếu, Đoàn Duy Anh, Nguyễn các chất phân hủy có tỷ lệ C/N thấp hơn so với Đỗ Ngọc Diễm, Vương Minh Hải và Lê Thị Diệu Hiền (2016). Hiệu quả xử lý nước thải sau KSH của hệ thống nguyên liệu (Möller và Müller, 2012). Mặc dù đất ngập nước kiến tạo ở thị xã Tân Uyên, Bình Dương. phụ thuộc vào thời gian phân hủy, tỷ lệ C/N Tạp chí KH Đại học Thủ Dầu Một, 5: 25-33. thấp hơn 25 thường dẫn đến việc chất hữu cơ 7. Luo Y., Li R., Sun X., Liu X. and Li D. (2019). The roles có lượng nitơ dư thừa so với nhu cầu nitơ của of phosphorus species formed in activated biochar from rice husk in the treatment of landfill leachate. Bio. cộng đồng vi sinh vật trong đất, sau đó chúng Tec., 288: 121533. có thể được khoáng hóa thành NH4+, tức là 8. Möller K. and Müller T. (2012). Effects of anaerobic chất khoáng có sẵn trong thực vật (Ferris và digestion on digestate nutrient availability and crop growth: A review. Eng. Life Sci., 12: 242-57. ctv, 1998). 9. Bùi Thị Nga, Nguyễn Thị Như Ngọc và Bùi Huy 4. KẾT LUẬN Thông (2014). Khả năng sinh khí của bèo tai tượng và lục bình trong túi ủ KSH. Tạp chí NN&PTNT, 2: 17-25. Với công nghệ xử lý được đề xuất bằng 10. Bùi Thị Nga, Taro Izumi và Nguyễn Công Thuận phương pháp sục khí liên tục, sục khí gián (2015). Sử dụng nước thải mô hình khí sinh học trồng cây Vạn thọ (Tagetes patula L.). Tạp chí NN&PTNT, 1: đoạn có bổ sung chế phẩm vi sinh kết hợp 55-60. với bể lắng cho kết quả hiệu suất xử lý tương 11. Phạm Việt Nữ, Bùi Thị Nga và Taro Izumi (2015). Sử đối cao với quy mô chăn nuôi trang trại. Cụ dụng nước thải túi ủ KSH có vật liệu nạp là phân heo và bèo tai tượng (Pistia stratioes) canh tác cây ớt (Capsicum thể, sau khi áp dụng công nghệ này cho trang frutescens L.). Tạp chí KH Đại học Cần Thơ. Số Môi trại chăn nuôi lợn của ông Nguyễn Văn Trinh, trường: 35-40. các thành phần ô nhiễm trong nước thải chăn 12. Ngô Kế Sương và Nguyễn Lân Dũng (1997). Sản xuất nuôi sau KSH giảm đáng kể, cụ thể như sau: khí đốt KSH bằng kỹ thuật lên men kỵ khí, Hà Nội, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. COD giảm 83%, BOD5 giảm 85%, TSS giảm 13. Nguyễn Phương Thảo, Nguyễn Thị Lan Anh, Trần 85%, TN giảm 71% và TP giảm 57%. Kết quả Thị Thúy Vân và Bùi Thị Nga (2017). Nghiên cứu sử này góp phần cải thiện chất lượng môi trường, dụng nước thải KSH trồng bắp (Zea mays L.) Tạp chí KH Đại học Cần Thơ, 53A: 53-64. giúp trang trại tái sử dụng nước thải chăn nuôi 14. Huỳnh Văn Tiền, Cao Ngọc Điệp và Trương Trọng với một mức chi phí hợp lý. Ngôn (2015). Tối ưu hóa khả năng tổng hợp chất keo tụ Do tính chất nước thải chăn nuôi sau KSH sinh học của chủng vi khuẩn Bacillus aryabhattai KG12S và thử nghiệm xử lý nước thải sau KSH từ trại nuôi heo. của các trang trại là khác nhau nên hiệu quả xử Tạp chí KH Đại Học Cần Thơ, 37: 32-41. lý của công nghệ được đề xuất cũng khác nhau 15. Vũ Thị Khánh Vân, Lê Đình Phùng, Vũ Dương khi áp dụng vào mỗi trang trại nên cần nghiên Quỳnh, Nguyễn Kiêm Chiến, Vũ Chí Cương, Thắng, Chu Mạnh và Nguyễn Hữu Cường (2011). Hiện trạng cứu sâu hơn về thông số kỹ thuật có liên quan quản lý chất thải và ô nhiễm môi trường chăn nuôi lợn trước khi chuyển giao cho người dân. trang trại ở Việt Nam. Tạp chí NN&PTNT, 16: 67-73. 16. Lê Hoàng Việt và Nguyễn Võ Châu Ngân (2016). Giáo TÀI LIỆU THAM KHẢO trình kỹ thuật xử lý nước thải, NXB Đại học Cần Thơ. 1. Lê Sỹ Chính, Phạm Anh Hùng và Phan Đỗ Hùng 17. Ngô Quang Vinh (2010). Nghiên cứu sử dụng nước xả (2018). Ảnh hưởng của tỷ lệ hồi lưu đến hiệu quả xử lý của các công trình khí sinh học làm phân bón cho rau nước thải chăn nuôi lợn sau khi xử lý KSH bằng phương cải xanh và xà lách ở Đồng Nai. Báo cáo tổng kết Bộ pháp lọc sinh học kết hợp sục khí luân phiên. Tạp chí NN&PTNT. 72 KHKT Chăn nuôi số 262 - tháng 1 năm 2021
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giải pháp môi trường cho NTTS Xử lý nước thải nuôi tôm bằng rong biển
5 p | 333 | 105
-
Nghiên cứu lựa chọn chất mang ưng dụng cho lọc sinh học để xử lý nước nuôi
5 p | 51 | 59
-
Nghiên cứu lựa chọn chất mang ưng dụng cho lọc sinh học để xử lý nước nuôi thủy sản hoàn lưa
10 p | 195 | 40
-
Nghiên cứu lựa chọn chất mang ưng dụng cho lọc sinh học để xử lý nước nuôi thủy sản hoàn lưa
9 p | 165 | 35
-
Hiệu quả xử lý của bộ lọc sinh học trong hệ thống tuần hoàn nước nuôi tôm thẻ chân trắng mật độ cao
8 p | 16 | 7
-
Mô hình canh tác nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu của đồng bào dân tộc thiểu số Xơ Đăng, tỉnh Quảng Nam
15 p | 77 | 7
-
Hiện trạng mô hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ
9 p | 54 | 5
-
Khảo sát thời gian lưu nước của bể MBBR để xử lý nước thải sản xuất mía đường
8 p | 110 | 5
-
Hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất nông nghiệp tại vùng U Minh thuộc hai tỉnh Cà Mau và Kiên Giang
10 p | 88 | 4
-
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ ôzôn để xử lý mùi hôi phát sinh từ một số trại chăn nuôi gà tại tỉnh Vĩnh Long
10 p | 28 | 4
-
Nghiên cứu sinh trưởng các xuất xứ keo và bạch đàn trong các mô hình trồng rừng thâm canh tại xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
5 p | 79 | 4
-
Mô hình công nghệ xử lý nước thải cho khu nuôi tôm thẻ chân trắng tại Hà Tĩnh
8 p | 77 | 4
-
Một số vấn đề về thiết kế hệ thống ao nuôi tôm trên cát gắn với xử lý môi trường tại tỉnh Bình Định
6 p | 43 | 3
-
Đánh giá hiệu quả xử lý của mô hình zeoreactor trong xử lý nước thải chăn nuôi
13 p | 12 | 3
-
Hiệu quả của trồng điên điển mấu (Sesbania rostrata L.) đối với cải thiện độ phì đất phèn canh tác lúa tại Tri Tôn, An Giang
6 p | 41 | 2
-
Hiệu quả của xử lý 1-MCP đến chất lượng quả chôm chôm Java trong quá trình tồn trữ lạnh
7 p | 7 | 2
-
Tính khả thi của mô hình chăn nuôi trâu vỗ béo ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
10 p | 19 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn