intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sinh trưởng các xuất xứ keo và bạch đàn trong các mô hình trồng rừng thâm canh tại xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

79
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết này nhằm đóng góp một phần nhất định trong việc tìm ra một số giống cây có năng suất cao để đưa vào trồng trong các mô hình rừng trồng rừng thâm canh góp phần ổn định nguồn cung cấp gỗ nguyên liệu và tăng hiệu quả kinh tế trong trồng rừng cho người dân địa phương trong vùng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sinh trưởng các xuất xứ keo và bạch đàn trong các mô hình trồng rừng thâm canh tại xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Đàm Văn Vinh và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 73(11): 93 - 96<br /> <br /> NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CÁC XUẤT XỨ KEO (ACACIA) VÀ BẠCH ĐÀN<br /> (EUCALYPTUS) TRONG CÁC MÔ HÌNH TRỒNG RỪNG THÂM CANH<br /> TẠI XÃ CÂY THỊ - HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> Đàm Văn Vinh, Đặng Kim Tuyến*<br /> Trường Đại học Nông lâm - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> Đề tài trồng thử nghiệm các xuất xứ keo và bạch đàn Keo tai tƣợng 18214, Keo lai, Keo<br /> lá chàm 19305, Keo lá liềm 20832 với đối chứng là Keo tai tƣợng và Bạch đàn 20861 với<br /> đối chứng là Bạch đàn Uro trong 4 mô hình trồng rừng thâm canh. Các xuất xứ keo và<br /> bạch đàn thử nghiệm sinh trƣởng tốt trong điều kiện đất đai của xã Cây Thị. Ở giai đoạn 6<br /> tháng và 12 tháng sau trồng tăng trƣởng chiều cao và Doo của các xuất xứ thử nghiệm<br /> đều cao hơn đối chứng rõ. Về sự phân bố số cây ở các cấp chất lƣợng giai đoạn 6 tháng<br /> sau trồng có sự khác nhau giữa các xuất xứ, song ở giai đoạn 12 tháng sau trồng không có<br /> sự khác nhau. Sau 12 tháng tuổi việc trồng hỗn giao các xuất xứ chƣa ảnh hƣởng đến sinh<br /> trƣởng cũng nhƣ chất lƣợng của chúng.<br /> Từ khóa: bạch đàn, keo, sinh trưởng, trồng rừng, xuất xứ<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, công<br /> tác trồng rừng luôn chiếm vị trí rất quan<br /> trọng. Một trong những hƣớng nâng cao sản<br /> lƣợng rừng trồng là chọn giống năng suất cao,<br /> đặc biệt là trồng rừng nguyên liệu. Ở nƣớc ta,<br /> các loài cây trồng rừng cung cấp gỗ nguyên<br /> liệu giấy và ván dăm chủ yếu là các loài Keo<br /> và Bạch đàn. Tuy nhiên những dòng Keo và<br /> Bạch đàn trong nƣớc phần lớn là sinh trƣởng<br /> kém, năng suất thấp, hiện tại chỉ đạt 6 - 8m3<br /> gỗ/ha/năm [4]. Trong những năm gần đây một<br /> số giống cây rừng nhập nội nhƣ một số dòng<br /> Keo có xuất xứ từ Úc, các dòng Bạch đàn U6,<br /> H20… đƣợc trồng khảo nghiệm ở một số<br /> vùng của nƣớc ta đã cho năng suất cao có thể<br /> đạt tới 14 - 17m3/ha/năm [9]. Song tại vùng<br /> gỗ nguyên liệu ván dăm của Thái Nguyên các<br /> giống mới khảo nghiệm rất ít và hiện tại rừng<br /> trồng vẫn là các giống cây cũ, năng suất thấp.<br /> Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp<br /> một phần nhất định trong việc tìm ra một số<br /> giống cây có năng suất cao để đƣa vào trồng<br /> trong các mô hình rừng trồng rừng thâm canh<br /> góp phần ổn định nguồn cung cấp gỗ nguyên<br /> liệu và tăng hiệu quả kinh tế trong trồng rừng<br /> cho ngƣời dân địa phƣơng trong vùng.<br /> <br /> <br /> <br /> MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Lựa chọn đƣợc những xuất xứ và mô hình<br /> trồng rừng thâm canh hiệu quả nhất góp phần<br /> đáp ứng đƣợc nhu cầu nguyên liệu cho nhà<br /> máy Ván dăm Thái Nguyên.<br /> Nội dung nghiên cứu<br /> - Đánh giá sinh trƣởng các dòng Keo , Bạch<br /> đàn trong các mô hình trồng rừng thâm canh.<br /> - Đánh giá chất lƣợng sinh trƣởng của các xuất<br /> xứ trong các mô hình trồng rừng thâm canh.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Các mô hình trồng rừng thâm canh được thiết<br /> kế như sau:<br /> - Mô hình 1: xuất xứ Keo tai tƣợng Acacia<br /> mangium 18214 (18214) trồng thuần với mật<br /> độ 1660cây/ha, cự ly trồng 3x2m.<br /> - Mô hình 2: xuất xứ Keo lai (A.mangium x<br /> A.auriculiformis) (KL) trồng thuần với mật độ<br /> 1660cây/ha (cự ly trồng 3x2m).<br /> - Mô hình 3: xuất xứ Bạch đàn Eucaliptus<br /> urophyla 20681 (20861) và xuất xứ Bạch đàn<br /> cao sản Uro (đối chứng- BĐ ĐC) hỗn giao<br /> theo dải lần lƣợt với xuất xứ Keo tai tƣợng<br /> (đối chứng- K ĐC), mật độ chung 1.660<br /> cây/ha (cự ly trồng 3 x 2m).<br /> - Mô hình 4: mô hình tổng hợp<br /> <br /> Tel: 0984287719; Email: tuyendangkimtuyen31@yahoo.com.vn<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 93<br /> <br /> Đàm Văn Vinh và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> + Xuất xứ Keo lá tràm Acacia auriculiformis<br /> 19305 (19305), xuất xứ Keo lá liềm Acacia<br /> crassicarpa 20832 (20832), Keo tai tƣợng<br /> Acacia mangium 24840 (24840), Hỗn giao<br /> theo dải lần lƣợt mỗi xuất xứ 5 hàng, Mật độ<br /> chung là 1.660 cây/ha (cự ly trồng 3 x 2m).<br /> Trong tất cả các mô hình bón lót mỗi<br /> hố<br /> 0,15kg phân NPK . Khi cây trồng đƣợc 12<br /> tháng kết hợp với chăm sóc rừng trồng lại bón<br /> bổ sung mỗi gốc cây là 0,15 kg phân NPK.<br /> Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:<br /> Công tác ngoại nghiệp: Lập các OTC diện<br /> tích 1000m2 (25x40m) đại diện cho địa hình.<br /> Mỗi mô hình lập 2 OTC, riêng mô hình 4 lập<br /> 3 OTC<br /> * Điều tra đất đai: - Phƣơng pháp đào quan<br /> sát phẫu diện đất theo hƣớng dẫn của Giáo<br /> trình đất [2].<br /> * Điều tra cây bụi thảm tươi: điều tra trên các<br /> ô dạng bản 5x5m [9].<br /> * Điều tra sinh trưởng Doo, chiều cao của<br /> các dòng Keo, Bạch đàn (định kỳ 1 tháng/lần)<br /> lấy mẫu theo phƣơng pháp hệ thống . Phân<br /> loại sinh trƣởng của cây trồng theo 3 cấp: tốt,<br /> trung bình, xấu. [6].<br /> Công tác nội nghiệp<br /> <br /> 73(11): 93 - 96<br /> <br /> * Tính các trị số trung bình và sai tiêu chuẩn<br /> mẫu của D00, Hvn bằng công cụ Desriptive<br /> statistics<br /> * Xác định lượng tăng trưởng tuyệt đối và<br /> tương đối theo phƣơng pháp Vũ Tiến Hinh [3]<br /> * So sánh sinh trưởng bằng hàm ZTEST và<br /> so sánh phân bố số cây ở các cấp chất lượng<br /> bằng hàm CHITEST<br /> trong phần mềm<br /> Microsoft Excel [7].<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> THẢO LUẬN<br /> Sinh trƣởng của lâm phần biểu thị sự thích<br /> ứng của các xuất xứ, sinh trƣởng của cây rừng<br /> phụ thuộc vào đặc điểm nội tại của từng xuất<br /> xứ song cũng phụ thuộc chặt chẽ vào lập địa<br /> và ngoại cảnh. Các nhân tố điều tra: chỉ tiêu<br /> về đƣờng kính, chiều cao là những chỉ tiêu<br /> cấu thành nên sản lƣợng. Chất lƣợng sinh<br /> trƣởng là chỉ tiêu biểu thị khả năng thích ứng<br /> với điều kiện hoàn cảnh, đƣợc phản ánh thông<br /> qua chất lƣợng cây tốt, trung bình, xấu.<br /> Lƣợng tăng trƣởng là chỉ tiêu phản ánh sức<br /> sinh trƣởng nhanh hay chậm của từng dòng,<br /> từng giống. Tổng hợp kết quả theo dõi ở 2<br /> giai đoạn sau trông 6 và 12 tháng tuổi đƣợc<br /> kết quả sau:<br /> Kết quả điều tra sinh trưởng các dòng Keo,<br /> Bạch đàn giai đoạn 6 tháng tuổi<br /> <br /> Bảng 1. Sinh trƣởng các xuất xứ Keo, Bạch đàn giai đoạn 6 tháng tuổi<br /> Mô<br /> hình<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Loài<br /> cây<br /> <br /> Hvn<br /> (m)<br /> 1,70<br /> 2,32<br /> 1,44<br /> 2,10<br /> 1,56<br /> 1,87<br /> 1,65<br /> 1,71<br /> <br /> Sh<br /> (m)<br /> 0,40<br /> 0,46<br /> 0,33<br /> 0,43<br /> 0,39<br /> 0,47<br /> 0,39<br /> 0,38<br /> <br /> Chiều cao<br /> CV h<br /> ∆h (m)<br /> (%)<br /> 23,53<br /> 0,61<br /> 19,83<br /> 0,83<br /> 22,92<br /> 0,56<br /> 20,48<br /> 0,77<br /> 25,00<br /> 0,59<br /> 25,13<br /> 0,67<br /> 23,64<br /> 0,62<br /> 22,22<br /> 0,63<br /> <br /> ∆h%<br /> <br /> Doo<br /> (cm)<br /> 1,90<br /> 2,70<br /> 1,68<br /> 2,39<br /> 1,70<br /> 2,04<br /> 1,61<br /> 1,93<br /> <br /> 18214<br /> 55,96<br /> KL<br /> 55,70<br /> K ĐC<br /> 63,64<br /> 3<br /> 20681<br /> 57,89<br /> BĐ ĐC<br /> 60,82<br /> 19305<br /> 55,83<br /> 4<br /> 20832<br /> 60,19<br /> 24840<br /> 58,33<br /> Ghi chú<br /> Sh, Sd- Sai tiêu chuẩn chiều cao và đường kính gốc<br /> CV h và CVd - Hệ số biến động chiều cao và đường kính gốc<br /> ∆h, ∆d - Lượng tăng trưởng tuyệt đối chiều cao và đường kính gốc<br /> ∆h%, ∆d% Lượng tăng trưởng tương đối chiều cao và đường kính gốc<br /> <br /> Tƣ̀ kết quả nghiên cƣ́u thể hiện ở bảng<br /> cho thấy: Sau trồng 6 tháng<br /> <br /> trên<br /> <br /> Đường kính gốc<br /> CV d<br /> ∆d<br /> Sd (cm)<br /> (%)<br /> (cm)<br /> 0,48<br /> 25,26 0,63<br /> 0,71<br /> 26,30 0,89<br /> 0,41<br /> 24,40 0,62<br /> 0,42<br /> 17,57 0,87<br /> 0,56<br /> 32,94 0,62<br /> 0,58<br /> 28,43 0,63<br /> 0,52<br /> 32,30 0,64<br /> 0,49<br /> 25,39 0,62<br /> <br /> ∆d%<br /> 33,16<br /> 32,96<br /> 36,90<br /> 36,40<br /> 36,17<br /> 30,88<br /> 39,75<br /> 32,12<br /> <br /> - Về chiều cao: Chiều cao các xuất xứ chênh<br /> lệch nhau khá lớn, chiều cao cao nhất vẫn là<br /> Keo lai, thấp nhất là Keo tai tƣợng (đc).Về<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 94<br /> <br /> Đàm Văn Vinh và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> lƣợng tăng trƣởng chiều cao tƣơng đối cho<br /> thấy cao hơn trên 60% là Keo tai tƣợng (đc),<br /> Keo lá liềm 20832 và Bạch đàn 20681, các<br /> xuất xứ còn lại trong khoảng 55 – 59%. Trong<br /> từng mô hình sai tiêu chuẩn và hệ số biến<br /> động của các xuất xứ cũng có sự khác nhau<br /> nhƣng thấp hơn cả là Bạch đàn 20861 sau đó<br /> đến Keo tai tƣợng (đc), đây là 2 xuất xứ đồng<br /> đều hơn cả về chiều cao.<br /> - Về đƣờng kính gốc: đƣờng kính gốc các<br /> xuất xứ chênh lệch nhau khá lớn, thấp nhất<br /> Keo lá liềm 20832 (1,61cm) cao nhất vẫn là<br /> Keo lai trong mô hình 2 (2,70cm). Về lƣợng<br /> tăng trƣởng Doo tƣơng đối cho thấy cao nhất<br /> Keo lá liềm 20832 (39,75%) sau đó đến Keo<br /> tai tƣợng (đc), Bạch đàn 20681 và Bạch đàn<br /> Uro, thấp hơn nữa là Keo tai tƣợng 18214,<br /> Keo tai tƣợng 24840 thấp nhất là Keo lá chàm<br /> 19305. Sai tiêu chuẩn và hệ số biến động về<br /> Doo cũng có sự khác nhau nhƣng đồng đều<br /> hơn cả là Bạch đàn 20861<br /> Với kết quả trên ta thấy sự khác nhau về sinh<br /> trƣởng chiều cao và Doo sau trồng 6 tháng có<br /> sự ảnh hƣởng một phần từ cây con lúc trồng<br /> tuy nhiên cũng đã bắt đầu có sự khác nhau về<br /> sinh trƣởng giữa các xuất xứ.<br /> Từ kết quả của việc sử dụng tiêu chuẩn U của<br /> phân bố chuẩn tiêu chuẩn so sánh chiều cao<br /> và đƣờng kính gốc cho thấy:<br /> - Các dòng keo và bạch đàn thử nghiệm trong<br /> các mô hình đều có sinh trƣởng về chiều cao<br /> và đƣờng kính gốc đều cao hơn so với Keo tai<br /> tƣợng (đc), tuy nhiên chúng tôi nhận thấy<br /> đƣờng kính gốc của xuất xứ Keo lá liềm<br /> <br /> 73(11): 93 - 96<br /> <br /> 20832 không có sự khác nhau rõ so với Keo<br /> tai tƣợng (đc).<br /> Qua kiểm tra chất lƣợng cây các xuất xứ<br /> trong các mô hình chúng tôi nhận thấy phân<br /> bố số cây ở các cấp chất lƣợng có sự khác<br /> nhau (χ2n=26,8014, χ205=23,6848).<br /> Kết quả điều tra sinh trưởng các dòng Keo,<br /> Bạch đàn giai đoạn 12 tháng tuổi<br /> Tƣ̀ kết quả nghiên cƣ́u thể hiện ở bảng 2 cho<br /> thấy: Sau trồng 12 tháng sinh trƣởng chiều<br /> cao, Doo và kết quả sử dụng tiêu chuẩn U<br /> kiểm tra khác nhau về chiều cao, đƣờng kính<br /> gốc giữa các xuất xứ mới thử nghiệm với các<br /> xuất xứ đối chứng không có sự khác biệt lớn<br /> so với giai đoạn 6 tháng tuổi. Về lƣợng tăng<br /> trƣởng tƣơng đối chúng tôi nhận thấy có quy<br /> luật gần giống với giai đoạn 6 tháng tuổi<br /> nhƣng giảm hơn nhiều. Điều này là do lúc<br /> này chiều cao và đƣờng kính gốc ban đầu ở<br /> giai đoạn này đã cao hơn nhiều so với ban đầu<br /> của giai đoạn 6 tháng tuổi.<br /> Với kết quả kiểm tra sự phân bố số cây ở các<br /> cấp chất lƣợng chúng tôi thấy ở giai đoạn này<br /> không có sự khác nhau giữa các xuất xứ<br /> (χ2n=4,9406, χ205=23,6848).<br /> KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> Kết luận<br /> Qua kết quả theo dõi sinh trƣởng của các xuất<br /> xứ trong giai đoạn từ khi trồng đến 12 tháng<br /> tuổi chúng tôi có một số kết luận nhƣ sau:<br /> <br /> Bảng 2. Sinh trƣởng các xuất xứ Keo, Bạch đàn giai đoạn 12 tháng tuổi<br /> Chiều cao<br /> Đường kính gốc<br /> Mô<br /> Loài cây<br /> hình<br /> Hvn (m) Sh (m) CV h (%) ∆h (m) ∆h% Doo (cm) Sd (cm) CV d (%) ∆d (cm) ∆d%<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 18214<br /> KL<br /> K ĐC<br /> 20681<br /> BĐ ĐC<br /> 19305<br /> 20832<br /> 24840<br /> <br /> 2,58<br /> 3,39<br /> 2,20<br /> 3,06<br /> 2,38<br /> 2,87<br /> 2,54<br /> 2,62<br /> <br /> 0,58<br /> 0,65<br /> 0,49<br /> 0,59<br /> 0,57<br /> 0,69<br /> 0,57<br /> 0,55<br /> <br /> 22,48<br /> 19,17<br /> 22,27<br /> 19,28<br /> 23,95<br /> 24,04<br /> 22,44<br /> 20,99<br /> <br /> 0,48<br /> 0,57<br /> 0,42<br /> 0,52<br /> 0,45<br /> 0,54<br /> 0,49<br /> 0,49<br /> <br /> 22,86<br /> 20,21<br /> 23,60<br /> 20,47<br /> 23,32<br /> 23,18<br /> 23,90<br /> 23,00<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 2,41<br /> 3,29<br /> 2,17<br /> 2,94<br /> 2,19<br /> 2,55<br /> 2,14<br /> 2,41<br /> <br /> 0,59<br /> 0,84<br /> 0,51<br /> 0,49<br /> 0,70<br /> 0,70<br /> 0,67<br /> 0,59<br /> <br /> 24,48<br /> 25,53<br /> 23,50<br /> 16,67<br /> 31,96<br /> 27,45<br /> 31,31<br /> 24,48<br /> <br /> 0,28<br /> 0,32<br /> 0,27<br /> 0,30<br /> 0,27<br /> 0,28<br /> 0,29<br /> 0,27<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 11,62<br /> 9,73<br /> 12,44<br /> 10,20<br /> 12,33<br /> 10,98<br /> 13,55<br /> 11,20<br /> <br /> | 95<br /> <br /> Đàm Văn Vinh và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> * Các xuất xứ keo và bạch đàn thử nghiệm<br /> <br /> sinh trƣởng tốt trong điều kiện sinh thái của<br /> xã Cây Thị. Tăng trƣởng chiều cao và Doo<br /> của các xuất xứ keo và bạch đàn thử nghiệm<br /> đều cao hơn đối chứng.<br /> * Trong các xuất xứ thử nghiệm sinh trƣởng<br /> đồng đều hơn cả là Bạch đàn 20861 còn trong<br /> các xuất xứ keo thì Keo lai đồng đều hơn cả.<br /> * Về chất lƣợng sinh trƣởng giai đoạn từ 6<br /> tháng tuổi chất lƣợng sinh trƣởng giữa các<br /> xuất xứ có sự khác nhau tuy nhiên giai đoạn<br /> 12 tháng tuổi không có sự khác nhau rõ.<br /> * Sinh trƣởng của các xuất xứ trồng thuần và<br /> trồng hỗn giao chƣa thấy rõ sự khác biệt điều<br /> này có thể là do trong thời kỳ này tán cây còn<br /> nhỏ, vì vậy sự tƣơng tác giữa chúng chƣa thể<br /> hiện rõ nét.<br /> Nhƣ vậy, các dòng Keo, Bạch đàn nhập nội<br /> sinh trƣởng tốt trong điều kiện khí hậu, đất đai<br /> tại xã Cây Thị. Đây là cơ sở quan trọng để lựa<br /> chọn giống Keo, Bạch đàn thích hợp nhằm<br /> nâng cao năng suất, sản lƣợng rừng trồng.<br /> Kiến nghị<br /> * Tiếp tục theo dõi các mô hình của đề tài cho<br /> đến tuổi khai thác của từng dòng Keo, Bạch<br /> đàn để có kết luận chính xác hơn. Nghiên cứu<br /> bổ sung một số biện pháp kỹ thuật nhƣ phát<br /> dọn thực bì, tỉa thƣa, chặt nuôi dƣỡng,… cho<br /> các loài cây khác ngoài loài Keo, Bạch đàn.<br /> * Tiếp tục nghiên cứu đặc điểm, tính chất<br /> <br /> 73(11): 93 - 96<br /> <br /> công nghệ của gỗ rừng trồng ở các cỡ tuổi lớn<br /> hơn để xác định tuổi khai thác hợp lý cho chất<br /> lƣợng và hiệu quả cao nhất.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Phạm Thế Dũng (2005), Báo cáo tổng kết<br /> đề tài nghiên cứu khoa học, Viện khoa<br /> học Lâm nghiệp Việt Nam.<br /> [2]. Nguyễn Thế Đặng (1999), Giáo trình đất,<br /> Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.<br /> [3]. Vũ Tiến Hinh (1997), Điều tra rừng,<br /> Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.<br /> [4]. Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ,<br /> Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam<br /> 2000 - 2006.<br /> [5]. Lê Đình Khả (2003), Chọn tạo giống và<br /> nhân giống một số loài cây trồng rừng<br /> chủ yếu ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp.<br /> [6]. Ngô Kim Khôi (1998), Thống kê toán học<br /> trong lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp.<br /> [7]. Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất (1996),<br /> Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu thực<br /> nghiệm nông lâm nghiệp trên máy vi tính,<br /> Nxb Nông nghiệp.<br /> [8]. Mai Quang Trƣờng, Lƣơng Thị Anh<br /> (2007), Giáo trình trồng rừng, Nxb Nông<br /> nghiệp.<br /> [9]. Hoàng Xuân Tý và Cs (1995), Nâng cao<br /> công nghệ thâm canh trồng rừng Bạch<br /> đàn, Keo, Bồ đề và sử dụng cây họ đậu<br /> cải tạo đất nâng cao sản lượng rừng, Đề<br /> tài khoa học cấp Nhà nƣớc (1992 - 1995).<br /> <br /> SUMMARY<br /> TO RESEARCH GROWTH OF SOME NEW VARIETIES OF ACACIA AND EUCALYPTUS<br /> IN INTENSIVE PLANTATION FOREST IN CAY THI- DONG HY DISTRICT, THAI<br /> NGUYEN<br /> Dam Van Vinh, Dang Kim Tuyen<br /> College of Agriculture and Forestry - TNU<br /> <br /> The project tested 4 varieties of Acacia: 18214,, 19305, 20832, Hybrid Acacia (A.mangium x<br /> A.auriculiformis) with Acacia mangium as control and Eucalyptus 20861 with control is E. uro in 4<br /> models of reforestation. The project results showed that: The soil in Cay Thi is suitable for all trial<br /> varieties. In stages of 6 and 12 months-after-planting growth of height and diameter of all trial<br /> varieties of Acacia and Eucalyptus is better than controls. In the stage of 6 months-after-planting the<br /> distribution in number of tree quality was different among the varieties but in 12 months-afterplanting stage there are no different among them. In the stages affect of planting variety mixture by<br /> stripes on growth and tree quality is not clear.<br /> Key words: Acacia, Ecalyptus, varities, growth, reforestation<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 96<br /> <br /> Đàm Văn Vinh và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 73(11): 93 - 96<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 97<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2