intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của testosteron dạng gel trên các bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm giảm dự trữ buồng trứng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của điều trị testosteron dạng gel cho bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng làm thụ tinh trong ống nghiệm. Đối tượng: 102 bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng làm thụ tinh trong ống nghiệm tại BVPSTW từ tháng 11/2016 đến tháng 9/2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của testosteron dạng gel trên các bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm giảm dự trữ buồng trứng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên số phía xa: 40%, cong phía ngoài: 10,0%, cong lượng răng nhỏvà tiêu chuẩn lựa chọn là răng 1 phía trong: 3%, cong hình lưỡi lê: 7,0%. chân có độ cong lớn. Theo Lê Thị Hường [5], về hình dạng chân 4.2. Vị trí cong của ống tủy. Theo kết quả RHNT2 thường có sự phức tạp về hướng cong và nghiên cứu cho thấy, vị trí cong hay gặp nhất là chân răng cong thường hay gặp ở RHNT2HT. ở 1/3 chóp chân răng, chiếm 74%, ống tủy cong Trong nghiên cứu này, chúng tôi gặp một trường ở 1/3 giữa chiếm 26% và chúng tôi không gặp hợp chân răng cong 2 chiều tại 1/3 chóp và điểm trường hợp nào có ống tủy cong ở 1/3 trên. Vị trí giữa 1/3 trên và 1/3 giữa. cong ở 1/3 chóp chân răng gặp ở 100% RHNT1HT, 83,33% RHN2HT, 77,78% RHNT2HD. V. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá tương Những kích thước về hình thể ngoài và vị trí đồng với các nghiên cứu trước đây. Theo Ingle cong của nhóm răng hàm nhỏ ngoài các giá trị [6], RHNT1HTcó tỷ lệ điều trị thất bại cao thứ về giải phẫu còn có giá trị cho các bác sỹ lâm hai trong tất cả các răng của hai hàm. OT của sàng tham khảo trong quá trình điều trị nội nha răng này thường cong ở vị trí 1/3 chóp về phía cũng như phục hình và tiểu phẫu. hàm ếch, rất khó phát hiện được trên phim TÀI LIỆU THAM KHẢO XQuang thường quy. 1. Schneider S.W. (1971), A comparison of canal Nhiều tác giả đã chứng minh rằng, RHN preparations in straight and curved root canals,Oral không những có hình thái HTOT phức tạp mà Surg Oral Med Oral Pathol, 32(2), pp. 271-275. 2. Ingle J.I., Bakland L.K. (2002), Endodontic hình thể cũng rất đa dạng, trong đó, OT cong cavity preparation, Endodontics, Vol 1, pp. 473-497 chiếm tỷ lệ khá lớn [7]. Theo Major và Cs [4], 3. Lê Hưng (2003), Nghiên cứu hình thái hệ thống trên 50% số OT của RHN có hình thể cong và OT ống tuỷ răng số 4, số 6 ứng dụng trong điều trị nội có thể cong về bất kỳ hướng nào. Tác giả cũng nha, Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y, đưa ra tỷ lệ và hướng cong của ống tủy nhóm tr.25-56. 4. Major M., Nelson S. (2009), Wheeler's Dental răng hàm nhỏ như sau: RHNT1HT: răng có một Anatomy, Physiology and Occlusion: 9th Edition, ống tủy cong chiếm 55%, trong đó cong về phía W.B. Saunders Company. gần: 37%, phía ngoài: 15%, phiá trong: 3,0%; 5. Lê Thị Hường (2010), Nghiên cứu hình thái răng RHNT1HD: tỷ lệ ống tủy cong chiếm 60%, trong và hệ thống ống tủy răng số 5, số 7 đề xuất ứng dụng trong điều trị nội nha, Luận án Tiến sĩ Y học, đó, cong phía xa: 40,0%, phía gần: 0%, phía Học viện Quân Y, tr34-67. ngoài: 10,0%, phía trong: 3,0%, cong hình lưỡi 6. Ingle, JI, Glick, DH. (1976), Endodontic success lê: 7,0%; RHNT2HT: tỷ lệ OT cong xa: 27%, and failure. in: Ingle JI (Ed.) Endodontics. 2nd cong gần:1,6%, cong ngoài: 12,7%, cong trong: ed. Lea & Febiger, Philadelphia;54–77. 7. Parashos P., Messer H.H. (2006), Rotary NiTi 40%, cong hình lưỡi lê 20,6%; RHNT2HD: tỷ lệ instrument fracture and its consequences, J Endod, OT cong 60%, bao gồm cong phía gần 0%, cong 32(11), pp.1031-1043. HIỆU QUẢ CỦA TESTOSTERON DẠNG GEL TRÊN CÁC BỆNH NHÂN THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM GIẢM DỰ TRỮ BUỒNG TRỨNG Nguyễn Việt Hà1, Hồ Sỹ Hùng1 TÓM TẮT cứu: thử nghiệm ngẫu nhiên có nhóm chứng. 102 bệnh nhân chia làm 2 nhóm: nhóm testosteron có 51 4 Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của điều trị bệnh nhân bôi 12,5mg Androgel 1% hằng ngày trong testosteron dạng gel cho bệnh nhân giảm dự trữ 21 ngày trước khi kích thích buồng trứng và nhóm buồng trứng làm thụ tinh trong ống nghiệm. Đối chứng có 51 bệnh nhân không điều trị gì. Kết quả: (i) tượng: 102 bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng làm Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 2 nhóm bệnh thụ tinh trong ống nghiệm tại BVPSTW từ tháng nhân không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (ii) 11/2016 đến tháng 9/2017. Phương pháp nghiên Nhóm sử dụng testosteron bôi da trước kích thích buồng trứng có tăng số noãn chọc hút (4,75 ± 2,35 so 1Trường với 3,66 ± 1,80), tăng số noãn trưởng thành (3,88 ± Đại học Y Hà Nội 2,32 so với 2,98 ± 1,79) và tăng số phôi thu được Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Việt Hà (3,46 ± 1,86 so với 2,50 ± 1,64) so với nhóm chứng Email: nvha1991@gmail.com với p0,05). Ngày phản biện khoa học: 10/9/2019 Kết luận: Có thể sử dụng testosteron dạng gel bôi da Ngày duyệt bài: 23/9/2019 21 ngày trước khi kích thích buồng trứng với liều 11
  2. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 12,5mg/ngày ở bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng và một số thăm dò khác. Trong sự phát triển giúp cải thiện số noãn thu được, số noãn trưởng nang noãn, testosteron là tiền chất của estrogen, thành, số phôi thu được tuy nhiên tỷ lệ thai lâm sàng chưa được cải thiện. được tạo ra nhờ enzym vòng thơm xúc tác dưới Keyword: Giảm dự trữ buồng trứng, thụ tinh sự kích thích của FSH. Ở mức độ phân tử, trong ống nghiệm, testosteron testosteron còn có tác dụng làm tăng tác dụng của FSH, kích thích phát triển nang noãn [1]. SUMMARY Các biện pháp điều trị bệnh nhân giảm dự trữ EFFECTIVENESS OF TRANSDERMAL buồng trứng còn ít hiệu quả. Trong đó, sử dụng TESTOSTERONE PRE-TREATMENT FOR testosteron dưới dạng gel bôi ngoài da đã được WOMAN WITH POOR OVARIAN RESERVE một số nghiên cứu chứng minh làm tăng số noãn IN CONTROLLED OVARIAN STIMULATION thu được, tăng tỷ lệ có thai lâm sàng và tăng tỷ lệ AND IVF OUTCOME trẻ sơ sinh sống ở các phụ nữ đáp ứng kém với Objective: To evaluate the effectiveness of kích thích buồng trứng[2], [3], [4], đồng thời sử testosterone pre-treatment for women with poor dụng testosteron an toàn và không có tác dụng ovarian reserve (POR) undergoing IVF/ Intracytoplasmic sperm injection (ICSI). Methods: phụ đáng kể ở liều điều trị [5]. Ở Việt Nam, chưa The study included 102 patients were randomly có nghiên cứu về sử dụng testosteron ở bệnh divided into 2 groups: (i) Testosterone (T) group nhân giảm dự trữ buồng trứng, do đó chúng tôi included 51 patients, prescribed to apply thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: So sánh 12.5mg Androgel 1% transdermal daily for 21 days kết quả thụ tinh trong ống nghiệm giữa hai nhóm prior to ovarian stimulation, and (ii) Control group included 51 patients without using any bệnh nhân giảm dữ trữ buồng trứng có và không treatment. Results: (i) No significant difference sử dụng testosteron dạng gel. between two group about clinical and laboratories characteristics. (ii) The improvement in terms of the II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU number of oocytes retrieved, the number of mature 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 102 bệnh nhân oocytes and the number of embryos was được lựa chọn và chia ngẫu nhiên thành 2 demonstrated in testosterone pre-treatment group nhóm: nhóm nghiên cứu và nhóm chứng. Mỗi (4,75 ± 2,35 vs 3,66 ± 1,80; 3,88 ± 2,32 vs 2,98 ± nhóm có 51 người. 1,79; 3,46 ± 1,86 vs 2,50 ± 1,64; respectively). Clinical pregnancy rate was improved (23,81% vs 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn. Bệnh nhân có 11,63%) without significant difference. Conclusions: ít nhất 1 trong các tiêu chuẩn sau và đồng ý Applying transdermal testosterone 21 days prior to tham gia nghiên cứu: (1) Có ít nhất một chu kỳ controlled ovarian stimulation at 12.5mg per day in kích thích buồng trứng chọc hút < 3 noãn, (2) Số the patients with poor ovarian reserve improve the lượng nang thứ cấp ≤7nang và AMH < 1,5ng/ml. number of oocytes retrieved, the number of mature oocyte and the number of embryo with significant 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ. Các trường hợp differences; however, the rate of mature oocytes and xin noãn; bệnh lý tuyến giáp; suy giảm chức clinical pregnancy were not improved. năng gan, thận; bất thường cơ quan sinh dục. Keywords: Testosterone, IVF, poor ovarian reserve 2.1.3.Thời gian và địa điểm nghiên cứu. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 11/2016 I. ĐẶT VẤN ĐỀ đến tháng 9/2017 tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Thụ tinh trong ống nghiệm là phương pháp quốc gia -BV Phụ sản Trung Ương. điều trị vô sinh tích cực phát triển nhanh chóng 2.2. Phương pháp nghiên cứu trong những thập kỷ gần đây. Khâu đầu tiên và 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến quan trọng của thụ tinh trong ống nghiệm là kích cứu, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh. thích buồng trứng (KTBT) giúp cải thiện kết quả 2.2.2. Cỡ mẫu: Tính theo công thức thụ tinh trong ống nghiệm. Do đó, giảm dự trữ buồng trứng luôn luôn là thách thức đối với các nhà lâm sàng, vì nó làm giảm tỷ lệ có thai và tăng chi phí điều trị. Với μ1± σ1=5,4±1,9 là số noãn chọc hút ở Dự trữ buồng trứng là thuật ngữ dùng để nhóm dùng testosteron; μ2± σ2=3,8±1,4 là số đánh giá khả năng của buồng trứng tạo ra nang noãn chọc hút ở nhóm chứng trong nghiên cứu noãn và chất lượng của nang noãn. Giảm dự trữ của Kim C.H [3]. Z1-α/2= 1,96 tương ứng với độ buồng trứng thường gặp ở những phụ nữ trên tin cậy 95%; Z1-β= 1,64 tương ứng với độ mạnh 35 tuổi và trên một số bệnh nhân vô sinh. Đánh 95% thì n=28,19 là số bệnh nhân tối thiểu mỗi giá dự trữ buồng trứng dựa vào tuổi của phụ nữ, nhóm. Nghiên cứu của chúng tôi có 51 bệnh xét nghiệm hormon hướng sinh dục đầu chu kỳ nhân ở mỗi nhóm, tổng số là 102 bệnh nhân. kinh, AMH, siêu âm số lượng nang thứ cấp (AFC) 2.2.3. Các biến số nghiên cứu: 12
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 - Tuổi, BMI, thời gian vô sinh và nồng độ E2 huyết thanh. Tiêm antagonist từ - Dự trữ buồng trứng (FSH, LH, E2, AMH và ngày thứ 7 của chu kỳ. Testosteron), AFC. - Tiêm hCG khi có ít nhất 1 nang đường kính - Kết quả kích thích buồng trứng: liều FSH ≥ 18mm. Siêu âm niêm mạc tử cung, kích thước khởi đầu, tổng liều FSH, số ngày dùng FSH, nồng các nang noãn và xét nghiệm E2, progesteron độ E2, độ dày niêm mạc tử cung, số lượng noãn huyết thanh vào ngày tiêm hCG. chọc hút, số noãn M II, hủy chu kỳ - Chọc hút noãn sau khi tiêm hCG 36 giờ và - Số lượng phôi, số lượng phôi chuyển, số tiến hành thụ tinh trong ống nghiệm có bơm tinh phôi đông, tỷ lệ thai lâm sàng trùng vào bào tương noãn. 2.2.4. Phương tiện nghiên cứu - Chuyển phôi tươi ngày 3. - Thuốc testosterone dạng gel (biệt dược - Các bệnh nhân của cả 2 nhóm đều được Androgel) hàm lượng 50mg mỗi gói của hãng theo dõi đến sau khi chuyển phôi 2 tuần bằng Besin Healthcare xét nghiệm định lượng β-hCG máu. Nếu β-hCG - Phiếu thu thập số liệu nghiên cứu máu (+) sẽ siêu âm đầu dò âm đạo sau chuyển 2.2.5. Các bước tiến hành phôi 28 ngày. - Nhóm nghiên cứu (nhóm 1): 51 bệnh nhân 2.2.6. Kỹ thuật thu thập số liệu. Thu thập được sử dụng Androgel bôi vào da bụng vùng số liệu bằng phiếu thu thập số liệu được thiết kế quanh rốn 12,5mg mỗi ngày trong 3 tuần. Mỗi sẵn, lấy thông tin bằng phỏng vấn và kết quả xét lần bệnh nhân lấy ¼ gói bôi vào da bụng vùng nghiệm trong hồ sơ bệnh án. quanh rốn bằng cách hút gel vào bơm tiêm sau 2.2.7. Phân tích và xử lý số liệu. Các số đó bơm ¼ lượng thuốc ra sử dụng và chờ cho liệu được thu thập và xử lý trên chương trình thuốc khô hết sau 3-5 phút.Các bệnh nhân nhóm SPSS 21.0. Tính các tỷ lệ, các giá trị trung bình 1 được kích thích buồng trứng khi có kinh sau được biểu diễn dưới dạng X ± SD. So sánh sự khi đã sử dụng đủ testosterone trong 3 khác biệt giữa các tỷ lệ bằng test khi bình tuần.Được định lượng testosterone trước và sau phương. P 0,05 ≤ 25 0 (0%) 1 (2%) 26 – 30 9 (17,6%) 4 (7,8%) Nhóm tuổi >0,05 31 – 35 14 (27,5%) 16 (31,4%) > 35 28 (56,9%) 30 (58,8%) BMI 20,99 ± 1,89 21,41 ± 2,19 > 0,05 Thời gian vô sinh (năm) 6,71 ± 5,54 6,27 ± 4,36 > 0,05 Nhận xét: Tuổi trung bình, chỉ số khối cơ thể (BMI) và thời gian vô sinh của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng tương tự như nhau, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng của các đối tượng nghiên cứu Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng p Nồng độ FSH (IU/l) 8,64 ± 3,23 8,16 ± 2,65 > 0,05 Nồng độ LH (IU/l) 3,80 ± 2,19 4,22 ± 1,79 > 0,05 Nồng độ E2 (pg/ml) 42,71 ± 21,16 35,44 ± 17,16 > 0,05 Nồng độ AMH (ng/ml) 0,93 ± 0,45 0,88 ± 0,36 > 0,05 AFC (nang) 5,14 ± 1,96 4,71 ± 1,87 > 0,05 13
  4. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 Nhận xét: 2 nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu không có sự khác biệt về đặc điểm cận lâm sàng. Các kết quả xét nghiệm cho thấy nồng độ FSH, LH và E2 trong giới hạn bình thường. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p> 0,05 3.2. So sánh kết quả thụ tinh trong ống nghiệm giữa hai nhóm có và không sử dụng testosteron dạng gel 3.2.1. Kết quả kích thích buồng trứng Bảng 3. Kết quả kích thích buồng trứng Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng p Liều FSH khởi đầu (IU) 364,22 ± 65,62 357,35 ± 43,96 > 0,05 Số ngày dùng FSH (ngày) 9,31 ± 1,22 8,98 ± 0,90 > 0,05 Tổng liều FSH (IU) 3419,61 ± 767,94 3218,14 ± 558,79 > 0,05 Nồng độ E2 ngày tiêm hCG (pg/ml) 2353,44±1278,60 2104,04±1232,14 > 0,05 Độ dày NMTC ngày chuyển phôi (mm) 10,19 ± 2,08 10,34 ± 2,21 > 0,05 Số noãn chọc hút (nang) 4,75 ± 2,35 3,66 ± 1,80 < 0,05 Số noãn trưởng thành (nang) 3,88 ± 2,32 2,98 ± 1,79 < 0,05 Tỷ lệ hủy chu kỳ 3 (5,88%) 2 (3,92%) > 0,05 Nhận xét: Liều khởi đầu FSH, số ngày sử p>0,05. Ở nhóm có sử dụng testosteron trước dụng FSH và tổng liều FSH là tương đương nhau khi kích thích buồng trứng có số noãn chọc hút ở 2 nhóm bệnh nhân. Nồng độ E2 ngày tiêm và số noãn trưởng thành cao hơn nhóm chứng, hCG và độ dày niêm mạc tử cung ngày chuyển sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05). 3.2.2. Kết quả thụ tinh trong ống nghiệm Bảng 4. Kết quả thụ tinh trong ống nghiệm Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng p Tổng số phôi 3,46 ± 1,86 2,50 ± 1,64 < 0,05 Số phôi chuyển 2,31 ± 1,29 2,10 ± 1,37 > 0,05 Tỷ lệ thai lâm sàng 14 (27,45%) 8 (15,68%) > 0,05 Tỷ lệ có phôi đông lạnh sau chuyển phôi tươi 10/42 (23,81%) 5/43 (11,63%) > 0,05 Nhận xét: Ở nhóm có sử dụng testosteron, số Kết quả kích thích buồng trứng được đánh giá phôi thu được, số phôi đông lạnh cao hơn nhóm dựa trên các biến số: liều FSH khởi đầu, tổng chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với liều FSH, số ngày dùng FSH, số noãn chọc hút, p0,05. Trong 42 bệnh nhân ở thành ở nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng nhóm dùng testosteron có chuyển phôi tươi, có 10 với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (bảng 3). bệnh nhân còn phôi đông lạnh, chiếm 23,81% cao Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả tương tự hơn so với ở nhóm chứng (11,63%). với một số nghiên cứu của tác giả Balasch J và cộng sự (2006) tiến hành trên các bệnh nhân có IV. BÀN LUẬN đáp ứng kém với KTBT nhưng nồng độ FSH cơ Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của bản bình thường với 25 bệnh nhân được dùng testosteron dạng gel bôi da đến kết quả thụ tinh testosteron qua da với liều 25µg/kg/ngày 5 ngày trong ống nghiệm của bệnh nhân giảm dự trữ trước khi dùng FSH. Kết quả cho thấy tỷ lệ hủy buồng trứng, vì thế đặc điểm của đối tượng chu kỳ là 20%, tỷ lệ thai lâm sàng 30% trên nghiên cứu được ưu tiên lựa chọn là những đặc tổng số chu kỳ có chọc hút noãn và chuyển phôi. điểm có liên quan đến dự trữ buồng trứng, bao Tác giả kết luận: sử dụng testosteron qua da có gồm tuổi của bệnh nhân, BMI, thời gian vô sinh, thể cải thiện kết quả có thai ở bệnh nhân đáp nồng độ AMH, số nang thứ cấp AFC, nồng độ ứng kém với KTBT [6]. Tác giả Kim C.H và cộng FSH, LH, E2. Hai nhóm bệnh nhân được chọn sự (2011) nghiên cứu trên 110 bệnh nhân đáp một cách ngẫu nhiên nên đã đảm bảo được tính ứng kém với KTBT chia làm 2 nhóm: nhóm đồng nhất giữa nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu dùng testosteron dạng gel và nhóm chứng về đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm chứng không dùng thuốc. Kết quả là nhóm trước khi tiến hành can thiệp, với p > 0,05. nghiên cứu có số noãn chọc hút, số noãn trưởng 14
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 thành cao hơn nhóm chứng (p< 0,05) [3]. 2,1% còn nhóm chứng là 7,1%. Như vậy việc sử Nghiên cứu của Đoàn Thị Hằng (2017) cho thấy dụng testosteron cho bệnh nhân giảm dự trữ số noãn chọc hút ở bệnh nhân dùng testosteron buồng trứng cho kết quả thai lâm sàng được cải là 4,5 ± 1,6, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với thiện rõ ràng hơn là DHEA. bệnh nhân không dùng testosteron trước khi kích thích buồng trứng (p0,05). 4,48 ± 2,46 và số noãn trưởng thành là 3,75 ± - Sử dụng testosteron dạng gel bôi ngoài da 2,22, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 21 ngày trước khi kích thích buồng trứng với liều với nhóm chứng (p>0,05). Nghiên cứu của tác 12,5mg/ngày ở các bệnh nhân giảm dự trữ giả Vlahos N. cũng cho kết quả tương tự. Hai buồng trứng làm tăng số lượng noãn chọc hút nghiên cứu trên cho thấy DHEA chưa có tác (4,75 ± 2,35 so với 3,66 ± 1,80) và số lượng dụng cải thiện kết quả KTBT trên bệnh nhân noãn trưởng thành (3,88 ± 2,32 so với 2,98 ± giảm dự trữ buồng trứng. 1,79) cũng như số phôi thu được (3,46 ± 1,86 so Kết quả thụ tinh trong ống nghiệm của chúng với 2,50 ± 1,64) ở nhóm nghiên cứu nhưng tôi thấy số phôi thu được ở nhóm nghiên cứu không cải thiện tỷ lệ noãn trưởng thành (81,57% cao hơn so với ở nhóm chứng (p< 0,05) và có sự so với 81,42%) và tỷ lệ thai lâm sàng (27,45% cải thiện trong tỷ lệ thai lâm sàng và tỷ lệ có so với 15,68%) ở nhóm nghiên cứu một cách có phôi đông lạnh sau chuyển phôi tươi nhưng sự ý nghĩa thống kê. khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (bảng 4). Kết KIẾN NGHỊ quả này tương tự với nghiên cứu của tác giả - Với kết quả ban đầu có thể sử dụng Đoàn Thị Hằng năm 2017: số phôi thu được ở testosteron dạng gel bôi ngoài da trước khi kích nhóm dùng testosteron là 3,8 ± 1,6 và ở nhóm thích buồng trứng cho các bệnh nhân giảm dự chứng là 2,5 ± 1,1 với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2