YOMEDIA
ADSENSE
Hiệu quả của tím gentian 0,05% trong điều trị nấm miệng do candida spp. trên học viên nam đang cai nghiện tại Trung Tâm Giáo Dục Dạy Nghề Nhị Xuân (2007)
31
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả của việc súc miệng bằng dung dịch tím gentian 0,05% ñối với bệnh nấm miệng do candida spp. trên các học viên đang cai nghiên tại Trung Tâm Giáo Dục Dạy Nghề Nhị Xuân. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả của tím gentian 0,05% trong điều trị nấm miệng do candida spp. trên học viên nam đang cai nghiện tại Trung Tâm Giáo Dục Dạy Nghề Nhị Xuân (2007)
HIỆU QUẢ CỦA TÍM GENTIAN 0,05% TRONG ĐIỀU TRỊ NẤM MIỆNG DO CANDIDA<br />
SPP. TRÊN HỌC VIÊN NAM ĐANG CAI NGHIỆN<br />
TẠI TRUNG TÂM GDDN NHỊ XUÂN (2007)<br />
Nhữ Thị Hoa1, Đoàn Kỳ Đức Minh1, Nguyễn Hồ Thị Nga1, Đinh Mạnh Hà2<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: ñánh giá hiệu quả của việc súc miệng bằng dung dịch tím gentian 0,05% ñối<br />
với bệnh nấm miệng do Candida spp. trên các học viên ñang cai nghiên tại Trung Tâm Giáo Dục<br />
Dạy Nghề Nhị Xuân (TTGDDNNX).<br />
Method: thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù ñôi, có ñối chứng ñược tiến hành từ<br />
01/11/2006 ñến 15/01/2007 trên 60 học viên nhiễm nấm Candida spp. miệng tại TTGDDNNX,<br />
Hóc Môn. Các học viên tham gia nghiên cứu ñược phỏng vấn, khám lâm sàng, xét nghiệm vi nấm<br />
trước và sau 2 tuần súc miệng bằng dung dịch tím gentian 0,05% hoặc dung dịch giả dược.<br />
Kết quả: trong 113 học viên có biểu hiện tổn thương niêm mạc miệng, 60 trường hợp<br />
(53%) ñược xác ñịnh nhiễm Candida spp., chủ yếu do C. albicans (95%). Thể ban ñỏ chiếm ưu thế<br />
(75%), tiếp theo là thể giả mạc (30%). Sau 2 tuần ñiều trị, tổn thương biến mất ở 43,3% bệnh<br />
nhân, 56,7% mẫu xét nghiệm trở nên âm tính. Tỉ lệ khỏi bệnh chung về lâm sàng và vi sinh là<br />
33,3%.<br />
Kết luận: dung dịch tím gentian 0,05% thích hợp trong phòng ngừa và ñiều trị ñẹn miệng<br />
do Candida spp. trên các học viên ñang cai nghiện tại trung tâm. Tuy vậy, cần nghiên cứu sâu hơn<br />
ñể xác ñịnh thời gian ñiều trị tối ưu của dung dịch sát khuẩn này trên các ñối tượng nguy cơ cao.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EFFECTIVENESS OF GENTIANE VIOLET ON ORAL CANDIDIASIS<br />
AMONG MALE DETOXIFICATION PATIENTS AT NHI XUAN REHABILITATION<br />
CENTRE (2007)<br />
<br />
Nhữ Thị Hoa1, Đoàn Kỳ Đức Minh1, Nguyễn Hồ Thị Nga1, Đinh Mạnh Hà2<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
Bộ Môn Ký Sinh Trùng, Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch TP. HCM<br />
Viện Răng Hàm Mặt, TP. HCM<br />
<br />
175<br />
<br />
Objective: to determine the effect of gargling with gentian violet 0,05% against oral<br />
candidiasis among male detoxification patients at Nhi Xuan Rehabilitation Centre.<br />
Method: the placebo-controlled double-blind randomized clinical trial was conducted<br />
from 01/11/2006 to 15/01/2007 among 60 male subjects with oral candidiasis at Nhi Xuan<br />
Rehabilitation Centre. The subjects were interviewed, clinically examined, paraclinically evaluated<br />
before and after 2 weeks gargling with gentian violet 0,05% or with placebo solution.<br />
Results: the proportion of Candida spp. is 53% among 113 patients having oral lesions,<br />
in which Candida albicans is predominant species (95%). Most of them are erythematous<br />
candidiasis (75%) and pseudomembranous candidiasis (30%). Clinical effect, microbiological<br />
effect are 43,3% and 56,7%, respectively. The proportion of recovery in this study is 33,3%.<br />
Conclusion and recommendation: gentian violet 0,05% is suitable for prevention and<br />
treatment for oral candidiasis of detoxification patients. However, it’s necessary to perform largescale research in order to determine the optimal treament period with this antiseptic solution for<br />
subjects at high risk of oral candidiasis.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Candida spp. thuộc nhóm vi nấm hạt men sống hoại sinh ở môi trường bên ngoài, một số<br />
nội - hoại sinh trong các tạng rỗng của người hoặc thú như khoang miệng, ruột, âm ñạo. Ở trạng<br />
thái hoại sinh, mật ñộ vi nấm rất thấp và luôn giữ thế cân bằng với các vi khuẩn chí trong cùng<br />
môi trường. Khi gặp ñiều kiện thuận lợi (cơ ñịa suy giảm miễn dịch, tiểu ñường, sử dụng kháng<br />
sinh kéo dài, mang răng giả…) vi nấm sẽ tăng sinh mật ñộ, chuyển thành sợi tơ nấm giả, xâm lấn<br />
vào niêm mạc, tổ chức mô, gây tình trạng viêm nhiễm do Candida. Theo y văn, tỉ lệ bệnh Candida<br />
miệng dao ñộng từ 30 – 80% (4). Tại Việt Nam, Trần Thị Bích Liên ghi nhận phết bệnh phẩm ở<br />
miệng dương tính với Candida là 34,5% trên ñối tượng nhiễm HIV/AIDS và 81,46% trên những<br />
người có tổn thương niêm mạc miệng nói chung(15).<br />
Hiện nay, tình trạng kháng thuốc bắt ñầu xuất hiện ñối với một số hoạt chất kháng nấm<br />
phổ biến như fluconazole, itraconazole, ketoconazole, nystatin, amphotericin B, … Bên cạnh ñó,<br />
giá thành thuốc tuy ñã giảm nhiều nhưng vẫn cao so với ñiều kiện kinh tế của các học viên ñang<br />
cai nghiện. Vì vậy, một phác ñồ ñiều trị mới, hiệu quả, rẻ tiền là rất cần thiết.<br />
<br />
176<br />
<br />
Tím gentian (Gentian violet – GV), từ lâu, ñã ñược chứng minh có tác dụng kháng nấm<br />
tại chỗ<br />
<br />
(14)<br />
<br />
nhưng gây mất thẩm mỹ do nhuộm màu tím các mô và niêm mạc. Gần ñây, trước nhu<br />
<br />
cầu cần một liệu pháp hiệu quả, rẻ tiền trong ñiều trị cũng như dự phòng nhiễm nấm Candida spp.<br />
vùng miệng trên bệnh nhân HIV/AIDS, tím gentian ñã ñược quan tâm trở lại<br />
<br />
(8)<br />
<br />
. Tuy nhiên nồng<br />
<br />
ñộ nào là tối ưu – vừa hiệu quả ñiều trị, vừa mang tính thẩm mỹ ? Do ñó, nghiên cứu này ñược<br />
tiến hành với hy vọng các kết quả thu ñược sẽ hữu ích cho ñiều trị và dự phòng nhiễm nấm<br />
Candida trên các ñối tượng nguy cơ cao.<br />
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU<br />
Đánh giá hiệu quả của việc súc miệng bằng tím gentian 0,05% ñối với bệnh nấm miệng<br />
do Candida spp. trên các học viên (HV) nam ñang cai nghiện tại TTGDDNNX, Hóc Môn từ ngày<br />
01/11/2006 – 15/01/2007.<br />
ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù ñôi, có ñối chứng ñược tiến hành trên 60 học viên<br />
nam nhiễm Candida miệng tại TTGDDNNX từ tháng 11/2006 ñến 1/2007. Cỡ mẫu tối thiểu cho<br />
mỗi nhóm là 20, ñược ước lượng theo công thức kiểm ñịnh hiệu hai tỉ lệ ở mức tin cậy 95%, sai số<br />
cho phép 5%, ñộ mạnh 90% với tỉ lệ tham khảo ở nhóm hồi phục sang thương miệng sau khi súc<br />
miệng bằng dung dịch GV (dd GV) và ở nhóm giả dược lần lượt là 42% và 4%(8). Các ñối tượng<br />
có tổn thương niêm mạc miệng dạng giả mạc, ban ñỏ, tăng sinh, hoặc chốc mép ñược xác ñịnh do<br />
Candida spp., không dùng các hoạt chất kháng nấm trong vòng 3 tháng trước ñó cũng như trong<br />
suốt thời gian thử nghiệm, có thể tự vệ sinh răng miệng, ñều ñược ñưa vào nghiên cứu một cách tự<br />
nguyện và ñược bốc thăm ngẫu nhiên ñể chọn phác ñồ ñiều trị : nhóm A súc miệng bằng dd GV<br />
0,05%, nhóm B súc miệng với giả dược (màu thực phẩm pha với nước cất vô trùng). Việc súc<br />
miệng kéo dài trong hai tuần, mỗi ngày hai lần (sáng và chiều) dưới sự giám sát của các cán bộ<br />
quản giáo. Khám lâm sàng, xét nghiệm phết tổn thương và dịch súc miệng (bằng nước cất vô<br />
trùng) ñược tiến hành trước và sau ñợt can thiệp. Xác ñịnh nhiễm Candida spp. khi : i) quan sát<br />
trực tiếp thấy sợi tơ nấm giả, hoặc ii) hơn 50 CFU/ml bệnh phẩm trên canh cấy kết hợp với sự hình<br />
thành sợi tơ nấm giả trong kỹ thuật Dalmau. Định danh các loài Candida bằng thử nghiệm huyết<br />
thanh (serum test), Dalmau và CHROMagar.<br />
<br />
177<br />
<br />
Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 8.0. Kết quả trình bày dưới dạng bảng. Sử dụng tần<br />
số, tỉ lệ ñể mô tả các biến số. Phân tích kết quả bằng kiểm ñịnh Chi bình phương, RR (khoảng tin<br />
cậy 95%).<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1: Đặc ñiểm mẫu nghiên cứu<br />
Đặc ñiểm<br />
<br />
Mẫu NC Nhóm A Nhóm B<br />
n (%)<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
p<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
1<br />
<br />
20 – 30<br />
<br />
48 (80,0) 24 (80,0) 24 (80,0)<br />
<br />
> 30<br />
<br />
12 (20,0)<br />
<br />
6 (20,0)<br />
<br />
6 (20,0)<br />
<br />
Học vấn<br />
<br />
1<br />
<br />
< cấp 3<br />
<br />
38 (63,3) 19 (63,3) 19 (63,3)<br />
<br />
≥ cấp 3<br />
<br />
22 (36,7) 11 (36,7) 11 (36,7)<br />
<br />
Bệnh nền<br />
HIV<br />
<br />
24 (40,0) 11 (36,7) 13 (43,3) 0,5<br />
<br />
Lao<br />
<br />
4 (6,7)<br />
<br />
1 (3,3)<br />
<br />
3 (10,0) 0,3<br />
<br />
ARV<br />
<br />
8 (33,3)<br />
<br />
5 (45,5)<br />
<br />
3 (23,1) 0,2<br />
<br />
Kháng sinh<br />
<br />
5 (8,3)<br />
<br />
3 (10,0)<br />
<br />
2 (6,7)<br />
<br />
Đang θ<br />
<br />
*<br />
<br />
Vệ sinh RM<br />
< 3 lần<br />
<br />
0,3<br />
56 (93,3) 27 (90,0) 29 (96,7)<br />
<br />
≥ 3 lần<br />
<br />
4 (6,7)<br />
<br />
3 (10,0)<br />
<br />
1 (3,3)<br />
*<br />
<br />
Candida<br />
albicans<br />
<br />
0,6<br />
<br />
1<br />
57 (0,95) 28 (0,93) 29 (0,97)<br />
<br />
non-<br />
<br />
3 (0,05)<br />
<br />
2 (0,07)<br />
<br />
1 (0,03)<br />
<br />
albicans<br />
* kiểm ñịnh Fisher’s exact<br />
<br />
Đa số ñối tượng tham gia nghiên cứu ở ñộ tuổi 20 – 30, chưa học hết cấp 3 và tình trạng vệ sinh<br />
răng miệng chưa tốt. Chỉ 40% trường hợp ñược xác nhận nhiễm HIV và khoảng 1/3 trong số ñó<br />
<br />
178<br />
<br />
ñang ñiều trị ARV. Tác nhân chủ yếu gây ñẹn miệng là Candida albicans. Các ñặc ñiểm về dân số<br />
và yếu tố thuận lợi có thể ảnh hưởng ñến kết quả ñiều trị ñược phân bố ñều ở 2 nhóm phac ñồ.<br />
Bảng 2: Tỉ lệ phân bố các thể lâm sàng<br />
Mẫu NC Nhóm A Nhóm B<br />
n (%)<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
p<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
Ban ñỏ<br />
<br />
45 (75)<br />
<br />
25 (80,0) 20 (60,0)<br />
<br />
0,09<br />
<br />
Giả mạc<br />
<br />
18 (30)<br />
<br />
6 (20,0) 12 (40,0)<br />
<br />
0,09<br />
<br />
Chốc mép<br />
<br />
1 (1,7) 1 (3,3)<br />
<br />
0 (0,0)<br />
<br />
0,32<br />
<br />
2 (6,7)<br />
<br />
1 (3,3)<br />
<br />
0,5<br />
<br />
Phối hợp<br />
<br />
Các thể lâm sàng xuất hiện với tỉ lệ tương ñương giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng. Thể ban ñỏ<br />
vượt trội trong mẫu khảo sát.<br />
Bảng 3: Hiệu quả ñiều trị dựa trên lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả ñiều trị chung<br />
Nhóm<br />
Nhóm A<br />
Khỏi bệnh<br />
<br />
B<br />
<br />
p<br />
<br />
RR [95%]<br />
<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
<br />
Lâm<br />
4<br />
sàng<br />
13 (43,3) (13,3)<br />
<br />
0,01 3,2 [1,1–6,3]<br />
<br />
Có<br />
17 (56,6) 26<br />
Không<br />
(86,7)<br />
<br />
Vi sinh<br />
Có<br />
<br />
5<br />
17 (56,7) (16,7)<br />
<br />
0,001 3,4 [1,4–8,0]<br />
<br />
Không 13 (43,3) 25<br />
(83,3)<br />
<br />
Chung<br />
1<br />
Có<br />
<br />
10 (33,3)<br />
(3,3)<br />
<br />
0,003 10 [1,3–73,3]<br />
<br />
Không 20 (66,7)<br />
29<br />
<br />
179<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn