HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA HCG TRÊN BỆNH NHÂN VÔ SINH NAM<br />
SUY HẠ ĐỒI- TUYẾN YÊN<br />
Nguyễn Xuân Quý*, Bùi Trúc Giang*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Lượng giá hiệu quả của hCG trong khởi phát và duy trì quá trình sinh tinh ở những bệnh nhân<br />
vô sinh nam suy hạ đồi - tuyến yên (suy sinh dục do suy trung tâm- hypogonadotropic hypogonadism).<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại khoa hiếm muộn,<br />
bệnh viện Từ Dũ từ 5/2006- 12/2008. Tổng số 11 bệnh nhân được xác định suy sinh dục do suy hạ đồi - tuyến<br />
yên dựa trên các đặc điểm sinh dục thứ phát, thể tích tinh hoàn (tinh hoàn teo nhỏ) và xét nghiệm nội tiết (nồng<br />
độ FSH và LH huyết thanh thấp dưới mức bình thường, đặc biệt là nồng độ testosterone huyết thanh nhỏ hơn<br />
100 ng/dL hay nhỏ hơn 3,5 nmol/L). Tất cả bệnh nhân đều không có tinh dịch hoặc tinh trùng khi xuất tinh.<br />
Những bệnh nhân này được tiêm bắp hCG (Pregnyl) 1500 IU/lần x 3 lần/tuần. Trong suốt quá trình điều trị các<br />
bệnh nhân được khám mỗi 3- 6 tháng để đo thể tích tinh hoàn và làm tinh dịch đồ. Thời gian điều trị kéo dài cho<br />
đến khi mật độ tinh trùng đạt được tối đa hoặc là bệnh nhân có thai.<br />
Kết quả: Trong số 11 bệnh nhân có 2 trường hợp là suy sinh dục mắc phải, số còn lại là suy sinh dục bẩm<br />
sinh. Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 33,3 ± 7,6. Thời gian điều trị trung bình là 13 ± 4,5 tháng. Thể tích<br />
tinh hoàn tăng, từ thể tích trung bình ban đầu là 4,9 ± 2,4 ml đến 11,8 ± 3,0 ml tại thời điểm cuối của quá trình<br />
điều trị. Bên cạnh đó, tất cả bệnh nhân đều cải thiện rõ rệt về đặc tính sinh dục thứ phát. 10 bệnh nhân có tinh<br />
trùng khi xuất tinh (mật độ tinh trùng trung bình là 9,5 ± 8,8 million/ml). Bệnh nhân còn lại bị tinh hoàn ẩn một<br />
bên không có tinh trùng. Có 4 trường hợp có thai trong đó 2 trường hợp là có thai tự nhiên (tỉ lệ 18%), 1 trường<br />
hợp có thai sau IUI (tỉ lệ 9%) và 1 trường hợp có thai sau ICSI (tỉ lệ 9%).<br />
Kết luận: So với các phác đồ chuẩn trên thế giới kết hợp hMG và hCG thì điều trị bằng hCG đơn thuần cho<br />
bệnh nhân vô sinh nam suy hạ đồi - tuyến yên cũng cho hiệu quả không kém và rẻ tiền hơn.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EFFECTIVE TREATMENT OF HCG ON MALE INFERTILITY WITH HYPOGONADOTROPIC<br />
HYPOGONADISM<br />
Nguyen Xuan Quy, Bui Truc Giang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 2 - 2009: 36 - 42<br />
Objective: To evaluate the efficacy of hCG on induction and maintenance of spermatogenesis in male<br />
infertility with hypogonadotropic hypogonadism.<br />
Subjects and methodology: The cross- sectional study was performed at infertility deparment, Tu Du<br />
hospital from May 2006 to December 2008. A total of 11 patients who were determined of hypogonadptropic<br />
hypogonadism based on the secondary sex characteristics, testicular volume (testicular atrophy) and hormonal<br />
detection (both serum FSH and LH level were lower than normal range, especially serum testosterone less than<br />
100 ng/dL equivalent to 3.5 nmol/L). All of them have no either semen or sperm in the ejaculation. These patients<br />
received 1500 IU hCG (Pregnyl) three times per week intramuscularly. During the course of treatment, the<br />
examinations were performed every 3 to 6 months including testicular volume measurement and semen analysis.<br />
The duration of each patients’s therapy prolonged until the value of spermatozoa concentration reached maximum<br />
<br />
* Khoa Hiếm Muộn, Bệnh Viện Từ Dũ<br />
36<br />
<br />
or achieving pregnancy.<br />
Results: Among 11 patients, there were 2 men with acquired hypogonadotropic hypogonadism, the<br />
remaining was congenital hypogonadotropic hypogonadism. Mean age of the patients was 33.3 ± 7.6 years. Mean<br />
duration of treatment was 13 ± 4.5 months. Tetiscular volumes increased from an initial mean of 4.9 ± 2.4 ml to<br />
11.8 ± 3.0 ml at the endpoint of treatment. Beside that, all patients improved obviously the secondary sex<br />
characteristics. 10 patients have sperm in the ejaculation (mean spermatozoa concentration was 9.5 ± 8.8<br />
million/ml). The other who had uni-crytochidism remained azoospermia. Pregnancies occurred in four cases<br />
which included two naturally achieved pregnancies (18%), one by IUI (9%) and one by ICSI (9%).<br />
Conclusion: In comparison to the stardard protocol with the combination of hMG- hCG, therapy with hCG<br />
alone is effective and cheaper in male hypogonadotropic hypogonadism.<br />
thuần trên bệnh nhân vô sinh nam suy hạ đồiĐẶT VẤN ĐỀ<br />
tuyến yên.<br />
Suy hạ đồi- tuyến yên là một bệnh lý gây ra<br />
bởi tổn thương vùng hạ đồi, tuyến yên là nơi sản<br />
sinh ra các gonadotropin giúp duy trì chức năng<br />
sinh dục bao gồm các đặc tính sinh dục thứ phát<br />
và chức năng sinh sản. Bệnh có tần suất 1/10000<br />
ở nam, có thể là do bẩm sinh hay mắc phải(9). Về<br />
lâm sàng bệnh có biểu hiện giảm hoặc không có<br />
râu, lông, suy giảm khả năng tình dục, một số<br />
trường hợp có vú to ở nam, loãng xương, không<br />
xuất tinh hoặc xuất tinh ít và không có tinh<br />
trùng. Về điều trị có nhiều lựa chọn tùy thuộc<br />
nhu cầu có con của bệnh nhân:<br />
Điều trị bằng testosterone đơn thuần: có thể<br />
cải thiện đặc tính sinh dục thứ phát và khả năng<br />
tình dục nhưng nếu điều trị lâu dài sẽ làm thể<br />
tích tinh hoàn giảm, ức chế quá trình sinh tinh(6).<br />
Điều trị bằng bơm tiêm GnRH dưới da: kích<br />
thích sản sinh FSH và LH nội sinh, dẫn đến kích<br />
thích và duy trì sự sinh tinh, Hoffman và<br />
Crowley (1982) đã cấy dưới da máy bơm GnRH<br />
cho những bệnh nhân suy hạ đồi tuyến yên. Kết<br />
quả sau 1 tuần điều trị, gonadotropin đã gia tăng<br />
đến mức bình thường và sự sinh tinh đã được<br />
hồi phục(12).<br />
Điều trị bằng FSH phối hợp với hCG.<br />
Điều trị bằng hCG đơn thuần.<br />
Trong các phác đồ trên thì phác đồ điều trị<br />
bằng hCG đơn thuần thì đơn giản và rẻ tiền nhất<br />
và nhiều báo cáo trên thế giới cũng cho thấy hiệu<br />
quả trong khởi phát và duy trì quá trình sinh<br />
tinh(3). Do đó chúng tôi làm nghiên cứu này để<br />
chứng minh hiệu quả điều trị của hCG đơn<br />
<br />
TỔNG QUAN Y VĂN<br />
Nam giới bị suy sinh dục do suy hạ đồi<br />
nguyên phát thường là do bẩm sinh, đặc trưng<br />
bởi không phát triển hoặc phát triển một cách<br />
không đầy đủ về sinh dục ở tuổi 18. Bệnh gây ra<br />
bởi sự khiếm khuyết trong sự chế tiết GnRH của<br />
hạ đồi lên tuyến yên dẫn đến tuyến yên không<br />
bị kích thích bởi GnRH nên không tiết các<br />
gonadotropin (FSH và LH) là các hormon có tác<br />
dụng điều khiển chi phối sự sản xuất hormon<br />
steroid sinh dục testosterone và quá trình sinh<br />
tinh trùng tại tinh hoàn. Do đó bệnh có kiểu hình<br />
hoàn toàn không dậy thì ở nam giới. Dương vật<br />
và tiền liệt tuyến kém phát triển, lông mu thưa<br />
thớt hoặc không có, bìu nhỏ, tinh hoàn nhỏ<br />
(khoảng 3ml trong khi tinh hoàn ở người bình<br />
thường > 12 ml), một số trường hợp có tinh hoàn<br />
ẩn 1 bên hoặc 2 bên, trường hợp có vú to ở nam<br />
giới thì hiếm gặp(1). Một số triệu chứng lâm sàng<br />
khác như mất khứu giác (hội chứng Kallmann),<br />
hở hàm ếch, giảm thính giác(9). Những bệnh<br />
nhân suy sinh dục do suy hạ đồi nếu không điều<br />
trị thì sẽ không có hoặc giảm khả năng quan hệ<br />
tình dục, xuất tinh không có tinh dịch hoặc<br />
không có tinh trùng, biến chứng lâu dài của việc<br />
không điều trị là loãng xương(1). Về xét nghiệm<br />
nội tiết thì FSH, LH, testosterone đều giảm (nồng<br />
độ testosterone huyết thanh < 100 ng/dL hoặc <<br />
3,5 nmol/l)(9).<br />
Về điều trị có thể dùng GnRH ngoại sinh<br />
theo nhịp để kích thích tuyến yên sản sinh các<br />
<br />
37<br />
<br />
gonadotropin nội sinh, hoặc cung cấp hẳn các<br />
gonadotropin ngoại sinh. Hai cách điều trị này<br />
có thể khôi phục sự phát triển dậy thì bình<br />
thường trong khi liệu pháp androgen chỉ có thể<br />
làm phát triển biểu hiện nam tính ở bề ngoài,<br />
nhưng nếu điều trị androgen trong thời gian dài<br />
sẽ ức chế sinh tinh.<br />
Đối với bệnh nhân suy tuyến yên hoặc suy<br />
hạ đồi thì nhiều tác giả đề nghị phác đồ phối<br />
hợp hCG 1000 - 2500 IU/lần x 2 lần/tuần với 150<br />
IU hMG hoặc với 150 IU rFSH x 3 lần/tuần(3).<br />
Riêng với bệnh nhân suy hạ đồi còn có một lựa<br />
chọn thứ hai cho điều trị là dùng bơm GnRH<br />
liều lượng là 5 - 20 µg GnRH mỗi 120 phút<br />
(dùng bơm tiêm dưới da bụng hiệu Zyklomat<br />
của hãng Ferring)(3).<br />
Một số tác giả khác lại đề nghị phác đồ điều<br />
trị bao gồm 4 giai đoạn:(4)<br />
Giai đoạn 1: điều trị bằng testosterone<br />
(testosterone enanthate 250mg/ngày tiêm bắp<br />
trong thời gian 14- 28 ngày).<br />
Giai đoạn 2: điều trị hCG đơn thuần (500 2500 IU hCG/lần x 2 lần/tuần).<br />
Giai đoạn 3: hCG phối hợp với hMG (tiếp<br />
tục điều trị với hCG, phối hợp thêm với 150 IU<br />
hMG hoặc 150 IU rFSH x 3 lần/tuần).<br />
Giai đoạn 4: điều trị duy trì bằng hCG đơn<br />
thuần (sau khi sự sinh tinh đã xảy ra (có tinh<br />
trùng, có thai): 500 - 2500 IU hCG/lần x 2<br />
lần/tuần).<br />
Một số tác giả khác lại cho rằng chỉ cần điều<br />
trị bằng hCG đơn thuần có thể khởi phát và duy<br />
trì quá trình sinh tinh, dựa trên cơ sở hCG có thể<br />
thay thế LH kích thích tế bào Leydig tổng hợp và<br />
chế tiết testosterone nội sinh trong tinh hoàn,<br />
testosterone nội sinh này có vai trò kích thích<br />
sinh tinh trùng trong ống sinh tinh và trưởng<br />
thành tinh trùng trong mào tinh(12). Nhiều<br />
nghiên cứu cho thấy quá trình sinh tinh vẫn có<br />
thể xảy ra ở những người bị đột biến gen gây bất<br />
hoạt thụ thể với FSH trên tế bào Sertoli, điều này<br />
chứng tỏ testosterone có thể bù trừ cho sự thiếu<br />
hụt FSH tại tinh hoàn(12). Vicary năm 1992 đã<br />
<br />
chứng minh có thể khởi phát quá trình sinh tinh<br />
bằng hCG đơn thuần(11). Phác đồ điều trị là 500 2500 IU hCG/lần x 2 lần/tuần.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Mô tả cắt ngang<br />
11 bệnh nhân suy sinh dục do suy hạ đồi<br />
không xuất tinh hoặc xuất tinh không có tinh<br />
trùng được điều trị bằng hCG (pregnyl 1500 IU –<br />
Organon) tiêm bắp 1500 IU/lần x 3 lần/tuần, điều<br />
trị liên tục trong nhiều tháng. Quá trình điều trị<br />
kết thúc trên từng bệnh nhân khi họ đạt được<br />
mức tinh trùng tối đa (mật độ tinh trùng tối đa)<br />
hoặc là có thai.<br />
Các dữ liệu như tuổi, thể tích tinh hoàn (thể<br />
tích tinh hoàn đo bằng thước đo Prader), nồng<br />
độ FSH, LH, testosterone huyết thanh, mật độ<br />
tinh trùng,… được nhập và xử lý phân tích bằng<br />
phần mềm thống kê SPSS 11.5<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm chung<br />
Trong số 11 bệnh nhân suy sinh dục do suy<br />
trung tâm thì có 2 trường hợp là mắc phải<br />
(acquired hypogonadotropic hypogonadism),<br />
còn lại 9 trường hợp đều là do bẩm sinh<br />
(congenital hypogonadotropic hypogonadism).<br />
Hỏi bệnh sử đều không có tiền căn chấn thương<br />
vùng đầu, hay tiền căn mổ hoặc xạ trị vùng đầu.<br />
Không ghi nhận có hội chứng Kallmann.<br />
<br />
Đặc điểm riêng của từng bệnh nhân<br />
Đặc điểm lâm sàng trước điều trị.<br />
Bảng 1<br />
Đặc tính<br />
Bệnh<br />
Đặc tính<br />
Tuổi SD thứ<br />
nhân<br />
khác<br />
phát<br />
Lông mu<br />
1 51<br />
Không<br />
ít<br />
Lông mu<br />
2 38<br />
Không<br />
ít<br />
Lông mu Hở hàm<br />
3 36<br />
(-)<br />
ếch<br />
Lông mu Hở hàm<br />
4 30<br />
(-)<br />
ếch<br />
Lông mu<br />
Không<br />
5 38<br />
ít<br />
Lông mu<br />
6 34<br />
Không<br />
ít<br />
<br />
Phân<br />
loại<br />
<br />
Aspermia Có tinh<br />
hay<br />
hoàn<br />
Azoospermia ẩn<br />
<br />
Mắc<br />
Aspermia Không<br />
phải<br />
Mắc<br />
Azoospermia Không<br />
phải<br />
Bẩm<br />
Aspermia Không<br />
sinh<br />
Bẩm<br />
Aspermia Không<br />
sinh<br />
Bẩm<br />
Azoospermia Không<br />
sinh<br />
Bẩm<br />
Azoospermia Không<br />
sinh<br />
<br />
38<br />
<br />
Đặc tính<br />
Bệnh<br />
Đặc tính<br />
Tuổi SD thứ<br />
nhân<br />
khác<br />
phát<br />
Lông mu<br />
7 33<br />
Không<br />
ít<br />
Lông mu<br />
8 30<br />
Không<br />
(-)<br />
Lông mu<br />
9 27<br />
Không<br />
ít<br />
Lông mu<br />
10 25<br />
Không<br />
(-)<br />
Lông mu<br />
11 24<br />
Không<br />
ít<br />
<br />
Phân<br />
loại<br />
<br />
Aspermia Có tinh<br />
hay<br />
hoàn<br />
Azoospermia ẩn<br />
<br />
Bẩm<br />
Aspermia Không<br />
sinh<br />
Bẩm<br />
Aspermia Không<br />
sinh<br />
Bẩm<br />
Azoospermia Không<br />
sinh<br />
Bẩm<br />
Aspermia Không<br />
sinh<br />
Bẩm<br />
Có 1<br />
Azoospermia<br />
sinh<br />
bên<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng (thể tích<br />
tinh hoàn, xét nghiệm nội tiết) trước điều trị.<br />
<br />
Bảng 2<br />
Bệnh Thể tích TH<br />
FSH<br />
LH<br />
nhân<br />
(ml)<br />
(mIU/ml) (mIU/ml)<br />
1<br />
10<br />
1,2<br />
0,6<br />
2<br />
8<br />
1,8<br />
0,6<br />
3<br />
4<br />
2<br />
2<br />
4<br />
4<br />
1,2<br />
0,9<br />
5<br />
6<br />
0,5<br />
0,5<br />
6<br />
5<br />
0,7<br />
0,6<br />
7<br />
6<br />
1,1<br />
0,3<br />
8<br />
3<br />
1,2<br />
0,9<br />
9<br />
2<br />
0,6<br />
0,8<br />
10<br />
3<br />
0,7<br />
0,8<br />
11<br />
3<br />
1,2<br />
0,8<br />
<br />
Testosterone<br />
(nmol/l)<br />
0,2<br />
1,2<br />
1,1<br />
0,8<br />
1,7<br />
1,2<br />
0,1<br />
0,9<br />
1<br />
1,3<br />
0,9<br />
<br />
Đặc điểm bệnh nhân sau điều trị<br />
Bảng 3<br />
Bệnh nhân<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
<br />
Thời gian ĐT<br />
(tháng)<br />
6<br />
9<br />
19<br />
18<br />
8<br />
18<br />
14<br />
15<br />
14<br />
15<br />
9<br />
<br />
Thể tích<br />
TH (ml)<br />
18<br />
15<br />
12<br />
12<br />
10<br />
14<br />
12<br />
11<br />
8<br />
10<br />
8<br />
<br />
Mật ñộ TT (triệu/ml)<br />
25<br />
16<br />
20<br />
4<br />
6<br />
18<br />
10<br />
3<br />
2<br />
1<br />
0<br />
<br />
Độ di ñộng Độ di ñộng Hình dạng<br />
A (%)<br />
B (%)<br />
BT (%)<br />
3<br />
20<br />
7<br />
0<br />
10<br />
4<br />
4<br />
20<br />
8<br />
0<br />
5<br />
2<br />
0<br />
6<br />
4<br />
3<br />
18<br />
8<br />
0<br />
8<br />
3<br />
0<br />
5<br />
1<br />
0<br />
0<br />
1<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
Có thai<br />
Sau IUI<br />
Không<br />
Tự nhiên<br />
Không<br />
Sau ICSI<br />
Tự nhiên<br />
Không<br />
Không<br />
Không<br />
Không<br />
Không<br />
<br />
Phân tích kết quả<br />
- Tuổi trung bình của bệnh nhân: 33,3 ± 7,6 (nhỏ nhất 24, lớn nhất 51).<br />
- Trong 11 bệnh nhân thì có 2 trường hợp là suy sinh dục mắc phải (acquired hypogonadotropic<br />
hypogonadism), chiếm tỉ lệ 18,2%, còn lại là suy sinh dục bẩm sinh (congenital hypogonadotropic<br />
hypogonadism).<br />
- Có 2 trường hợp hở hàm ếch đều thuộc suy sinh dục bẩm sinh, chiếm tỉ lệ 18,2%.<br />
- Có 1 trường hợp tinh hoàn ẩn, chiếm tỉ lệ 9,1%.<br />
- Tất cả bệnh nhân đều quan hệ tình dục được, tuy kém, có trường hợp xuất tinh được, có trường hợp<br />
không xuất tinh, theo phân bố như sau:<br />
45%<br />
xuaát tinh<br />
khoâng xuaát tinh<br />
55%<br />
<br />
39<br />
<br />
Biểu đồ 1<br />
- Thể tích tinh hoàn trung bình trước điều trị là: 4,9 ± 2,4 ml.<br />
- Thể tích tinh hoàn trung bình sau điều trị là: 11,8 ± 3,0 ml (lớn nhất 18 ml, nhỏ nhất là 8 ml).<br />
Theo Nieschlag và cộng sự thì thể tích tinh hoàn dưới 12 ml được xem là nhỏ(1) và cũng<br />
theo nghiên cứu mới đây của BS Nguyễn Thành Như tại bệnh viện Bình Dân thì thể tích<br />
tinh hoàn ở người đàn ông Việt Nam trưởng thành từ 12- 30 ml. Căn cứ vào cơ sở này<br />
chúng tôi thấy 100% các bệnh nhân trước điều trị đều có tinh hoàn nhỏ. Chúng ta có phân<br />
bố tần suất thể tích tinh hoàn như sau.<br />
9%<br />
<br />
9%<br />
<br />
9%<br />
28%<br />
18%<br />
9%<br />
<br />
18%<br />
<br />
10 ml<br />
<br />
8 ml<br />
<br />
6 ml<br />
<br />
5 ml<br />
<br />
4 ml<br />
<br />
3 ml<br />
<br />
2 ml<br />
<br />
Biểu đồ 2: Phân bố thể tích tinh hoàn<br />
Sau điều trị, thể tích tinh hoàn đã tăng lên rõ rệt, thể tích tinh hoàn trung bình có thể nói<br />
đạt ở mức gần như bình thường (12ml). Sau điều trị 100% bệnh nhân đều có thể tích tinh<br />
hoàn tăng, nếu ta lấy mốc thể tích tinh hoàn từ 12 ml trở lên là bình thường thì ta có phân bố<br />
tần suất bệnh nhân có tinh hoàn bình thường và tinh hoàn nhỏ như sau.<br />
<br />
45%<br />
55%<br />
bình thöôøng<br />
<br />
nhoû<br />
<br />
Biểu đồ 3: Phân bố thể tích tinh hòan<br />
- Về xét nghiệm nội tiết thì 100% bệnh nhân đều có nồng độ FSH, LH và testosterone<br />
huyết thanh thấp (testosterone đều dưới 3,5 nmol/l).<br />
- Thời gian điều trị trung bình là: 13 ± 4,5 tháng (lớn nhất 19, nhỏ nhất 6 tháng).<br />
Mật độ tinh trùng trung bình sau điều trị là: 9,5 ± 8,8 triệu/ml (lớn nhất 25, nhỏ nhất<br />
0). Theo phân loại của tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới về tinh dịch đồ chúng tôi phân<br />
làm 5 nhóm: nhóm có mật độ tinh trùng bình thường (từ 20 triệu/ml trở lên), nhóm thiểu<br />
tinh nhẹ (có mật độ tinh trùng trong khoảng 6 - 19 triệu/ml), nhóm thiểu tinh trung bình<br />
(có mật độ tinh trùng từ 2 dến 5 triệu/ml), nhóm thiểu tinh nặng (có mật độ tinh trùng từ<br />
0 đến 1 triệu/ml) và nhóm không tinh trùng. Các nhóm có phân bố tần suất như sau.<br />
<br />
40<br />
<br />